Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2012 tại hợp tác xã xã Côn Minh huyện Nà Rì tỉnh Bắc Kạn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.79 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

TÕNG VĂN TIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:

HOÀN THIỆN HTX THEO LUẬT HTX NĂM 2012 TẠI HTX
XÃ CÔN MINH, HUYỆN NÀ RÌ, TỈNH BẮC KẠN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018



Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

TÕNG VĂN TIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:

HOÀN THIỆN HTX THEO LUẬT HTX NĂM 2012 TẠI HTX
XÃ CÔN MINH, HUYỆN NÀ RÌ, TỈNH BẮC KẠN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Hà Quang Trung

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phƣơng trâm “ Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn ’’ của các chuyên nghiệp nói chung và trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là bƣớc quan trọng của sinh viên cuối
khóa. Đây là giai đoạn rất quan trọng nhằm củng cố kiến thức đã học trên ghế
nhà trƣờng đồng thời nâng cao kĩ năng thực hành.
Đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu trƣờng Đại Học Nông Thái nguyên,
ban chủ nhiệm khoa kinh tế & Phát triển nông thôn, tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài “ Hoàn thiện hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2012 tại hợp tác
xã xã Côn Minh, huyện Nà Rì, tỉnh Bắc Kạn ’’. Trong thời gian thực hiện
đề tài của mình, với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm koa Kinh tế & Phát triển nông thôn cùng toàn thể các thầy cô giáo đã
tận tình giảng dậy, dìu dắt tôi trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
TS. Hà Quan Trung đã không ngừng hƣớng dẫn và hƣớng dẫn tôi hoàn
thành bản báo cáo khóa luận.
Các bộ tại Ủy ban nhân xã Côn Minh đã cho phép và tạo diều kiện cho

tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong UBND
xã Côn Minh, huyện Nà Rì, Bắc Kạn, đặc biệt là Chú Hà văn Đoan đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm tới toàn thể bạn bè, gia đình và các cô chú
trong các hợp tác xã đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Cuối cùng em xin chúc các thầy cô giáo luôn luôn mạnh mạnh khỏe,
hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp trồng ngƣời cững nhƣ sự nghiệp
nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, năm 2018
Sinh Viên


ii

Tòng Văn Tiên
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của xã Côn Minh ...................... 22
Bảng 4.3: Phân loại HTX điều tra theo trụ sở riêng ....................................... 28
Bảng 4.4: Một số thông tin chung của các HTX điều tra ............................... 28
Bảng 4.5: Một số thông tin chung của giám đốc HTX trên địa bàn xã Côn
Minh, huyện Na Rì, Bắc Kạn .......................................................................... 30
Bảng 4.6: Diện tích đất nông nghiệp quản lý của HTX .................................. 32
Bảng 4.7: Giới tính của thành viên và lao động trong HTX Côn Minh ......... 33
Bảng 4.8: Trình độ chuyên môn của thành viên và lao động trong HTX
Côn Minh......................................................................................................... 34
Bảng 4.9: Độ tuổi của thành viên và lao động trong HTX Côn Minh ............ 35
Bảng 4.10: Ngành sản xuất kinh doanh chính của các HTX .......................... 36
Bảng 4.11: Hoạt động chủ yếu của các HTX Côn Minh ................................ 37

Bảng 4.12: Những khó khăn của các HTX trên địa bàn xã Côn Minh ........... 38
Bảng 4.13. Đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX xã Côn Minh. ................. 40
Bảng 4.14: Trình độ học vấn của các thành viên trong HTX Côn Minh điều tra ..... 45


iii
DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CC

: Cơ cấu

CCN

: Cụm công nghiệp

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVT

: Đơn vị tính


GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phất triển nông thôn

KCN

: Khu công nghiệp

THT

: Tổ hợp tác

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

HĐQT

: Hội đồng quản trị



iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 12
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 15
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 15
3.4.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 17
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 17
3.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của HTX ................................ 17


v

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 19
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 19
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 19
4.1.2. Đặc điểm xã hội .................................................................................... 23
4.1.3. Đặc điểm kinh tế ................................................................................... 24
4.1.4. Thực trạng phát triển HTX theo luật HTX năm 2012 .......................... 27
4.1.5. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện luật
HTX năm 2012 ................................................................................................ 40
4.2. Các giải pháp phát triển hoàn thiện HTX ................................................ 50
4.2.1. Nhóm các giải pháp về phía hợp tác xã ................................................ 50
4.2.2. Giải pháp về phía cơ quan nhà nƣớc ..................................................... 59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 61
5.1. Kết luận .................................................................................................... 61
5.2. kiến nghị ................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Sau hơn 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới của đảng, nền
kinh tế nƣớc ta đã có bƣớc tiến vƣợt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy
mạnh sự CNH – HĐH đất nƣớc, đặc biệt đối với lĩnh vực đƣợc coi là thế
mạnh của Việt Nam. Phát triển nông nghiệp, nông thôn là chủ trƣơng lớn của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Trải qua một thời gian dài tồn tại và phát triển, hình
thức kinh tế HTX trong nông nghiệp ngày càng khẳng định đƣợc vị trí đích
thực của nó trong nền kinh tế quốc dân nói chung và nền sản xuất nông
nghiệp nói riêng, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời

dân. Tuy nhiên trƣớc sự biến động không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
ngày càng cao của thị trƣờng và quan trọng là hình thức và cơ chế hoạt động
của các loại hình kinh tế HTX theo luật HTX năm 2003, luật HTX năm 2012
sửa đổi là một tất yếu khách quan.
Đặc biệt phát triển HTX có vai trò rất quan trọng là cầu nối giữa các
thành viên và bà con nông dân tiếp cận với các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đồng thời là nơi tổ
chức, hƣớng dẫn, tƣ vấn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho thành viên
hộ nông dân nhƣ:Thủy lợi, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật bảo tiêu
sản phẩm, thú y,... Tuy nhiên, để hoàn thành công cuộc CNH – HĐH đất nƣớc
mà Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra chúng ta phải trải qua nhiều thách thức
trong đó có nhiều vấn đề liên quan đến phát triển HTX Côn Minh nhƣ: Hiện
tại HTX nông nghiệp nƣớc ta phát triển còn chậm, các HTX xã điển hình tiên
tiến, làm ăn có lãi trong nông nghiệp còn ít, số HTX hoạt động đáp ứng nhu
cầu thiết thực và mang lại hiệu quả thực sự chƣa nhiều, trong đó số HTX xã
yếu kém còn chiếm tỷ lệ cao. Trong đó đáng lƣu ý là một số HTX đang hoạt


2
động mang tính chất hình thức, chƣa đƣợc củng cố hoặc giải thể. Tình trạng
một số HTX thành lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với
mục đích để hƣởng chính sách vốn ƣu đãi hoặc các trƣơng trình tài trợ của
huyện,tỉnh còn khá nhiều. Vì thế, khi phải bƣớc vào hoạt động và hạch toán
độc lập thì các HTX này còn tỏ ra lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động
cầm chừng. Qua qua đó có nhiều vấn đề lớn cần đặt ra nhƣ: phát triển các
doanh nghiệp nông nghiệp, các HTX Côn Minh theo hƣớng nào cho hợp lý,
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng thời điểm của Việt Nam.
Từ thực tiễn trên tôi lựa chọn Đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện hợp tác
xã theo luật HTX năm 2012 tại HTX xã Côn Minh, huyện Nà Rì, tỉnh Bắc
Kạn’’ để nghiên cứu nhằm hiểu rõ về thực trạng hoạt động hiện nay của HTX

, những hạn chế còn tồn tại, từ đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã để phát triển kinh tế - xã hội cho xã Côn Minh,
huyện Nà Rì, tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tình hình hoạt động của HTX theo luật HTX năm 2012. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển HTX, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của xã Côn Minh, huyện Nà Rì , tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tác và hình
thức tổ chức HTX theo luật HTX năm 2012.
- Tình hình hoạt động của HTX và phân tích các nguyên nhân ảnh
hƣởng tới sự hoàn thiện HTX theo luật HTX năm 2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy HTX Côn Minh, huyện Nà
Rì, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trƣờng, ứng
dụng kiến thức đó vào thực tiễn.


3
Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, xử lý số liệu và viết báo cáo.
Là kết quả tham khảo cho việc tìm hiểu về tình hình phát triển kinh tế
và các giải pháp nhằm phát triển kinh HTX.
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đánh giá đƣợc tình hình hoạt
động, các khó khăn gặp phải ảnh hƣởng đến sự hoàn thiện HTX theo luật
HTX năm 2012.
Giúp sinh viên đƣợc tham gia tìm hiểu, nghiên cứu và nâng cao kiến
thức về mô hình HTX cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành.



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, con ngƣời trải các hình
thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển
của lực lƣợng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính
vì vậy sự hợp tác giữa con ngƣời với con ngƣời trong quá trình sản xuất là
một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của
cuộc sống để nƣơng tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống
cũng nhƣ trong sản xuất [1].
Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ kết hợp lại lớn
mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động
riêng rẽ rất khó khăn mà thậm trí là không thể làm đƣợc. Chính vì vậy, cùng
với tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời, quá trình phân công lao động và
chuyên môn hoá trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá
trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ đƣợc giới hạn ở phạm vi
vùng, quốc gia mà còn đƣợc mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Minh chứng cụ thể
cho quá trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình
hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: Kinh
tế, chính trị, văn hoá - xã hội… đã làm cho sức cạnh tranh ngày càng gay gắt
không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn diễn ra trên phạm vi toàn cầu
khiến cho các HTX đều phải thay đổi chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của
mình cho phù hợp với xu thế mới [1].
Có thể nói kinh tế hợp tác là phƣơng thức hoạt động kinh tế, tồn tại
khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, Kinh
tế hợp tác là một quan hệ kinh tế tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn

nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu


5
thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất,
kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích
của mỗi thành viên [11].
Khái niệm về hợp tác xã
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA)
lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vƣơng quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác
xã nhƣ sau: "Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết
với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng
chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau
làm chủ chung và kiểm tra dân chủ"[5]
Ở Việt Nam, Luật hợp tác xã năm 1996 định nghĩa về hợp tác xã nhƣ
sau: "Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”[6].
Luật hợp tác xã năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật hợp tác xã năm
1996, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế hợp tác xã, là một tổ chức kinh tế
mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên hợp tác xã dựa
trên nhu cầu, lợi ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập
thể, cùng giúp nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống
vật chất cho xã viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Tuy
nhiên, so với Luật hợp tác xã năm 1996, thì ở Luật hợp tác xã năm 2003 đã
mở rộng hơn về đối tƣợng tham gia hợp tác xã đó là cá nhân, hộ gia đình,
pháp nhân và đƣợc coi nhƣ một loại hình doanh nghiệp, có tƣ cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều

lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp
luật. Điều này cũng tạo điều kiện cho kinh tế HTX phát triển về số lƣợng và


6
mở rộng thêm nguồn vốn đầu tƣ, tham gia vào hợp tác xã
Luật Hợp tác xã 2012 đã khẳng định rõ hợp tác xã không phải là doanh
nghiệp, điều này cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật Việt
Nam với các chuyên gia trong và ngoài nƣớc trƣớc khi Luật đƣợc thông qua.
Nhƣ vậy ta có thể hiểu: “Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập
và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [7]
Vai trò Hợp tác xã trong phát triển nông thôn
Ở những nƣớc nông nghiệp nhƣ nƣớc ta thì HTX là tổ chức kinh tế hợp
tác của các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch
vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp ... Vì vậy hoạt động của HTX
Côn Minh có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông
nghiệp, nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu
dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đƣợc cung cấp kịp thời đầy đủ
đảm bảo chất lƣợng, các khâu sản xuất tiếp theo đƣợc đảm bảo làm cho hiệu
quả sản xuất của hộ nông dân đƣợc nâng lên. Thông qua hoạt động dịch vụ
vai trò điều tiết của HTX Côn Minh đƣợc thực hiện, sản xuất của hộ nông
dân đƣợc thực hiện theo hƣớng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng
sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ làm đất, dịch vụ thuỷ lợi,
dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải đƣợc thực
hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống, về thời vụ gieo
trồng và chăm sóc.

HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nƣớc tới hộ nông dân, vì
vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nƣớc với hộ nông
dân một cách có hiệu quả trong một số trƣờng hợp, khi có nhiều tổ chức tham


7
gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc
các đối tƣợng phải phục vụ tốt cho nông dân [1].
Một số văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
* Các văn bản liên quan đến HTX
- Luật số 23/2012/QH13, ngày 20/11/2012 của Quốc Hội căn cứ hiến
pháp nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã đƣợc sửa đổi,
bổ sung một số điều theo nghị quyết số 51/2001/GH10.
- Quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX cụ thể nhƣ sau:
Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập,
ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp
hợp tác xã.
Hai là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp
tác xã thành viên.
Ba là: Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu
quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức,
quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đƣợc cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài
chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Bốn là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình trƣớc pháp luật.
Năm là: Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy
định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đƣợc phân
phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác

xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với
hợp tác xã tạo việc làm.
Sáu là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dƣỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, ngƣời lao động


8
trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Bảy là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng
đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển
phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phƣơng, vùng, quốc gia và quốc tế[7].
* Nghị định 193/2013/NĐ-CP của chính phủ ngày 21/11/2013 hƣớng
dẫn Luật HTX 2012, là nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật hợp
tác xã 2012.
Tại điều 32 chƣơng 6 nghị định 193/2013/NĐ-CP có quy định về tổ
chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhƣ sau:
Một là: Rà soát lại điều lệ, tổ chức quản lý hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bảo đảm phù hợp với quy định của Luật hợp tác xã số
23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
Hai là: Trƣờng hợp cần đăng ký thay đổi, giải thể hoặc chuyển đổi hình
thức hoạt động thì tiến hành đại hội thành viên để quyết định việc đăng ký
thay đổi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giải thể tự nguyện hoặc chuyển đổi
sang loại hình tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Ba là: Trƣờng hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bảo đảm thực hiện
đầy đủ các quy định của Luật hợp tác xã thì không phải đăng ký thay đổi [3].
*Thông tƣ 03/2014/TT-BKHĐT hƣớng dẫn về đăng ký hợp tác xã và
chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trƣởng Bộ kế hoạch
và Đầu tƣ ban hành
Tại điều 25 chƣơng 3 Có quy định về Chế độ báo cáo về tình hình hoạt

động của hợp tác xã
Một là: Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, hợp tác xã báo cáo
trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của hợp tác xã
của năm trƣớc đó với cơ quan đăng ký hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ
lục I-18.


9
Hai là: Chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hàng năm, cơ quan đăng ký
hợp tác xã cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã
của năm trƣớc đó trên địa bàn huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục II-13 gửi
cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh.
Ba là: Chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 hàng năm, cơ quan đăng ký
hợp tác xã cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã của năm trƣớc đó trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ
lục II-14 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Bốn là: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh,
cấp huyện tổng hợp, gửi các cơ quan có liên quan cùng cấp [10].
*Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước
Tại luật số 23/2012/QH 13 điều 6 thì nhà nƣớc có một số ƣu đãi và hỗ
trợ đối với HTX nhƣ sau:
- Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực
- Xúc tiến thƣơng mại, mở rộng thị trƣờng
- Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
- Tiếp cận vốn và quỹ hộ trợ phát triển HTX
- Tạo điều kiện tham gia các chƣơng trình mục tiêu, chƣơng trình phát
triển kinh tế- xã hội
- Ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy
định của pháp luật về thuế
- Ƣu đãi về lệ phí đăng kí HTX , liên hiệp HTX theo quy định của pháp

luật về phí và lệ phí
- Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc đƣợc hƣởng chính
sách hỗ trợ, ƣu đãi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn đƣợc hƣởng
chính sách hỗ trợ, ƣu đãi sau đây: Đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng, giao đất,
cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo


10
quy định của pháp luật về đất đai, Ƣu đãi về tín dụng, Vốn, giống khi gặp khó
khăn do thiên tai, dịch bệnh, Chế biến sản phẩm [7].
Nghị định 193/2013/NĐ-CP có quy định về Chính sách hỗ trợ, ƣu đãi
đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp
Tại điều 25 quy định nhƣ sau:
Một là: Hỗ trợ đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng
Hai là: Chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, việc hỗ trợ đất đai đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ba là: Chính sách ƣu đãi về tín dụng. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thành lập mới hoặc có dự án đầu tƣ mới, đầu tƣ mở rộng năng lực sản xuất,
kinh doanh đƣợc ƣu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật hiện hành
Bốn là: Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
Năm là: Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm. Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có nhu cầu chế biến sản phẩm đƣợc hỗ trợ nghiên cứu xây dựng dự án đầu
tƣ chế biến sản phẩm quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 24 Nghị định này [3].
* Nghị định số 88/2005/NĐ- CP của chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã nó bao gồm các nội dung sau:
- Hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã

- Bồi dƣỡng, đào tạo nguồn nhân lực
- Đất đai
- Ƣu đãi về thuế
- Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX
- Ƣu đãi về chính sách tín dụng
- Hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại
- Hỗ trợ ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông,


11
khuyến ngƣ và khuyên công
- Hỗ trợ hợp tác xã đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của
cộng đồng xã viên và tham gia các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội].
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các HTX ( theo luật HTX
năm 2012 )
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi HTX
2. HTX, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thàn viên.
3. Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang
nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt
động của HTX, liên hiệp HTX, đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và
những nội dung khác theo quy định của luật lệ.
4. HTX, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trƣớc pháp luật.
5. Thành viên , HTX thành viên và HTX,liên hiệp HTX có trách nhiệm
thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu
nhập của HTX, liên hiệp HTX đƣợc phân phối chủ yếu theo mức độ sủ dụng
sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức lao
động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm.

6. HTX, liên hiệp HTX quan tâm gióa dục, đào tạo, bồi dƣơng cho
thành viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, ngƣời lao động trong HTX, liên
hiệp HTX và thông tin về bản chất, lợi ích HTX liên hiệp HTX.
7. HTX, liên hiệp HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành
viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phông trào HTX
trên quy mô địa phƣơng, vùng quốc gia và quốc tế.


12
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Tình hình phát triển HTX tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tính
đến hết năm 2015 cả nƣớc có 19 liên hiệp HTX trong lĩnh vực nông nghiệp
(03 liên hiệp HTX trồng trọt, 01 liên hiệp HTX xã chăn nuôi, 01 liên hiệp
HTX thủy lợi và nƣớc sinh hoạt, 03 liên hiệp HTX nuôi và khai thác thuỷ sản,
11 liên hiệp HTX dịch vụ tổng hợp); có 10.902 HTX nông nghiệp, chiếm
55,5% tổng số HTX trong cả nƣớc, tập trung nhiều nhất là ở vùng Đồng bằng
sông Hồng (33,5%), tiếp đến là Bắc Trung bộ (19,7%) và Đông Bắc bộ
(16,9%), thấp nhất là Đồng bằng sông Cửu Long (11,2%). Đa số các HTX
nông nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh tổng hợp (khoảng 8.036
hợp tác xã, chiếm 73,7%). Số lƣợng các hợp tác xã chuyên ngành không
nhiều (khoảng 2.866 hợp tác xã, chiếm 26,3%), trong đó: 1.242 HTX trồng
trọt, 362 HTX chăn nuôi, 457 HTX thủy lợi và nƣớc sinh hoạt, 151 HTX lâm
nghiệp, 601 HTX thuỷ sản, 53 HTX diêm nghiệp. Tuy số lƣợng HTX nông
nghiệp thành lập mới hiện nay trên phạm vi cả nƣớc mỗi năm khá cao,
khoảng 800 hợp tác xã/năm, song do số lƣợng HTX nông nghiệp giải thể vì
nghiệp tăng trung bình chỉ khoảng 250 HTX/năm [14].
2.1.2.2. Một số kết quả và kinh nghiệm phát triển HTX của một số địa phương
2.1.2.2.1. HTX trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Tính đến thời điểm này, trên địa bàn tỉnh có 563 HTX, trong đó 107

HTX chuyển đổi, 456 HTX thành lập mới với tổng số vốn đăng ký kinh
doanh đạt gần 380 tỷ đồng, thu hút gần 8 nghìn xã viên tham gia và trên 86
nghìn hộ gia đình tham gia HTX. Quá trình đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể nói chung và kinh tế hợp tác xã nói riêng đã góp phần
giải quyết việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới, củng cố quan hệ kinh tế nông thôn.
Trong số các loại hình HTX này thì khối HTX dịch vụ nông nghiệp


13
chiếm gần 50% tổng số các hợp tác xã trong tỉnh. Qua khảo sát cho thấy về cơ
bản các HTX nông nghiệp thời gian qua đã tích cực vận động nông dân
chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, phát triển kinh tế trang trại, đƣa các tiến bộ khoa
học kỹ thuật áp dụng vào trồng trọt, chăn nuôi. Số các HTX phi nông nghiệp
thì nguồn vốn của loại hình này đã đƣợc hình thành từ tài sản của cá nhân hợp
tác với nhau tạo thành thế mạnh để hoạt động vì vậy bộ máy quản lý gọn nhẹ,
Chủ nhiệm HTX chủ động giải quyết, xử lý thông tin trong quá trình sản xuất
kinh doanh nên hoạt động kinh doanh hiệu quả [15].
2.1.2.2.2. Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Thời điểm 31/12/2015 trên địa bàn tỉnh có 212 HTX, giảm 9 HTX so
với năm 2014, hiện tại số HTX tạm ngừng hoạt động là 40 HTX. Đến nay,
trên địa bàn có 26 HTX hoạt động theo đúng Luật HTX năm 2012 (đăng ký
lại 7, thành lập mới là 19), chiếm 12,3% tổng số HTX hiện có. Trong đó:
+ Lĩnh vực Nông, lâm nghiệp có 113 HTX (trong đó: Chăn nuôi có 12
HTX; chế biến nông, lâm sản có 33 HTX; nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp
có 68 HTX).
+ Lĩnh vực Phi nông nghiệp có 99 HTX (trong đó: HTX công nghiệp tiểu thủ công nghiệp 43 HTX; xây dựng 25 HTX; giao thông vận tải 4 HTX;
thƣơng mại, dịch vụ 11 HTX và hoạt động trong lĩnh vực khác 16 HTX).
- HTX hoạt động hiệu quả: 41 HTX; chiếm 19,3%; (trong đó HTX NN: 27);
- HTX trung bình có: 131 HTX; chiếm 61,8%; (trong đó HTX NN: 70);

- HTX hoạt động không hiệu quả: 40 HTX, chiếm 18,9 %; (trong đó
HTX NN là: 16) [13].
2.1.2.2.3. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Kết quả phát triển HTX, trang trại trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên tính
đến năm 2010
- Tình hình phát triển trang trại:
Toàn tỉnh hiện có 702 trang trại (tăng 314 trang trại so với năm 2001),


14
trong đó có 14 trang trại trồng cây lâu năm, 434 trang trại chăn nuôi, 69 trang
trại lâm nghiệp, 10 trang trại nuôi trồng thuỷ sản và 175 trang trại kinh doanh
tổng hợp. Trang trại tập trung chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên 196 trang
trại, Đồng Hỷ 88 trang trại, Phổ Yên 78 trang trại, Phú Bình 129 trang trại,
Đại Từ 56 trang trại, ngoài ra còn rải rác ở các huyện khác.
Các trang trại sử dụng 3.132 ha đất nông nghiệp, trung bình mỗi trang
trại có 5,3 ha đất. Thƣờng xuyên giải quyết việc làm cho 1.812 lao động, bình
quân có 3 lao động/1trang trại, lao động thuê ngoài chiếm 17,6% (319 ngƣời)
còn lại là lao động của hộ gia đình chủ trang trại.
Thực tế, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo ra các mô
hình có hiệu quả, giải quyết các vấn đề về tổ chức sản xuất nhƣ: tích tụ ruộng đất,
tích luỹ vốn, áp dụng nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, định hƣớng rõ
ràng là sản xuất hàng hoá. Tạo ra sự liên kết hợp tác dịch vụ sản xuất, thu hút vốn
nhàn rỗi của nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tiếp cận thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm...
những vấn đề mà kinh tế hộ khó giải quyết đƣợc. Đóng góp xây dựng cơ sở hạ
tầng vùng nông thôn nhƣ đƣờng giao thông, thông tin liên lạc, nƣớc sinh hoạt,
thuỷ lợi, khai hoang phục hoá diện tích đất trống, đồi trọc...
- Hợp tác xã nông nghiệp
Hiện nay có 123 hợp tác xã nông nghiệp với ngành nghề kinh doanh rất
đa dạng trong đó số HTX chuyển đổi là 71 HTX, thành lập mới có 47 HTX.

Số HTX đƣợc cấp giấy phép kinh doanh là 94 HTX, còn lại số HTX chƣa
đƣợc cấp giấy phép kinh doanh do cơ chế hoạt động còn nhiều vƣớng mắc,
chƣa có vốn hoạt động.
Nhìn chung kinh tế HTX đã khắc phục đƣợc một số tồn tại yếu kém trƣớc
đây, nhu cầu hợp tác của ngƣời dân ngày càng rõ nét, bản thân các HTX cũng nỗ
lực phấn đấu vƣơn lên, nhiều HTX đã từng bƣớc trƣởng thành trong cơ chế thị
trƣờng. Tuy đã có chuyển biến tích cực ở một số HTX nhƣng đến nay vẫn còn
70% HTX chƣa thoát khỏi tình trạng yếu kém, năng lực hiệu quả hạn chế.


15
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các HTX tại xã Côn Minh, huyện Nà Rì, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
Địa điểm: tại các HTX xã Côn Minh, huyện Nà Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Côn Minh
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, hoạt động và hoàn thiện HTX theo luật
HTX năm 2012 tại các HTX xã Côn minh.
- Phân tích nguyên nhân và những hạn chế còn tồn tại của HTX tại xã
Côn Minh.
- Giải pháp nhằm phát triển HTX tại xã Côn Minh, huyện Nà Rì, tỉnh
Bắc Kạn trong thời gian tới.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. phương pháp thu thập thông tin
3.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp là các phƣơng pháp thu thập

thông tin, số liệu có sẵn hoặc từ các số liệu đã đƣợc công bố, đảm bảo tính đại
diện và khách quan của đề tài nghiên cứu. Các thông tin này thƣờng đƣợc thu
thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng, dự ạn các tài liệu internet,..
Trong phạm vi đề tài này, phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp sử
dụng để có đƣợc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Côn
Minh, tình hình hoạt đông của các HTX của xã Côn Minh qua các năm; Báo
cáo của liên minh HTX; Báo cáo của UBND xã Côn Minh về HTX.


16
3.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Phƣơng pháp thu thập thông tin sơ cấp là phƣơng thu thập thông tin, số
liệu chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ tài liệu nào, ngƣời thu thập có đƣợc
thông tin qua tiếp xúc trực tiếp với đối tƣợng nghiên cứu bằng các phƣơng
khác nhau nhƣ: Tìm hiểu, quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn
bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, phỏng vấn bán cấu trúc,...
Trong phạm vi đề tài này, để thu thập đƣợc các thông tin sơ cấp phục
vụ cho kết quả nghiên cứu, tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp các giám đốc
HTX, ban quản lý HTX, tổ trƣởng THT, ban quản lý THT, thành viên bằng
bảng hỏi, với bộ câu hỏi này số liệu thu thập trong quá trình điều tra đƣợc
tổng hợp bằng bảng biểu.
Phƣơng pháp phỏng vấn KIP: Là phƣơng pháp phỏng vấn để thu thập
thông tin ở những ngƣời nắm thông tin chủ chốt, thông tin quan trọng và
chung nhất của thực trạng vấn đề, những thuận lợi, khó khăn cũng nhƣ một số
gợi ý cho định hƣớng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu.
Phỏng vấn bán cấu trúc : Là phƣơng pháp phỏng vấn sử dụng một bảng
hỏi sơ thảo chƣa hoàn thiện làm công cụ và ngƣời phỏng vấn đƣợc quyền đƣa
thêm các câu hỏi phụ để hỗ trợ thêm trong quá trình phỏng vấn.
Chọn mẫu điều tra : Phƣơng pháp chọn mẫu điều tra là không tiến hành
điều tra hết các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị để

nhằm tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất
của mẫu ta có thể suy ra đƣợc đặc điểm và tính chất của tổng đó. Nhƣng vẫn
đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng đại diện cho tổng thể chung.
Do số lƣợng mẫu quá nhỏ nên tôi không sử dụng công thức tính cỡ mẫu
để chọn mẫu nghiên cứu mà tôi tiến hành lựa chọn ra ngẫu nhiên 2 HTX....
Xây dựng phiếu điều tra : Phiếu điều tra đƣợc xây dựng cho các
HTX cần điều tra, nội dung của phiếu điều tra bao gồm những thông tin
chủ yếu về tình hình cơ bản của HTX ( tên HTX về quyền lợi, trách nhiệm


17
của bản thân và các nhâ tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất và sự phát
triển của hợp tác xã.
3.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu đơn giản
- Xử lý số liệu đã công bố: Dựa vào các số liệu đã đƣợc công bố, tôi
nghiên cứu, chọn lọc và tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù
hợp với hƣớng nghiên cứu của đề tài.
-Xử lý số liệu điều tra: Sử dụng phần mềm MICROSOFT EXCEL để
tập hơp, phân tích xử lý thông tin. Phân tích các chỉ tiêu về tình hình sản xuất
kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý, các khó khăn chủ
yếu của HTX,..
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.5.1. Quy mô
- Khái niệm: Quy mô là chỉ tiêu biểu hiện về độ lớn về khuôn khổ về bề
mặt tổ chức của các hiện tƣợng kinh tế.
- VD: HTX hoạt động theo điều lệ có số lƣợng thành viên, số vốn góp
lớn hơn so với THT.
3.5.2. Cơ cấu
- Khái niệm: Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và
mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành

trong tổng thể nền kinh tế. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân
công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển chung của
lực lƣợng sản xuất.
3.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất của HTX
- Giá trị sản xuất (GO)
- Chi phí trung gian (IC)
- Giá trị tăng thêm (VA)
- Thu nhập hỗn hợp (MI)
- Lợi nhuận (Pr)


18
3.5.4. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất/một đơn vị diện tích
Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha)
Giá trị gia tăng/ha (VA/ha)
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dựa trên chi phí
Chi phí trung gian IC/1kg sản phẩm
- Chỉ tiêu hiệu quả vốn
Tổng giá trị sản xuất/ chi phí trung gian (GO/IC)
Giá trị gia tăng/ chi phí trung gian (VA/IC)
- Về giá trị sử dụng trong tính toán: Sử dụng giá bình quân trên thị
trƣờng trong thời gian nghiên cứu.


×