Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.96 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

NGUYỄN QUỐC TOẢN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 958.03.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ

Hà Nội - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Xây dựng

Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS Nguyễn Huy Thanh
Người hướng dẫn khoa học 2: GVC.TS Nguyễn Liên Hương

Phản biện 1: GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh
Phản biện 2: PGS.TS Đặng Văn Thanh
Phản biện 3: TS. Nguyễn Phạm Quang Tú

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án tiến sỹ cấp Trường
họp tại trường Đại học Xây dựng
Vào hồi ................. ngày ........ tháng ......... năm ........

Có thể tìm đọc luận án tại:


- Thư viện Quốc gia;
- Thư viện trường Đại học Xây dựng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ở Việt Nam, Nhà nước đã dành một tỷ trọng vốn rất lớn
cho đầu tư xây dựng cơ bản, bình quân chiếm 25% - 30% GDP. Quá trình đầu tư xây
dựng (ĐTXD) của dự án thường dài, chịu tác động của nhiều nhân tố, do đó ẩn chứa
nhiều rủi ro. Vì vậy, cần có sự giám sát, đánh giá (GS, ĐG) dự án của Nhà nước để
đảm bảo lợi ích chung và hiệu quả đầu tư của quốc gia và cho cộng đồng. Giám sát,
đánh giá là hoạt động và là công cụ quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước
(QLNN) thực hiện chức năng QLNN đối với dự án ĐTXD.
Một trong những nguyên nhân hàng đầu của tình trạng dự án chậm tiến độ, tăng
chi phí, chất lượng công trình không đảm bảo, sử dụng không hiệu quả vốn nhà nước
(VNN) là công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN còn hình thức, kém hiệu lực
và hiệu quả. Công tác GS, ĐG của các cơ quan QLNN gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc nên chưa kiểm soát được dự án từ ý tưởng ban đầu, trong quá trình thực hiện và
cả khai thác sử dụng.
Thực trạng trên đòi hỏi cần phải có sự nghiên cứu, tổng kết thực trạng công tác
GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN, nhận diện được các vấn đề cốt lõi góp phần
định hướng xây dựng giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác này. Đề tài nghiên
cứu “Hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
nhà nước tại Việt Nam” được lựa chọn nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết nêu trên.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá vấn đề lý luận và tham khảo kinh nghiệm quốc tế về GS, ĐG dự
án ĐTXD sử dụng VNN ở Việt Nam;
- Khảo sát để làm rõ thực trạng của công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng
VNN ở Việt Nam;
- Phân tích xác định các nhân tố ảnh hưởng tới công tác GS, ĐG dự án ĐTXD
sử dụng VNN ở Việt Nam;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN ở
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN với chủ
thể là cơ quan QLNN về ĐTXD.


2

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN ở
Việt Nam trong những năm gần đây, giai đoạn từ năm 2015 đến nay (sau khi Nghị
định 84/2015/NĐ-CP có hiệu lực).
4. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề cần nghiên cứu, luận án đã sử dụng các cơ sở khoa học sau:
Cơ sở lí luận về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước: Dựa trên cơ sở lí luận, tác giả làm rõ khái niệm, định nghĩa, các quan điểm của
các nhà khoa học khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng,…đối với giám sát, đánh giá dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước và tổng hợp các công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài.
Cơ sở pháp lý: Đây là một cơ sở quan trọng làm căn cứ để tổ chức, triển khai
công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước và là cơ sở
để đánh giá công tác có được thực hiện đúng hay không.

Cơ sở thực tiễn: Thông qua đánh giá thực tiễn tổ chức, triển khai công tác giám
sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước (qua các Báo cáo giám sát,
đánh giá đàu tư và số liệu khảo sát thực tế), tác giả đánh giá các vướng mắc, khó
khăn và xác định được nhân tố ảnh hưởng đến của công tác này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương pháp tổng hợp-so sánh-phân
tích, phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận án đã hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận về GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng
VNN từ góc độ cơ quan QLNN. Đưa ra các luận cứ khoa học, phù hợp để xây dựng các
giải pháp hoàn thiện công công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN ở Việt Nam.
- Thông qua khảo sát, điều tra, luận án đã làm rõ thực trạng, chỉ ra những vướng
mắc, khó khăn trong tổ chức thực hiện GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN tại Việt
Nam và những nguyên nhân của những vướng mắc, khó khăn này. Đồng thời, luận án
đã phân tích chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng
VNN tại Việt Nam. Qua đó, luận án đã đề xuất một số giải pháp căn bản nhằm hoàn
thiện công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam. Các giải pháp này
sát với điều kiện thực tế tại Việt Nam, có tính khả thi và có giá trị tham khảo nhất
định trong điều kiện tình hình hiện nay.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 4 chương:


3

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến giám sát, đánh giá dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước

Chương 3: Thực trạng công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn nhà nước tại Việt Nam
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
1.1. Nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Luận án tiến sỹ
1.1.2. Báo cáo nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học
1.1.3. Sách tham khảo và chuyên khảo
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong nước ở những mức độ, khía cạnh
khác nhau đã đề cập đến công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN trên cả nước
hay phạm vi một địa phương, một bộ quản lý. Tuy nhiên, những vấn đề như: GS, ĐG
dự án ĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam bao gồm những nhiệm vụ gì? Công tác GS,
ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN ở Việt Nam đang có những khó khăn, vướng mắc
nào? Các nhân tố tác động đến GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN? thì chưa có
nghiên cứu nào làm rõ.
1.2. Các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến giám sát, đánh giá dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Một số nghiên cứu nước ngoài có liên quan đã chỉ ra tình trạng thất thoát lãng
phí (TTLP), vượt chi phí, hiệu quả thấp tại các dự án đầu tư sử dụng VNN chủ yếu do
yếu kém trong công tác GS, ĐG. Các yếu tố năng lực thể chế yếu, nguồn lực hạn chế,
mối liên kết yếu giữa lập kế hoạch, ngân sách và theo dõi đánh giá, nhu cầu và sử
dụng kết quả GS, ĐG yếu kém và cuối cùng là chất lượng dữ liệu kém, không thống
nhất là các yếu tố tác động quan trọng nhất trong GS, ĐG trong các dự án xây dựng.
1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước
Tiếp cận, tham khảo những nghiên cứu về GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN,
một số khoảng trống trong nghiên cứu được nhận diện:

Một là, các nghiên cứu đã có chưa giải quyết được đầy đủ, chính xác cơ sở lý luận
liên quan đến công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN trong bối cảnh hiện nay.


4

Hai là, chưa tổng kết và nghiên cứu làm rõ những khó khăn, vướng mắc trong
thực hiện GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam.
Ba là, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN
tại Việt Nam chưa được nghiên cứu.
Bốn là, phương pháp đánh giá dự án ĐTXD sử dụng VNN chưa được quy định
cụ thể; tính chuyên nghiệp, độc lập của tổ chức và cá nhân thực hiện công tác GS,
ĐG dự án ĐTXD chưa được nghiên cứu.
Luận án sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về GS, ĐG dự án ĐTXD sử
dụng VNN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng khó khăn, vướng mắc và các nhân tố ảnh hưởng
tới công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN ở
Việt Nam.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
2.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng và dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
2.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng
2.1.1.1. Khái niệm và đối tượng đầu tư xây dựng
a. Khái niệm đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn tạo ra cơ sở vật chất dưới dạng các công trình
xây dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội (KTXH) và đời sống
của con người.

b. Đối tượng đầu tư xây dựng
Theo định nghĩa về ĐTXD, có thể thấy đối tượng của ĐTXD chính là các công
trình xây dựng.
2.1.1.2. Mục tiêu và điều kiện của đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
a. Mục tiêu đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
b. Điều kiện của đầu tư xây dựng
2.1.2. Vốn đầu tư và vốn nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm về vốn đầu tư và vốn nhà nước
Trong luận án này, VNN bao gồm vốn NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý. Vốn đầu tư công là một phần của VNN.


5

2.1.2.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong đầu tư xây dựng
- Đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng kế hoạch;
- Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài liệu
thiết kế và dự toán được duyệt;
- Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá
dự toán, trúng thầu được duyệt;
- Chịu sự GS, ĐG của cơ quan QLNN có thẩm quyền.
2.1.3. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước và quản lý dự án đầu tư xây dựng
2.1.3.1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
a. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước là dự án ĐTXD sử dụng toàn bộ
hoặc một phần VNN. Vì vậy, dự án ĐTXD sử dụng vốn đầu tư công, dự án ĐTXD
theo hình thức đối tác công tư PPP (Public-Private Partner) là dự án ĐTXD sử dụng
VNN. Tùy theo loại dự án, hình thức đầu tư, mức góp vốn và tầm quan trọng, mức độ
ảnh hưởng của dự án đến môi trường, chính trị xã hội và an ninh quốc phòng mà Nhà

nước có cách thức quản lý, GS, ĐG phù hợp trong suốt quá trình đầu tư.
b. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Ngoài các đặc điểm chung của dự án ĐTXD thì các dự án ĐTXD sử dụng VNN
có đặc điểm:
- Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình ĐTXD sử dụng VNN;
- Các dự án ĐTXD sử dụng VNN chủ yếu theo nguyên tắc cấp-phát, phân bổ
vốn cho địa phương, ngành, dự án theo kế hoạch, theo chương trình của nhà nước;
- Dự án ĐTXD sử dụng VNN không thuộc sở hữu của CĐT và cấp có thẩm
quyền nên dễ bị xâm hại vì lợi ích nhóm, vụ lợi cá nhân dẫn đến đầu tư không hiệu
quả, gây TTLP có thể rất lớn.
2.1.3.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng
Trình tự thực hiện ĐTXD gồm 3 giai đoạn, giai đoạn trước là cơ sở để thực hiện
giai đoạn sau: Chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình
của dự án vào khai thác sử dụng.
2.1.3.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
a. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án ĐTXD là hoạt động có định hướng của chủ thể quản lý nhằm đạt
được mục đích ĐTXD. Hoạt động quản lý bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
GS, ĐG toàn bộ quá trình ĐTXD nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và mục
đích đề ra với những ràng buộc về thời gian, yêu cầu chất lượng và các nguồn lực sử
dụng cho dự án.
b. Nội dung của quản lý dự án


6

Đối với việc quản lý ĐTXD sử dụng VNN, Nhà nước sử dụng bộ máy quản lý
được phân cấp với hệ thống cơ chế chính sách, pháp luật về ĐTXD; các chiến lược,
quy hoạch và kế hoạch. Trong quá trình triển khai dự án, cơ quan QLNN các cấp luôn
theo dõi, giám sát chặt chẽ, định hướng và chi phối mọi hoạt động của dự án (kể cả

xử lí các vi phạm). Mỗi cơ quan này thực hiện chức năng riêng, đảm nhận quản lý
một hoặc một số khâu trong quá trình thực hiện các hoạt động ĐTXD.
2.2. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
2.2.1. Các vấn đề chung về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước
2.2.1.1. Khái niệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
a. Khái niệm giám sát dự án đầu tư xây dựng
Giám sát dự án đầu tư là một hoạt động quản lý của cá nhân/cơ quan quản lý
(chủ thể quản lý) đối với hoạt động đầu tư dự án. Giám sát bao gồm việc theo dõi,
kiểm tra thường xuyên và liên tục tình hình thực hiện dự án, việc đảm bảo tuân thủ
các quy định; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin; phát hiện các sai sót, yếu kém
và đề xuất phương án cho các cấp có thẩm quyền xử lí.
b. Khái niệm đánh giá dự án đầu tư xây dựng
Đánh giá dự án ĐTXD là hoạt động có hệ thống để xem xét đưa ra các nhận
định về sự phù hợp, tính khả thi, bền vững, hiệu quả/kết quả đạt được ở thời điểm,
từng giai đoạn nhất định và quá trình đầu tư dự án so với các chỉ tiêu, tiêu chuẩn
mong muốn đạt được của chủ thể quản lý nhằm hỗ trợ các bên liên quan để đưa ra
quyết định về dự án.
2.2.1.2. Sự cần thiết của công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn nhà nước
Quá trình ĐTXD thường phức tạp, chịu sự tác động, chi phối của nhiều nhân tố
nên phát sinh nhiều nội dung cần bổ sung, điều chỉnh và có thể dẫn đến sự sai lệch so
với kế hoạch hoặc mong muốn của CĐT, của Nhà nước. Những sai lệch này cần phải
được phát hiện sớm để xử lí kịp thời tránh tình trạng “chuyện đã rồi” gây thiệt hại lớn
trong thời gian qua, ví dụ như dự án điện mặt trời Quảng Bình, các dự án Ethanol Phú
Thọ, Quảng Ngãi, Dung Quất,...
2.2.1.3. Mục đích, ý nghĩa của công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư
Giám sát, đánh giá cho phép các cấp quản lý nắm bắt đầy đủ và kịp thời, có cái
nhìn toàn diện và sâu hơn về trạng thái của dự án đầu tư và xác định được phạm vi
đòi hỏi phải chú ý đặc biệt. Việc GS, ĐG dự án ĐTXD có ý nghĩa rất quan trọng để

dự án đạt mục tiêu yêu cầu, vốn đầu tư được sử dụng đúng mục tiêu và đảm bảo sự
tăng trưởng chung của nền kinh tế.


7

2.2.1.4. Vị trí, vai trò và yêu cầu của công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước
a. Vị trí và vai trò
b. Yêu cầu
2.2.1.5. Tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn nhà nước
a. Nguyên tắc tổ chức và tiến hành công tác giám sát, đánh giá
- Giám sát, đánh giá dự án ĐTXD sử dụng VNN cần tiến hành thường xuyên, liên
tục trong suốt quá trình đầu tư;
- Có các tiêu chuẩn, tiêu chí hoặc tài liệu làm cơ sở, căn cứ;
- Thông tin phục vụ cần đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác, trung thực và minh bạch;
- Cá nhân, tổ chức thực hiện cần có năng lực phù hợp, khách quan; Hoạt động GS,
ĐG cần toàn diện, đồng bộ các vấn đề liên quan đến quá trình đầu tư;
- Việc xem xét, đánh giá cần có đủ dữ liệu và có phương pháp khoa học, hệ thống
và phù hợp với đối tượng và nội dung đánh giá;
- Các giải pháp đề xuất, kiến nghị cần thiết thực, cụ thể, khả thi;
- Kết quả GS, ĐG cần được xử lý và phản hồi tích cực, nhanh chóng, triệt để;
- Giám sát, đánh giá cần được tiến hành đối với tất cả các dự án ĐTXD sử dụng VNN.
b. Tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Theo quy định pháp luật hiện hành và thực tế tổ chức công tác GS, ĐG dự án
ĐTXD sử dụng VNN ở Việt Nam chia thành 4 cấp: Chính phủ; các bộ, cơ quan
ngang bộ; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) và CĐT.
2.2.1.6. Cơ sở pháp lí để tổ chức và thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước

- Hệ thống VBPL và các quy định về quản lý đầu tư nói chung, về ĐTXD sử
dụng VNN nói riêng.
- Các quy định nhiệm vụ GS, ĐG của các cấp quản lý;
- Các quy định đảm bảo tính đầy đủ và minh bạch về thông tin; tính độc lập
trong giám sát, khống chế quá trình ĐTXD
- Các quy định về việc tổng kết tình hình GS, ĐG đầu tư;
- Hệ thống thông tin, Sổ tay Hướng dẫn GS, ĐG đầu tư được thể chế hóa.
2.2.2. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
2.2.2.1. Giám sát, đánh giá trong giai đoạn chuẩn bị dự án
a. Nội dung theo dõi, kiểm tra
- Theo dõi quá trình lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (CTĐT), báo cáo
NCTKT, báo cáo NCKT, báo cáo kinh tế-kỹ thuật ĐTXD đảm bảo đúng quy định
pháp luật, số liệu đầy đủ, chính xác, tin cậy và hợp pháp.


8

- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp lí trong việc chuẩn bị dự án.
b. Nội dung đánh giá
- Đánh giá sự cần thiết đầu tư, tính khả thi của các điều kiện để thực hiện
ĐTXD; sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư; mục tiêu, quy mô, địa điểm và
hình thức ĐTXD; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên; Phương án thiết kế sơ bộ về xây
dựng, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp; thời gian thực hiện dự án và đánh giá
về sơ bộ tổng mức đầu tư (TMĐT), phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả
nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả KTXH và đánh giá tác động của dự án;
làm rõ những mâu thuẫn (nếu có) giữa CTĐT, QĐĐT và nội dung dự án.
- Đánh giá về năng lực của CĐT.
Các dự án được sàng lọc, đánh giá ban đầu nhằm đảm bảo dự án được đề xuất
thỏa mãn các điều kiện tối thiểu để có thể được xem xét ở bước kế tiếp.
2.2.2.2. Giám sát, đánh giá trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Giám sát, đánh giá trong giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD là việc theo dõi, kiểm
tra, xác định mức độ đạt được của quá trình thực hiện dự án theo QĐĐT.
a. Giám sát trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Các nội dung chủ yếu thực hiện giám sát dự án đầu tư xây dựng được thể hiện
trong Bảng 2.4.
b. Đánh giá trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
- Đánh giá ban đầu
- Đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn
- Đánh giá đột xuất
Các nội dung chủ yếu thực hiện đánh giá dự án ĐTXD được thể hiện trong Bảng 2.5.
2.2.3. Cách thức và trình tự giám sát dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
2.2.3.1. Cách thức và trình tự thực hiện theo dõi
a. Cách thức theo dõi dự án đầu tư
- Theo dõi thường xuyên tại hiện trường;
- Theo dõi thông qua báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo yêu cầu;
- Theo dõi thông qua kết hợp hai dạng trên.
b. Trình tự theo dõi dự án đầu tư
- Xây dựng và điều chỉnh khung GS, ĐG của dự án ĐTXD;
- Xác định nhu cầu thông tin và chỉ số theo dõi;
- Xây dựng kế hoạch theo dõi;
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hỗ trợ công tác theo dõi;
- Chuẩn bị các công cụ, thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc theo
dõi dự án ĐTXD;
- Thu thập và phân tích dữ liệu;


9

- Báo cáo kết quả theo dõi theo chế độ quy định.
2.2.3.2. Cách thức và trình tự kiểm tra dự án đầu tư xây dựng

a. Cách thức kiểm tra dự án đầu tư
- Thông qua báo cáo dự án;
- Thành lập Đoàn kiểm tra theo nội dung và yêu cầu (tổng hợp/chuyên đề).
b. Trình tự kiểm tra dự án đầu tư
- Lập và trình duyệt Kế hoạch kiểm tra;
- Thành lập Đoàn kiểm tra (nếu có);
- Thông báo Kế hoạch kiểm tra và yêu cầu chuẩn bị tài liệu phục vụ;
- Tiến hành cuộc kiểm tra;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra;
- Thông báo kết quả kiểm tra và kết thúc kiểm tra.
2.2.4. Trình tự và phương pháp đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
nhà nước
2.2.4.1. Trình tự đánh giá dự án đầu tư
Đánh giá dự án ĐTXD có thể thực hiện qua các bước như sau:
- Bước 1: Xác định yêu cầu đánh giá
- Bước 2: Lập kế hoạch đánh giá
- Bước 3: Thu thập và phân tích dữ liệu
- Bước 4: Báo cáo kết quả đánh giá
Việc đánh giá dự án ĐTXD được thực hiện thông qua báo cáo dự án và thành
lập Đoàn đánh giá. Nội dung cụ thể các bước thể hiện ở Bảng 2.6.
2.2.4.2. Phương pháp đánh giá dự án đầu tư xây dựng
a. Phương pháp chung
Phương pháp “các tiêu chí đánh giá”, bao gồm: tính phù hợp, hiệu suất, kết quả,
tác động, tính bền vững của dự án ĐTXD.
b. Các phương pháp đánh giá dự án cụ thể
Có nhiều phương pháp tuỳ thuộc vào từng nội dung đánh giá, một số phương
pháp chủ yếu được áp dụng trong quá trình đánh giá dự án:
- Phương pháp 1: So sánh các chỉ tiêu
- Phương pháp 2: Phân tích độ nhạy
- Phương pháp 3: Phân tích chi phí-lợi ích (Cost benefit analysis-CBA)

2.2.4.3. Công cụ đánh giá dự án đầu tư xây dựng
- Khung logic, các bảng hỏi, phiếu điều tra;
- Hệ thống VBPL;
a. Khung logic đánh giá dự án đầu tư


10

Khung logic là một công cụ phân tích, trình bày và quản lý giúp các cán bộ đánh
giá tình hình thực tế tại thời điểm đánh giá đầu tư.
 Nội dung khung logic: Nội dung của khung logic được thể hiện như Bảng 2.8.
 Cách thức xây dựng khung logic: Để xây dựng một khung logic, phải điền đầy
đủ các nội dung trong Bảng 2.7.
b. Các phương pháp nghiệp vụ cụ thể
 Phương pháp lựa chọn các chỉ số đánh giá
Để lựa chọn chỉ số, cần tuân thủ các tiêu chí đã được xác định và đặt các câu hỏi
kiểm tra tính phù hợp của chỉ số. Các tiêu chí đó là: đơn giản (Simple), có thể đo
lường được (Measurable), tính cấu thành (Attributable), phù hợp (Relevant) và kịp
thời (Timely) gọi tắt là SMART (Bảng 2.9).
 Các phương pháp thu thập dữ liệu và đánh giá dự án
Thu thập dữ liệu đánh giá thường được thực hiện theo một số phương pháp sau:
Quan sát trực tiếp, Nhóm trọng tâm; Phỏng vấn bán cấu trúc; Chọn mẫu ngẫu nhiên
và chọn mẫu không ngẫu nhiên; Câu hỏi điều tra và khảo sát; Phân tích SWOT;
Nghiên cứu tình huống; Mô hình Kirkpatrick; Đo lường mức độ đạt được mục đích.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước
2.2.5.1. Nhân tố liên quan đến pháp luật, cơ chế chính sách
a. Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách
Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chặt chẽ, hoàn chỉnh, nghiêm minh là yêu
cầu quan trọng nhất để đảm bảo cho hoạt động GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN

được thực hiện hiệu lực, hiệu quả.
b. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giám sát, đánh
giá dự án đầu tư xây dựng
Phối hợp giữa các cơ quan QLNN là cách thức để phát huy sức mạnh tổng hợp
trong hoạch định và thực hiện chính sách nhằm nâng cao hiệu quả QLNN. Sự phối
hợp giữa các cơ quan QLNN có thẩm quyền GS, ĐG dự án ĐTXD ảnh hưởng rất lớn
đến công tác này.
2.2.5.2. Nhóm nhân tố liên quan đến công cụ giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước
Công cụ GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN là tổng thể những phương tiện mà
cá nhân và tổ chức GS, ĐG sử dụng để thực hiện các chức năng QLNN nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định.
2.2.5.3. Nhóm nhân tố liên quan đến kỷ luật chấp pháp và đạo đức của các tổ chức
và cá nhân giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước


11

2.2.5.4. Nhóm nhân tố liên quan đến trình độ, năng lực của cán bộ giám sát, đánh
giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của cán bộ thực hiện là những tiêu chí quan
trọng ảnh hưởng đến công tác GS, ĐG. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan
của DAĐT rộng đòi hỏi cán bộ GS, ĐG không những chỉ có kiến thức chuyên sâu mà
còn am hiểu các lĩnh vực khác, có kỹ năng tổng hợp và có phẩm chất đạo đức tốt.
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về giám sát, đánh giá dự án đầu tư
2.3.1. Kinh nghiệm về giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
nhà nước tại một số quốc gia: Chile, Hàn Quốc, Trung Quốc
2.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thế giới
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Có sự phân định rõ ràng trách nhiệm trong hệ thống kiểm tra, giám sát;

- Hệ thống pháp luật chặt chẽ, có chế tài xử phạt nghiêm minh, bảo đảm các quy
định pháp luật phải tuân thủ;
- Báo cáo GS, ĐG dự án như là một phần của hồ sơ giải ngân, thanh quyết toán
dự án.
- Hoạt động cơ quan GS, ĐG có tính độc lập và chuyên nghiệp cao;
- Nhà nước phát huy vai trò xã hội trong GS, ĐG ĐTXD sử dụng VNN;
- Chú trọng các kỹ thuật quản lý tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin để quản
lý các dự án ĐTXD sử dụng VNN và công khai, minh bạch thông tin trên phương
tiện truyền thông;
- Sử dụng phương pháp chi phí-lợi ích (CBA) để đánh giá các dự án ĐTXD sử
dụng VNN có quy mô vốn lớn;
- Phối hợp giữa các cơ quan trong việc trao đổi dữ liệu và thông tin trong GS, ĐG
dự án ĐTXD sử dụng VNN.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
3.1. Thực trạng đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước
3.1.1. Tình hình đầu tư xây dựng
Trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2016, quy mô đầu tư XDCB bằng NSNN tăng
liên tục, từ 208,306 tỷ đồng lên 265,023 tỷ đồng năm 2016. Tỷ lệ vốn đầu tư XDCB
chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số đầu tư toàn xã hội. Điều đó cho thấy nhu cầu đầu tư
XDCB ở Việt Nam lớn và ngày càng có xu hướng tăng kể cả từ nguồn vốn NSNN.
3.1.2. Kết quả đạt được của đầu tư xây dựng từ nguồn vốn nhà nước
Đầu tư xây dựng sử dụng VNN đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước. Trong giai đoạn 2011-2016 nền


12

kinh tế Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu to lớn, chỉ số GDP tăng liên tục qua các

năm gần đây (Bảng 3.2).
3.1.3. Tồn tại trong giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước
3.1.3.1. Tồn tại trong kiểm soát, khống chế đề xuất dự án và phê duyệt chủ trương
đầu tư
Sai lầm trong CTĐT sẽ gây TTLP nghiêm trọng nhất. Công tác GS, ĐG dự án
ĐTXD sử dụng VNN của các cơ quan QLNN chưa làm tốt chức năng và nhiệm vụ
của mình.
3.1.3.2. Tồn tại trong thẩm định, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
nhà nước
Kết quả khảo sát cho thấy kiểm soát, khống chế quá trình lập dự án, thẩm định dự
án ĐTXD là bước GS, ĐG dự án hữu hiệu (Bảng 3.4). Tuy vậy, bước đánh giá này thực
hiện chưa tốt, chưa sàng lọc, loại bỏ các dự án không khả thi, không hiệu quả nên thực
tế có nhiều dự án ĐTXD sử dụng VNN phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện làm
giảm hiệu quả đầu tư hoặc không còn hiệu quả đầu tư so với kế hoạch (Bảng 3.3).

3.1.3.3. Tồn tại trong giám sát, đánh giá ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
- Chưa chủ động tích cực theo dõi, kiểm tra CĐT và các bên liên quan trong việc
thực hiện các công tác chuẩn bị dự án;
- Công tác GS, ĐG trong quá trình thi công chưa đạt yêu cầu;
Qua Báo cáo tổng hợp công tác GS, ĐG tổng thể đầu tư các năm 2010-2015,
cho thấy tình trạng chậm tiến độ thực hiện dự án hiện nay của các DAĐT sử dụng
VNN (Bảng 3.6 và 3.7). Các nguyên nhân chậm tiến độ được chỉ ra như Bảng 3.9.

3.1.3.4. Tồn tại trong giám sát, đánh giá ở giai đoạn nghiệm thu, chuyển giao
vận hành
Phần lớn các công trình chất lượng thấp, thất thoát đều do khâu kiểm tra, giám
sát và nghiệm thu không chặt chẽ. Ở một số dự án, nhà thầu thi công, tư vấn thiết kế,
giám sát, CĐT đã thông đồng, móc ngoặc đã dẫn đến TTLP và tham nhũng.
3.2. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá và các vướng mắc, khó

khăn trong giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
3.2.1. Chất lượng và tình hình thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
3.2.1.1. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo và chất lượng báo cáo giám sát, đánh
giá ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp trung ương
a. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
Nhiều dự án ĐTXD sử dụng VNN, nhiều địa phương, bộ chậm gửi báo cáo,
chưa cập nhật lên hệ thống thông tin theo quy định.


13

b. Về chất lượng báo cáo
Các số liệu nhiều báo cáo còn sai sót, độ chính xác thấp nên chưa đánh giá được
toàn diện các vấn đề của dự án.
3.2.1.2. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo và chất lượng báo cáo giám sát, đánh
giá của các dự án
a. Về tình hình thực hiện chế độ báo cáo
Một số CĐT chưa thực sự chú trọng đến công tác GS, ĐG dự án ĐTXD, chưa
chủ động thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b. Về chất lượng báo cáo
Chất lượng báo cáo chưa đáp ứng được yêu cầu, nội dung báo cáo mới dừng ở mức
phản ảnh chung về tình hình dự án, chưa nêu rõ những thiếu sót và chưa chủ động đề ra
những giải pháp xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc.
3.2.2. Vướng mắc, khó khăn trong công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam
Để xác định các khó khăn, vướng mắc khi tổ chức thực hiện GS, ĐG dự án
ĐTXD sử dụng VNN, tác giả đã tiến hành khảo sát tại một số địa phương qua các
bước (Phiếu khảo sát thể hiện ở Phụ lục 3):
- Bước 1: Bước đầu lập Phiếu khảo sát dựa trên các thông tin thu thập từ các báo

cáo GS, ĐG của một số địa phương và các nghiên cứu đã có liên quan đến công tác
GS, ĐG dự án ĐTXD.
- Bước 2: Chọn lọc và hiệu chỉnh nhóm các câu hỏi dựa trên ý kiến đóng góp của
chuyên gia.
- Bước 3: Hiệu chỉnh và hoàn tất phiếu khảo sát, tiến hành gửi bảng câu hỏi chính
thức, có 234 phiếu thỏa mãn.
Kết quả thu được sau khi phân tích đã cho thấy các vướng mắc, khó khăn chính gặp
phải hiện nay khi GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN được thể hiện trong Bảng 3.8.
3.3. Nguyên nhân dẫn đến các vướng mắc, khó khăn trong công tác giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
3.3.1. Nguyên nhân dẫn đến vướng mắc, khó khăn do thiếu hướng dẫn đầy đủ,
sự thiếu đồng bộ của quy định pháp luật
Kết quả khảo sát cho thấy nguyên nhân gây ra khó khăn, vướng mắc trong thực
thi pháp luật và cơ chế chính sách liên quan tác động và ảnh hưởng lớn (so với mức độ
trung bình là 3) đến thực trạng của công tác GS, ĐG dự án ĐTXD (Bảng 3.9).
3.3.1.1. Chưa có hướng dẫn hay quy định về hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn làm cơ
sở cho giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
Chưa có hướng dẫn và quy định về hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ tiêu
đánh giá dự án. Ngoài ra, hướng dẫn về các biểu mẫu báo cáo chưa thống nhất và


14

chưa giải thích rõ về các tiêu chí và chỉ tiêu báo cáo. Nguyên nhân này có mức độ
ảnh hưởng rất cao đối với thực trạng của công tác GS, ĐG dự án ĐTXD (Bảng 3.9).
3.3.1.2. Chưa có quy định, hướng dẫn đầy đủ về cách xây dựng khung giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng
Theo quy định, CĐT phải xây dựng khung logic GS, ĐG trước khi khởi công
dự án. Tuy nhiên chưa có hướng dẫn thế nào là khung logic GS, ĐG và xây dựng
khung logic GS, ĐG dự án như thế nào?

3.3.1.3. Chế tài xử lí các vi phạm trong giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
chưa nghiêm
Chế tài xử lý vi phạm về GS, ĐG đầu tư chưa đủ tính răn đe. Thực tế cho thấy
rất ít các dự án bị dừng thực hiện, dừng tạm ứng hay thanh quyết toán, thay đổi CĐT
khi vi phạm các quy định về GS, ĐG đầu tư.

3.3.1.4. Phạm vi công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước chưa được quy định thực hiện thống nhất trong toàn bộ quá trình đầu tư dự án
a. Chưa thống nhất về công tác đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước trong giai đoạn chuẩn bị dự án
Theo các quy định hiện hành, trong giai đoạn chuẩn bị dự án, các dự án ĐTXD
sử dụng VNN phải được các cơ quan QLNN có thẩm quyền theo phân cấp đánh giá,
sàng lọc theo các nội dung tại mục 2.2.2.1, thực hiện thông qua công tác thẩm định
(Xem hình 3.3, 3.4, 3.5, 3.6 và 3.7).
Theo các nghiên cứu về cơ sở lý luận GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN ở
mục 2.2.2.1, cho thấy với những nội dung đánh giá dự án ĐTXD sử dụng VNN, thì
công tác thẩm định của các cơ quan QLNN trong giai đoạn chuẩn bị dự án, theo tác
giả, chính là công tác đánh giá dự án của cơ quan QLNN (gọi là đánh giá trước). Vì
vậy, cần thống nhất quan niệm “thẩm định dự án” chính là “đánh giá trước”. Sự
thống nhất này đảm bảo công tác đánh giá được triển khai đồng bộ, xuyên suốt trong
trình tự đầu tư xây dựng sử dụng VNN.
b. Chưa thống nhất về thuật ngữ trong Nghị định 84/2015/NĐ-CP và Thông tư
22/2015/TT-BKHĐT
Chương II của Nghị định 84/2015/NĐ-CP có tiêu đề “Giám sát và đánh giá chương
trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước” nhưng các mục và nội dung bên trong thể hiện
là GS, ĐG dự án đầu tư công, do đó chưa tạo sự thống nhất trong nội dung chương.
Khoản 3 Điều 18 Nghị định 84/2015/NĐ-CP quy định về nội dung đánh giá, tuy
nhiên không có đánh giá về sự cần thiết và khả thi của đầu tư dự án tại thời điểm ban đầu.
Trong Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT, chỉ có Biểu mẫu Báo cáo GS, ĐG trước
khi khởi công đối với dự án sử dụng VNN. Trong Luật Đầu tư công và Nghị định

84/2018/NĐ-CP thì chỉ quy định về đánh giá ban đầu.


15

3.3.1.5. Một số tồn tại trong Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT
Trong Biểu mẫu số 02, không có phần đánh giá nhằm xem xét làm rõ tình hình
thực tế của dự án tại thời điểm bắt đầu thực hiện dự án so với thời điểm phê duyệt có
những vướng mắc, phát sinh, sai lệch nào để có biện pháp xử lý phù hợp.
Trong đánh giá thực hiện đầu tư (Biểu mẫu số 03), việc đánh giá khối lượng-chi phí
và tiến độ vẫn được đánh giá riêng biệt, chưa làm rõ được mối liên hệ giữa các yếu tố
này. Đồng thời, chưa có kết luận về hiện trạng của dự án tại thời điểm đánh giá: tiến độ
chậm/nhanh/đạt, chi phí tăng/giảm/phù hợp, chất lượng đảm bảo/chưa đảm bảo; kế hoạch
điều chỉnh cần có những điều kiện gì về nguồn lực và thời gian,...?
3.3.2. Nguyên nhân dẫn đến vướng mắc, khó khăn về trình độ chuyên môn,
năng lực, kinh nghiệm của cán bộ và tổ chức phụ trách công tác giám sát, đánh
giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Các kết quả khảo sát cho thấy kinh nghiệm cá nhân và tổ chức thực hiện GS,
ĐG dự án ĐTXD còn thiếu, chưa được đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ GS, ĐG
đầu tư hợp lệ, điều này góp phần gây ra thực trạng công tác GS, ĐG dự án ĐTXD
triển khai chưa tốt trong thời gian qua (Bảng 3.11). Mức độ ảnh hưởng của các
nguyên nhân dẫn đến vướng mắc, khó khăn này tới thực trạng công tác GS, ĐG đều
rất cao (Bảng 3.12).
3.3.3. Nguyên nhân dẫn đến vướng mắc, khó khăn trong ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Kết quả khảo sát đã xác định được các nguyên nhân dẫn đến vướng mắc, khó
khăn trong ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong GS, ĐG dự án ĐTXD, thể
hiện trong Bảng 3.13.
3.3.4. Nguyên nhân dẫn đến vướng mắc, khó khăn trong tổ chức thực hiện công
tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước

Tác giả đã tiến hành khảo sát để tìm ra tác động và mức độ ảnh hưởng của các
nguyên nhân dẫn đến vướng mắc, khó khăn trong tổ chức thực hiện công tác GS, ĐG
dự án ĐTXD sử dụng VNN (Bảng 3.14).
3.3.5. Nguyên nhân dẫn đến vướng mắc, khó khăn trong nhận thức của cán bộ thực
hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Kết quả khảo sát cho thấy nguyên nhân của vướng mắc, khó khăn trong nhận
thức của cán bộ thực hiện công tác GS, ĐG dự án ĐTXD được thể hiện trong Bảng
3.15, các nguyên nhân này có tác động với mức độ ảnh hưởng rất cao (đều trên 4.42
so với mức trung bình là 3).
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác giám sát, đánh giá dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
3.4.1. Thiết kế nghiên cứu


16

Trên cơ sở kết quả các nghiên cứu trong và ngoài nước, thảo luận với các
chuyên gia, tác giả bước đầu chọn ra 33 nhân tố, phân thành 04 nhóm chính (Hình
3.8). Phiếu khảo sát được trình bày trong Phụ lục 2.

Hình 3.8: Mô hình nghiên cứu sơ bộ (Nguồn: Tác giả)
Các giả thuyết nghiên cứu:
- H1: Nhân tố pháp luật, cơ chế chính sách (PL) thiếu ổn định có tương quan cùng
chiều với tình trạng kém hiệu lực, hiệu quả của công tác GS, ĐG.
- H2: Nhân tố công cụ GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN (CC) chưa đầy đủ có
tương quan cùng chiều với tình trạng kém hiệu lực, hiệu quả của công tác này.
- H3: Nhân tố đạo đức (DD) có tương quan cùng chiều với tình trạng kém hiệu
lực, hiệu quả của công tác GS, ĐG.
- H4: Nhân tố trình độ, năng lực (NL) của tổ chức và cán bộ thực hiện công tác
GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN yếu kém tương quan cùng chiều với tình trạng

kém hiệu lực, hiệu quả của công tác này.
Luận án sử dụng bảng hỏi (Phụ lục 3) gồm 33 biến quan sát (Bảng 3.16). Để
nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN,
tác giả thiết kế ba bước cho nghiên cứu (Hình 3.9).
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá, hồi quy và kiểm định mô hình
3.4.2.1. Mẫu dữ liệu nghiên cứu
Tác giả gửi 300 phiếu phỏng vấn khảo sát đến các chuyên gia, kết quả thu về
được 279 phiếu, sau khi loại bỏ các mẫu thiếu nhiều thông tin hoặc chất lượng thấp,
số quan sát còn lại là 259.
3.4.2.2. Kết quả khảo sát và phân tích nhân tố ảnh hưởng bằng phần mềm SPSS
Phương trình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác GS, ĐG dự án ĐTXD
sử dụng VNN được thể hiện như sau:


17

GSDG =0.219 + 0.320*PL + 0.236*DD + 0.201*NL + 0.164*CC
Mô hình này được xây dựng sẽ giúp các cá nhân và tổ chức GS, ĐG dự án
ĐTXD sử dụng VNN có cái nhìn cụ thể và toàn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng tới
công tác này, từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện GS, ĐG dự án
ĐTXD sử dụng VNN.
3.4.3. Kết luận về kết quả khảo sát và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam
Dựa vào kết quả khảo sát, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác GS,
ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam. Kết quả cho thấy hệ thống VBPL về
ĐTXD chưa đồng bộ, chưa hợp lý là nhân tố có sức ảnh hưởng lớn nhất, tiếp đó là
nhóm nhân tố về đạo đức, kinh nghiệm, nhận thức của cán bộ. Trong điều kiện quản
lý, cơ chế chính sách và kinh nghiệm áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong
ngành xây dựng nói chung, trong GS, ĐG dự án nói riêng ở Việt Nam, các nhân tố
liên quan đến công cụ GS, ĐG chưa được nhận thức là một nhân tố có sức ảnh

hưởng và có vai trò quan trọng trong GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN.
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 đã được Đại hội Đảng lần XI thông
qua với định hướng là huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn
lực của nhà nước; Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao
chất lượng và sức cạnh tranh; Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông.
4.2. Định hướng giải pháp hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn nhà nước
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Để đánh giá tính cấp thiết và khả thi của giải pháp hoàn thiện hệ thống VBPL,
tác giả đã khảo sát và thu được 234 phiếu trả lời hợp lệ (Bảng 4.2).
Để hoàn thiện hệ thống VBPL liên quan đến GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng
VNN, tác giả kiến nghị các giải pháp sau:
4.3.1.1. Bổ sung đầy đủ, đồng bộ và thống nhất văn bản pháp luật
4.3.1.2. Mở rộng phạm vi và nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn nhà nước


18

 Bổ sung thuật ngữ “Đánh giá trước”
 Bổ sung nội dung đánh giá trước theo phân tích tại mục 3.3.1.4:
4.3.1.3. Bổ sung, hoàn thiện Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát, đánh giá đầu

tư và một số văn bản pháp lý liên quan
a. Biên soạn và ban hành “Sổ tay giám sát, đánh giá đầu tư”
b. Xây dựng và ban hành chế tài xử lý vi phạm giám sát, đánh giá đầu tư
c. Bổ sung, sửa đổi Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT về Biểu mẫu giám sát, đánh giá đầu tư
4.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước
4.3.2.1. Thành lập tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng chuyên nghiệp
Theo tác giả, giải pháp cần thiết và tốt nhất hiện nay là thành lập bộ phận nghiệp
vụ chuyên GS, ĐG dự án ĐTXD trong cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp tư vấn
xây dựng để chuyên nghiệp hóa nghiệp vụ này. Bộ phận này có thể là một phòng
hoặc một trung tâm hoặc là nhánh nghiệp vụ tư vấn của doanh nghiệp (sau đây gọi là
Trung tâm Giám sát, đánh giá dự án ĐTXD). Trung tâm này thực hiện các công việc
GS, ĐG dự án ĐTXD thông qua giao dịch hợp đồng tư vấn xây dựng.
a. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm giám sát, đánh
giá dự án ĐTXD
b. Điều kiện triển khai giải pháp
(1) Đăng ký ngành nghề kinh doanh
(2) Điều kiện năng lực
(3) Kinh phí tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án ĐTXD
4.3.2.2. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Cần tập trung vào các nội dung sau:
- Giám sát, đánh giá việc chấp hành pháp luật, chế độ, chính sách về ĐTXD của
các chủ thể bị GS, ĐG;
- Giám sát, đánh giá hiệu quả của dự án ĐTXD sử dụng VNN;
- Giám sát, đánh giá năng lực của tổ chức/cá nhân trong hoạt động ĐTXD;
Nội dung GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN cụ thể từng nội dung nêu trên ở
từng giai đoạn đầu tư tham khảo tại Phụ lục 4.
4.3.2.3. Xây dựng và thực hiện nguyên tắc công khai trong hoạt động giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
4.3.3. Giải pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm của

cán bộ và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng


19

Để đánh giá tính cấp thiết, khả thi của giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực, kinh nghiệm của cán bộ GS, ĐG dự án ĐTXD, tác giả khảo sát và thu được
234 phiếu trả lời hợp lệ (Bảng 4.3).

T
T

Bảng 4.3: Tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm và nhận thức
Tính khả thi
Có tính
Nhóm giải pháp
Có khả Rất khả
cấp thiết
thi
thi

1 Tổ chức bộ phận chuyên trách
2 Đào tạo chuyên sâu về GS, ĐG

231/234
(98.7%)
230 /234
(98.3%)
234/234

(100.0%)
230 /234
(98.3%)
230 /234
(98.3%)
230 /234
(98.3%)

189/234
(80.8%)
180 /234
(76.9%)
183 /234
(78.2%)
187 /234
(79.9%)
185 /234
(79.1%)
219 /234
(93.6%)

42/234
(18.0%)
50/234
(21.4%)
51/234
(21.8%)
43/234
(18.4%)
45/234

(19.2%)
11/234
(4.7%)

Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của
công tác GS, ĐG
Tăng cường hoạt động hội thảo, tọa đàm về dự án
4
giữa các bên liên quan
Tăng cường mối liên hệ với tổ chức tư vấn, các
5
chuyên gia bên ngoài
Quy định rõ ràng, chi tiết và cụ thể về quyền lợi và
6
trách nhiệm của cá nhân và tổ chức GS, ĐG dự án
Tác giả đề xuất quy trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực, kinh nghiệm của cán bộ GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN như sau:
- Bước 1: Đánh giá nhu cầu và yêu cầu về cán bộ thực hiện công tác GS, ĐG dự
án ĐTXD tại đơn vị (cả về số lượng và chất lượng).
- Bước 2: Lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng thích hợp.
- Bước 3: Triển khai đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức đã chọn.
- Bước 4: Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Một số giải pháp phụ trợ:
- Có chính sách ưu đãi để tăng cường trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên,
tự hoàn thiện của mỗi cán bộ.
- Tập hợp các sáng kiến, đề xuất, nghiên cứu liên quan có giá trị đến công tác GS,
ĐG dự án ĐTXD để tham khảo, đúc rút kinh nghiệm;
- Tăng cường mối liên hệ với tổ chức tư vấn, chuyên gia bên ngoài;
- Nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại học;
3


4.3.4. Giải pháp tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong giám
sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp tăng cường ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ trong GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN, tác giả đã khảo sát và


20

thu được 234 phiếu trả lời hợp lệ. Các giải pháp đều được phần lớn các cán bộ đảm
nhiệm công tác GS, ĐG đánh giá là có tính cấp thiết với mức độ khả thi cao (Bảng 4.4).
Bảng 4.4: Tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp
tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
Tính khả thi
T
Có tính
Nhóm giải pháp
Có khả Rất khả
T
cấp thiết
thi
thi
Hoàn thiện Hệ thống thông tin về GS, ĐG dự 230/234 217/234 13/234
1
án ĐTXD sử dụng VNN
(98.3%) (92.7%) (5.6%)
Ứng dụng hệ thống thông tin công trình BIM 228/234 196/234 32/234
2
trong GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN
(97.4%) (83.8%) (13.7%)

Khuyến khích sử dụng các phần mềm QLDA 229/234 226/234 3/234
3
như MP, Primavera,…
(97.9%) (96.6%) (1.3%)
Ứng dụng kỹ thuật giá trị thu được (EVM) 229/234 223/234 6/234
4
trong GS, ĐG dự án tại các ban QLDA
(97.9%) (95.3%) (2.6%)
4.3.4.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát, đánh
giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Để hoàn thiện Hệ thống thông tin về GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN hiện
nay, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chuẩn;
- Chuẩn hóa được quy trình báo cáo thực hiện dự án, việc tổ chức thu thập dữ
liệu thông tin và trao đổi dữ liệu;
- Tăng cường ứng dụng các tiến bộ trong công nghệ thông tin;
+ Tích cực tiếp cận và đẩy mạnh ứng dụng BIM trong GS, ĐG dự án ĐTXD
sử dụng VNN (cụ thể xem mục 4.3.4.2);
+ Đầu tư các phần mềm QLDA như Microsoft Project, Primavera..., tích hợp
kỹ thuật quản lý giá trị thu được (EVM) trong các phần mềm này để đánh giá tình
trạng của dự án (cụ thể xem mục 4.3.4.3 và 4.3.4.4).
4.3.4.2. Giải pháp ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
Giải pháp tăng cường ứng dụng BIM trong GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN
gồm các bước như sau:
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng BIM cho các dự án ĐTXD
- Lựa chọn dự án và phần công việc ứng dụng BIM
- Phân tích, đánh giá và quảng bá
- Tạo lập các cơ sở dữ liệu nguồn
- Đào tạo nhân lực



21

- Thúc đẩy nâng cao nhận thức và sự tham gia của các đơn vị tư vấn, nhà thầu
4.3.4.3. Giải pháp sử dụng kỹ thuật giá trị thu được (Earned value managementEVM) trong giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
Tác giả đề xuất các bước ứng dụng kỹ thuật EVM trong GS, ĐG dự án ĐTXD sử
dụng VNN, được trình bày cụ thể ở Phụ lục 6.
Với các thông tin được cung cấp trong các Biểu mẫu báo cáo GS, ĐG đầu tư
được đề xuất bổ sung (mục 4.3.1.3 và Phụ lục 8, Phụ lục 9), cấp QLNN chịu trách
nhiệm GS, ĐG dự án dễ dàng thông qua EVM để đánh giá hiện trạng của dự án.
4.3.4.4. Giải pháp tăng cường ứng dụng các phần mềm quản lý dự án hiện đại
trong giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng
Để sử dụng hiệu quả các công cụ phần mềm quản lý dự án hiện đại trong GS,
ĐG dự án, cần thực hiện một số nội dung với trình tự như sau:
- Xác định danh mục công việc cần thực hiện trong suốt vòng đời dự án;
- Thiết lập quan hệ và trình tự thực hiện cho từng công việc được xác định;
- Xác định thời gian hoàn thành từng phần công việc;
- Lập tiến độ bằng các phần mềm chuyên dụng (yêu cầu bản quyền);
- Xác định đường găng và thời gian dự trữ cho từng công việc.
4.3.5. Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước trong giai đoạn chuẩn bị dự án
4.3.5.1. Giải pháp hoàn thiện trình tự đánh giá chủ trương đầu tư
Tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện trình tự thẩm định, đánh giá CTĐT dự án
quan trọng quốc gia như Hình 4.1. Theo giải pháp này, bắt buộc phải có sự tham gia
của đại diện chính quyền và sự tham vấn của các tổ chức tư vấn độc lập, của cộng
đồng dân cư địa phương nơi đặt dự án.
4.3.5.2. Giải pháp hoàn thiện phương pháp đánh giá dự án đầu tư xây dựng
Qua nghiên cứu các tài liệu đã có, tác giả đề xuất giải pháp sử dụng phương
pháp phân tích chi phí-lợi ích (CBA) để đánh giá dự án ĐTXD sử dụng VNN, được

trình bày cụ thể tại Phụ lục 5.
4.3.5.3. Hoàn thiện công tác đánh giá khía cạnh kỹ thuật, công nghệ và địa điểm
của dự án đầu tư xây dựng
a. Trong đánh giá lựa chọn quy mô, công suất của dự án
Các căn cứ lựa chọn quy mô, công suất:
- Hệ thống số liệu điều tra cơ bản và các thông tin cơ bản về phân tích, định
hướng thị trường,...


22

- Khả năng đảm bảo huy động vốn, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng cung
ứng các yếu tố đầu vào:
- Các phương án công suất dự kiến: Phân tích lựa chọn công suất thích hợp và
chọn công suất tối ưu, khả thi.
b. Trong đánh giá lựa chọn phương án công nghệ và thiết bị
Lựa chọn phương án công nghệ và thiết bị là một bộ phận quan trọng nhất của
dự án vì nó quyết định trước hiệu quả tài chính, KTXH của dự án.
c. Trong đánh giá lựa chọn phương án địa điểm xây dựng
Để xác định được địa điểm cần phải nghiên cứu ít nhất là hai phương án. Mỗi
phương án địa điểm cần phân tích các mặt sau đây:
 Phân tích các điều kiện cơ bản: Điều kiện tự nhiên; điều kiện xã hội, kỹ thuật;
đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch phát triển vùng;...
 Phân tích kinh tế
 Phân tích các lợi ích và ảnh hưởng xã hội
 Quy trình chọn địa điểm
- Giai đoạn 1: Phân tích vùng, lựa chọn các vùng, địa điểm tiềm năng
- Giai đoạn 2: Lựa chọn các địa điểm ưu tiên
- Giai đoạn 3: Nghiên cứu chi tiết các địa điểm ưu tiên và cho điểm theo các tiêu
chí để phân loại thứ tự ưu tiên lựa chọn địa điểm.

d. Trong đánh giá phương án xây dựng và tổ chức thực hiện dự án ĐTXD
 Đánh giá phương án xây dựng của dự án thông qua thiết kế cơ sở
 Đánh giá phương án tổ chức thực hiện dự án ĐTXD
e. Trong đánh giá tác động môi trường và giải pháp xử lý
4.3.6. Giải pháp nâng cao nhận thức, ý thức, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thực
hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
4.3.6.1. Giải pháp hoàn thiện thể chế chống tham nhũng
a. Công khai, minh bạch trong hoạt động ĐTXD sử dụng VNN
b. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
c. Minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức
d. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra tham nhũng
4.3.6.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế chống thất thoát, lãng phí
a. Nguyên nhân của lãng phí trong đầu tư xây dựng sử dụng VNN
b. Giải pháp ngăn ngừa lãng phí, thất thoát trong ĐTXD sử dụng VNN


23

KẾT LUẬN
1. Kết luận
Dựa trên những phương pháp nghiên cứu được cân nhắc kỹ lưỡng, những phân tích
dựa trên nhiều cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn, luận án đóng góp nhiều nội dung mới
về GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Luận án
đã giải quyết được một số nội dung như sau:
Một là, tổng quan các nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài về QLNN về
ĐTXD nói chung, về GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN nói riêng và tìm ra khoảng
trống trong các nghiên cứu;
Hai là, hệ thống hóa, bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về GS, ĐG dự án
ĐTXD sử dụng VNN từ góc độ cơ quan QLNN; Học hỏi kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới (như Chi Lê, Hàn Quốc, Trung Quốc và Ngân hàng Thế giới).

Ba là, phân tích thực trạng chỉ ra những vướng mắc, khó khăn trong tổ chức thực
hiện GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam và những nguyên nhân của
những vướng mắc, khó khăn này:
- Thực trạng công tác QLDA ĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam còn nhiều hạn chế;
- Khảo sát, phân tích xác định những vướng mắc, khó khăn trong tổ chức thực hiện
GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam
- Khảo sát, phân tích tìm ra các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nguyên
nhân này đến thực trạng của công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN tại Việt Nam.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN
được xác định theo công thức sau:
GSDG = 0.219 + 0.320*PL + 0.236*DD + 0.201*NL +0.164*CC
Bốn là, đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng
VNN tại Việt Nam, cụ thể:
- Hoàn thiện, bổ sung hệ thống VBPL liên quan đến GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng
VNN;
- Thành lập Trung tâm giám sát, đánh giá dự án ĐTXD chuyên nghiệp trực thuộc
doanh nghiệp tư vấn xây dựng;
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm của cán bộ/tổ chức
phụ trách công tác GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN;
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong GS, ĐG dự án ĐTXD sử
dụng VNN: Tăng cường ứng dụng BIM, EVM trong GS, ĐG dự án ĐTXD; Phương
hướng chuẩn hóa cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin về GS, ĐG đầu tư
- Hoàn thiện công tác đánh giá dự án ĐTXD sử dụng VNN trong giai đoạn chuẩn bị
dự án. Đề xuất quy định phương pháp phân tích chi phí-lợi ích (CBA) là phương pháp
bắt buộc sử dụng khi GS, ĐG dự án ĐTXD sử dụng VNN.


×