Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã Thanh vân huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.75 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NÔNG THỊ THUẬN
TÊN ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU VAI TRÕ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
NÔNG NGHIỆP XÃ THANH VÂN - HUYỆN QUẢN BẠ
TỈNH HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Định hƣớng đề tài

:

Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

:

Phát Triển Nông Thôn

Khoa



:

Kinh tế và PTNT

Khóa học

:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

NÔNG THỊ THUẬN
TÊN ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU VAI TRÕ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
NÔNG NGHIỆP XÃ THANH VÂN - HUYỆN QUẢN BẠ
TỈNH HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài


: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát Triển Nông Thôn

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Lớp

: N01k46 PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.s Trần Việt Dũng

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành báo cáo thực

tập tốt nghiệp theo kế hoạch theo kế hoạch của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đạt ra với tên đề tài: “Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ
nông nghiệp xã thanh vân - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang”.
Có được kết quả này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, Phòng đào tạo, khoa Kinh tế & PTNT, cùng với toàn thể thầy cô trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học
tập nghiên cứu tại trường và tạo điều kiện về mọi mặt để em thực hiên đề tài.
Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Th.s Trần Việt Dũng giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ
năng khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai sót của mình, để em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp và đạt kết quả tốt nhất.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy ban nhân dân xã Thanh
vân , các phòng ban, cán bộ, công chức xã Thanh vân đã nhiệt tình giúp đỡ
em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phục vụ bài báo cáo. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chú Giàng Mí Mua - Chủ tịch xã và anh
Đặng Kiên Trung - Cán bộ nông nghiệp xã đã giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo
tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập, đó là
những kiến thức vô cùng hữu ích cho em sau khi ra trường.
Do kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài khóa luận này không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế trong cách hiểu biết, lỗi trình bày. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận tốt
nghiệp của em đạt kết quả tốt hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Nông Thị Thuận


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Thanh Vân năm 2016............... 23
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Thanh Vân năm 2017 ................. 26
Bảng 3.3: Thực trạng đội ngũ cán bộ xã Thanh Vân năm 2017 ..................... 27
Bảng 3.4: một số cây trồng chính của xã qua 3 năm (2015 - 2017) ............... 28
Bảng 3.5: Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm (2015 - 2017).................... 30
Bảng 3.6 : Kết quả tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm năm 2016 .............. 31
Bảng 3.7: Rà soát, đánh giá 19 tiêu chí xây dựng NTM của xã Thah Vân
năm 2017 ......................................................................................................... 35


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

Viết tắt
BCH
BNNPTNT
BNV
BVTV
CBNN
CBNNX
CLB
CNH
CNH – HĐH
CP
CT-XH

DTNN
DV
HĐH
HĐND
HTX
KH
KHKT
MTTQ
MTTQ

NTM
PTNN
TC
TM
TNHH
TT
UBND
KTNN

Nguyên nghĩa
Ban chấp hành
Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
Bộ nội vụ
Bảo vệ thực vật
Cán bộ nông nghiệp
Cán bộ nông nghiệp xã
Câu lạc bộ
Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Chính phủ

Chính trị - Xã hội
Diện tích tự nhiên
Dịch vụ
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Kế hoạch
Khoa học kỹ thuật
Mặt trận tổ quốc
Mặt trận Tổ Quốc
Nghị định
Nông thôn mới
Phát triển nông thôn
Tiêu chí
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư
Ủy ban nhân dân
Kinh tế nông nghiệp


iv

MỤC LỤC
Trang
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
1.2.1. Về chuyên môn nghiê ̣p vu ̣ ...................................................................... 3
1.2.2. Về thái đô ̣, kỹ năng làm việc ................................................................... 3

1.2.3. Về kỹ năng số ng ...................................................................................... 4
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 5
1.4.1. Thời gian thực tập ................................................................................... 5
1.4.2. Địa điểm thực tập .................................................................................... 5
Phần 2 TỔNG QUAN ....................................................................................... 6
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 6
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .......................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội ..................... 12
2.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp một số tỉnh tiêu biểu ở Việt Nam... 14
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ............................................... 19
Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP....................................................................... 21
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
1.1.3. Những thành tựu đạt được của UBND xã Thanh Vân ......................... 34


v

3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............ 36
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 38
3.2.1. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................ 38
3.2.2. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập 45
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 49
3.2.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 53

PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 56
4.1. Kết luận .................................................................................................... 56
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội cung cấp nhiều
loại sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh
tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho phát triển đất nước.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, nông nghiệp đóng vai trò lớn trong
phát triển kinh tế. Hầu hết các nước đều dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản
lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền
tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế phát triển.
Để nông nghiệp Việt Nam ngày một phát triển, có khả năng cạnh tranh
với hàng hóa các nước thì yêu cầu đặt ra là người dân phải có kiến thức về sản
xuất, chăm sóc cây trồng, vật nuôi, nắm được yêu cầu và quy trình sản xuất
đạt tiêu chuẩn, thông tin thị trường… Một trong những kênh thông tin giúp
người dân có được những điều đó là hệ thống các cán bộ nông nghiệp. Không
chỉ là bạn của riêng nhà nông, cán bộ nông nghiệp (CBNN) còn góp phần là
người tư vấn, giúp đỡ cho nhu cầu cơ bản mà vô cùng quan trọng trong cuộc
sống của tất cả mọi người là lương thực, thực phẩm. Chinh phục khoa học và
trực tiếp đưa những thành quả đó vào cuộc sống, vào từng vụ mùa, vào từng
bữa ăn hàng ngày của mọi người đó là niềm kiêu hãnh của cán bộ kỹ thuật
nông nghiệp. Một ý tưởng đột phá trong nghề, một nghiên cứu ứng dụng hoàn
hảo cho phù hợp nhất với khí hậu Việt Nam có thể đem đến tương lai khởi sắc

cho người nông dân, nâng cao năng lực và phát huy vai trò của các cán bộ
nông nghiệp chính là góp phần cho sự phát triển thêm bền vững của nền nông
nghiệp nước nhà.


2
Cán bộ phụ trách nông nghiệp (CBPTNN) đóng vai trò quan trọng
vào quá trình đào tạo rèn luyện tay nghề cho nông dân, tư vấn giúp nông
dân nắm bắt được các chủ trương, chính sách về nông, lâm nghiệp của
Đảng và Nhà nước mang lại nhiều kiến thức và kỹ thuật, thông tin về thị
trường để thúc đẩy sản xuất cải thiện, đời sống, góp phần xây dựng và phát
triển nông thôn mới (NTM).
Nhận thức vai trò quan trọng của CBNN, chính phủ đã ban hành một số
nghị định như: Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý Nhà nước của
UBND xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để các tổ chức chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp Và Phát triển nông thôn có cơ sở tuyển chọn,
hợp đồng hoặc điều động, hướng dẫn hoạt động đối với đội ngũ cán bộ, nhân
viên chuyên môn, kỹ thuật về công tác trên địa bàn xã.
Thanh Vân là một xã thuần nông với sản xuất nông nghiệp đóng vai trò
chủ đạo, chủ yếu bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp..., tuy nhiên
trong những năm gần đây giá trị sản xuất trong ngành nông nghiệp còn rất
thấp, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của xã. Một phần là do giá cả của
sản phẩm nông nghiệp có xu hướng giảm nhiều do sản phẩm nhập từ Trung
Quốc tràn về và một lý do nữa là do bà con nông dân còn chưa thay đổi được
tư duy mà vẫn làm nông nghiệp theo kinh nghiệm là chính, chưa làm theo
hướng dẫn về quy trình, kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc của CBNN…Đây là

một trong những khó khăn cho xã, xong cũng tạo nên một vấn đề đó là CBNN
không muốn nâng cao chuyên môn và cống hiến, điều này cho thấy CBNN
của xã hiện nay chưa phát huy hết vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển


3
KT-XH của địa phương. Xuất phát từ lý do này em tiến hành thực hiện đề tài:
“Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp xã Thanh
Vân, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn nghiê ̣p vụ
- Tìm hiểu khái quát vai trò , chức năng , nhiê ̣m vu ̣ của cán bộ nông
nghiệp xã (CBNNX).
- Nắm vững kiến thức cơ sở ngành, chuyên ngành về kinh tế nông
nghiệp (KTNN).
- Nắm được vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và từng
cán bộ trong cơ quan.
- Không ngừng học tập trau dồi thêm kiến thức để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực quản lý của CBNN tại
UBND xã.
1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc
- Tuân thủ quy chế của cơ quan thực tập.
- Năng động, chủ động, sáng tạo, trách nhiệm cao trong công việc.
- Có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch
đã được quy định trong thời gian thực tập.
- Sẵn sàng tham gia các chương trình, đề tài, dự án đang triển khai tại
địa phương nhằm bổ trợ thêm kiến thức về chuyên ngành KTNN.
- Chấp hành nghiêm túc nội quy và kỷ luật tại đơn vị thực tập.
- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến

nơi đến chốn, chính xác, kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn
bị số liệu để viết báo cáo thực tập.


4

- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập.
- Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
1.2.3. Về kỹ năng sống
- Giữ mối quan hệ tốt và nghiêm túc với tất cả cán bộ tại đơn vị thực tập.
- Giao tiếp, ứng xử trung thực, lịch sự, nhã nhặn, luôn giữ thái độ
khiêm nhường và cầu thị.
1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu v ề đă ̣c điể m tự nhiên , KT-XH, an ninh quốc phòng của xã
Thanh Vân
- Tìm hiểu bộ máy, tổ chức quản lý và môi trường làm viê ̣c của UBND .xã
- Tìm hiểu khái quát vai trò , chức năng , nhiê ̣m vu ̣ của cán bô ̣ nông
nghiệp xa.̃
- Tham gia các hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i do UBND xã tổ chức trong thời gian
thực tâ ̣p.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ nông
nghiệp tại UBND xã.
- Ngoài ra, thường xuyên trao đổi công việc với các lãnh đạo UBND xã
để hiểu thêm thông tin về tình hình sản xuất nông nghiệp của xã và những
kinh nghiệm trong công tác.
- Tìm hiểu và đánh giá chung về những hoạt động do CBNN phụ trách
trong thời gian qua.
1.3.2. Phương pháp thực hiện

 Tìm hiểu thông tin qua các tài liệu thứ cấp
- Các thông tin được thu thập thông qua các văn bản, chỉ thị, nghị
quyết liên quan đến vấn đề khuyến nông (nông nghiệp), các tài liệu thống
kê, báo cáo tổng kết của văn phòng UBND xã Thanh Vân, các số liệu thứ
cấp được thu thập bao gồm: Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội


5

xã Thanh Vân, các thông tin về khuyến nông, các hoạt động và kết quả
hoạt động nông nghiệp.
- Ngoài ra thông tin thứ cấp còn được thu thập từ mạng Internet, sách,
báo...về các vấn đề liên quan đến khuyến nông, nông nghiệp.
 Phương phápnghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực tế, thu thập thông tin liên quan đến quá trình công tác
của CBNNX. Từ đó thu thập thông tin tổng hợp đưa ra các ý tưởng nghiên
cứu và đề xuất sáng tạo.
 Phương pháp quan sát
Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và xử lý công việc của
các cán bộ.
 Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp xem
xét lại những thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những
kết luận bổ ích cho nghiên cứu và thực tiễn.
Từ việc nghiên cứu tài liệu, giáo trình, tìm hiểu các nguồn thông tin,
tham khảo ý kiến, học hỏi kinh nghiệm làm việc của các cán bộ tại cơ sở thực
tập để tiến hành thực hiện các công việc.
 Phương pháp ghi chép
Khi đi giải quyết những công việc cùng CBNNX tiến hành ghi chép lại
những sự việc, những vấn đề quan trọng đồng thời ghi chép lại những lưu ý

trong việc xử lý công việc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân
trong những công việc tiếp theo.
 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Dùng word và excel để tổ ng hơ ̣p la ̣i các số liê ̣u và viế t báo cáo cho
hoàn chỉnh .
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
Từ ngày 14/08/2017 đến ngày 12/11/2017
1.4.2. Địa điểm thực tập
UBND xã Thanh Vân, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.


6

Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
 Khái niệm nông thôn
Khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định theo Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã".
 Khái niệm nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân chủ yếu sống bằng ruộng vườn, sau đó đến
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Người nông dân lao động
nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động lại thấp.
 Khái niệm về cán bộ, cán bộ phụ trách nông nghiệp

- Cán bộ, công chức là 2 phạm trù khác nhau. Theo điều 4 luật cán bộ
công chức 2008:

+ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước (NN), tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách NN.

+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,


7
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách NN.

- CBPTNN là những người làm công tác nhiệm vụ chuyên môn trong
một cơ quan hay một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành kỹ
thuật trong nông nghiệp.
- CBNN cấp xã là người trực tiếp chỉ đạo hay trực tiếp làm công tác
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã. Đây là người trực tiếp tiếp
cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai các hoạt động nông
nghiệp của nông dân.
Ở đây CBPTNN xã chia là 2 loại: cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ chuyên
môn nông nghiệp xã (địa chính xã, cán bộ khuyến nông xã, cán bộ thú y xã).
 Hội đồng nhân dân cấp xã
Là cơ quan quyền lực NN ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan NN cấp trên.


8
 Ủy ban nhân dân cấp xã
Do Hội đồng nhân dân cấp xã bầu là cơ quan chấp hành của hội
đồng nhân dân (HĐND), cơ quan hành chính NN ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan NN cấp trên.
 Cán bộ
Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ
chức chính trị - xã hội (CT-XH) ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách NN.
 Công chức
Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, NN, tổ chức CT-XH

ở Trung ương, cấp tỉnh, huyện. Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng. Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập.
 Vai trò của cán bộ nông nghiệp
- CBNNX phải có trách nhiệm cung cấp thông tin để giúp người dân
hiểu biết được và đưa ra quyết định một cách cụ thể (ví dụ một cách làm ăn
mới hay gieo trồng một loại giống mới). Khi nông dân quyết định làm theo
CBNNX chuyển giao kiến thức kinh nghiệm cần thiết để họ áp dụng thành
công cách làm đó.
- CBNNX phải biết giúp người nông dân phát triển sản xuất trên những
điều kiện, nguồn lực có sẵn của họ. Muốn vậy CBNNX phải thường xuyên hỗ


9

trợ và động viên nông dân phát huy những tiềm năng và sáng kiến của họ để
chủ động giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
Một CBNNX thực sự sẽ thể hiện những vai trò đối với nông dân ở 12
mặt sau:

Hình 2.1: Vai trò của CBNN đối với nông dân
 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của CBNNX

+ Cung cấp kiến thức khoa học kĩ thuật (KHKT) và huấn luyện nông
dân, biến những kiến thức, kỹ năng đó thành những kết quả cụ thể trong sản
xuất đời sống.
Thúc đẩy các ý tưởng, sáng kiến mới trong sản xuất, tư vấn và hỗ trợ
giúp nông dân thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến đó.


- Truyền thông: Tìm kiếm, xử lý lựa chọn các thông tin cần thiết, phù
hợp từ nhiều nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân, giúp họ cùng nhau
chia sẻ và học tập.


10

- Hỗ trợ nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn: gặp gỡ, trao đổi với
nông dân giúp họ phát hiện nhận biết và phân tích được các vấn đề khó khăn
trong sản xuất và đời sống, từ đó tìm ra biện pháp giải quyết phù hợp.

- Hỗ trợ nông dân, cộng đồng thành lập các tổ chức của nông dân như
tổ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm thúc đẩy sản xuất phát
triển, nâng cao thu nhập cho nông dân.

- Xây dựng, giám sát đánh giá hoạt động nông nghiệp: phối hợp với
chính quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể triển khai các hoạt động nông
nghiệp; theo dõi, giám sát tình hình thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết rút
kinh nghiệp, đánh giá kết quả và hiệu quả các hoạt động nông nghiệp, từ đó
khuyến cáo phát triển, nhân rộng ra sản xuất. Trong quá trình thực hiện,
CBNNX cần khuyến khích người dân tham gia một cách chủ động, tự
nguyện, các hoạt động nông nghiệp cần được cộng đồng hưởng ứng, ủng hộ
và làm theo, phát huy tinh thần dân chủ cơ sở.

- Đưa những chương trình dự án phát triển nông nghiệp về với người
dân (chương trình hỗ trợ giá mua máy sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ giống,
phân bón…)

- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ

về trồng trọt, bảo vệ thực vật.

- Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch phát triển cây trồng hàng năm, hướng
dẫn nông dân về quy trình sản xuất, thực hiện các biện pháp kỹ thuật về trồng
trọt, bảo vệ thực vật và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông
nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.

- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình sản xuất trồng trọt, dịch
bệnh cây trồng và công tác phòng, chống dịch bệnh cây trồng trên địa bàn.
Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, CBNNX thường phải tham gia các
nhiệm vụ khác như chỉ đạo sản xuất, phòng chống các dịch bệnh trên cây trồng,


11
vật nuôi, theo dõi, thống kê tình hình sản xuất tại địa phương... Do đó công việc
của một CBNNX là khá nặng nề vất vả, đòi hỏi phải có sự cố gắng cũng như
“lòng yêu nghề” mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Nhiệm vụ cụ thể của CBNNX
- Tham gia chỉ đạo sản xuất cho các xóm.
- Thường xuyên thăm đồng ruộng, nắm bắt được tình hình sâu bệnh.
- Phòng chống các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, theo dõi.
- Thống kê tình hình sản xuất tại địa phương, báo cáo cho cấp trên.
- Luôn có ý tưởng mới sáng tạo và tìm ra giống lúa mới nâng cao năng suất.
- Tích cực liên kết với các tổ chức, dự án hỗ trợ cho người dân, mở các
lớp tập huấn, hỗ trợ giống, phân bón,...
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
CBNN muốn hoạt động có hiệu quả thì rất cần đến các quy định của
nhà nước, sau đây là một số văn bản pháp lý liên quan đến nội dung học
tập[8]:
- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý NN của UBND cấp xã về nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
- Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.


12
- Quyế t đinh
̣ số

491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng

chính phủ về ban hành bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới,
- Quyế t đinh
̣ số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của thủ tướng Chính phủ
về ban hành về chương trình mu ̣c tiêu Quố c gia xây dựng NTM.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội
Ngành nông nghiệp cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở
những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở
những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và

không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những
sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là
yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Xã hội càng phát triển, đời sống của
con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người về lương thực,
thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng loại.
Điều đó do tác động của các nhân tố: Sự gia tăng dân số và nhu cầu nâng cao
mức sống của con người.
Thực tiễn lịch sử các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ có thể phát
triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có an ninh
lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn định
chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lí, kinh tế cho sự phát triển, từ đó sẽ
làm cho các nhà kinh doanh không yên tâm bỏ vốn vào đầu tư dài hạn.
Cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị


13
Nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực dự trữ và cung
cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến,
giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh
tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị trường…
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa,
bởi vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách, như tiết kiệm của
nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ
thu được do xuất khẩu nông sản… trong đó thuế có vị trí rất quan trọng.
Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ

Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở
hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm tư liệu tiêu
dùng và tư liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông
thôn sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát
triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập dân cư nông nghiệp, làm tăng
sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng,
thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của
nông nghiệp và có thể cạnh tranh với thị trường thế giới.
Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ
lớn. Các loại nông, lâm thủy sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so
với các hàng hóa công nghiệp. Vì thế, ở các nước đang phát triển, nguồn xuất
khẩu để có ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản. Tuy nhiên
xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản thường bất lợi do giá cả trên thị trường thế giới


14
có xu hướng giảm xuống, trong lúc đó giá cả sản phẩm công nghiệp tăng lên,
tỷ giá kéo khoảng cách giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghệ ngày càng
mở rộng làm cho nông nghiệp, nông thôn bị thua thiệt so với công nghiệp và
đô thị. Gần đây một số nước đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại
nông lâm thuỷ sản, nhằm đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu bệnh … làm ô nhiễm đất
và nguồn nước. Quá trình canh tác dễ gây ra xói mòn ở các triền dốc thuộc
vùng đồi núi và khai hoang mở rộng diện tích đất rừng… vì thế trong quá
trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm những giải pháp thích hợp để

duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
2.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp một số tỉnh tiêu biểu ở Việt Nam
2.2.2.1. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp xã Đông Bắc, huyện Kim Bôi, tỉnh
Hòa Bình
Trong sản xuất công tác chỉ đạo là cốt yếu để có một vụ mùa bội thu,
chính vì vậy mà xã Đông Bắc luôn coi trọng việc chỉ đạo trong sản xuất. Lãnh
đạo xã đã có rất nhiều cách thức để chỉ đạo có hiệu quả, từ khâu chuẩn bị
giống, chọn giống phù hợp với từng loại đất ở địa phương, cho đến các tiến
bộ KHKT mới đều giao cho Cán bộ khuyến nông xã cung ứng, dịch vụ có
trách nhiệm chính lo đủ lượng giống cho bà con không để tình trạng thiếu bộ
giống khi đến lịch ngâm gieo, do đó địa phương luôn làm đúng lịch thời vụ,
đồng loạt, không rải rác, trên đồng ruộng không có hiện tượng lúa “áo vá”.
Đồng thời các mùa vụ cứ một tuần tổ chức các buổi họp giao ban tại
các xóm, để nắm bắt tiến độ sản xuất đồng thời ra những hướng chỉ đạo cụ thể
cho các thôn xóm, đây là một điều mà làm cho bà con thấy phấn khởi vì có sự


15
quan tâm của các cấp lãnh đạo xóm, tạo niềm tin cho nông dân yên tâm sản
xuất. Ngoài ra công tác bảo vệ thực vật cũng rất đặc biệt được chú trọng quan
tâm, cứ mỗi mùa vụ Chủ tịch xã giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ khuyến
nông xã phải luôn theo dõi sâu, bệnh hại lúa để kịp thời ra cách thức phòng
trừ không để thành dịch, chủ động tư vấn tuyên truyền bằng nhiều cách để
đến với bà con, đồng thời cung ứng thuốc bảo vệ thực vật ngay để bà con chủ
động phun phòng không để cho dân phải đi mua để tránh mua sai thuốc làm
cho hiệu quả phun phòng trừ sâu, bệnh hại không đạt hiệu quả cao, làm tốn
kém về kinh tế, ảnh hưởng đến hệ môi trường sinh thái đồng ruộng. Do vậy,
trong những năm gần đây tại xã Đông Bắc không còn dịch sâu, bệnh hại lúa
làm mất trắng như những năm trước đây, mà năng suất năm sau luôn cao hơn
năm trước, năng suất từ 45 tạ/ha tăng lên 70 tạ/ha.

Đó là một số kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất mà xã đã thực hiện và
đem lại hiệu quả rất tốt, người dân giờ đây đã tin tưởng vào cán bộ chuyên
môn và lãnh đạo địa phương. Việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho bà
con nông dân trong mùa vụ có hiệu quả nên ý thức của người dân đã được
nâng lên rõ rệt, hiện nay công tác chỉ đạo sản xuất của xã Đông Bắc không
còn là nỗi lo như trước nữa mà đã đi sâu vào tiềm thức của mỗi người dân. Từ
đây người dân đã biết được sự quan trọng của người cán bộ khuyến nông
trong sản xuất nông nghiệp, đó cũng là một sự nỗ lực của các cấp lãnh đạo,
các ban ngành đoàn thể của địa phương, tạo cho người dân ngày một tiến bộ
hơn về mọi mặt, có cuộc sống ấm no, đây là một trong những thành công
trong công tác sản xuất nông nghiệp của xã.
2.2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của tỉnh Nam Định
Toàn tỉnh Nam Định có 211 ban nông nghiệp xã, thị trấn và 2 ban
nông nghiệp phường Trần Tế Xương và phường Cửa Nam của Thành phố
Nam Định.


16

Ban nông nghiệp các xã, thị trấn của toàn tỉnh hiện có 1.094 cán
bộ nhân viên kỹ thuật. Trong đó có: 223 cán bộ khuyến nông, 15 khuyến
diêm, 106 khuyến ngư, 209 bảo vệ thực vật, 213 cán bộ thú y, 171 cán bộ
quản lý đê nhân dân và 157 cán bộ giao thông thuỷ lợi. Ban nông nghiệp
xã là bộ phận chuyên môn giúp UBND xã thực hiện 10 nhiệm vụ quản lý
nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn dưới sự chỉ
đạo của UBND xã và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của
huyện. Tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ: xây dựng qui hoạch, kế
hoạch sản xuất nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn …và hướng dẫn
chỉ đạo, điều hành thực hiện qui hoạch, kế hoạch đó.

Sau khi thành lập Ban nông nghiệp các xã, thị trấn đã xây dựng quy
chế hoạt động, phân công phân việc cho các thành viên và nhanh chóng đi vào
hoạt động theo phương thức: Ban nông nghiệp xã đảm nhận công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất nông nghiệp cụ thể là cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ
gieo cấy lúa hoa màu, kế hoạch tưới tiêu và biện pháp kỹ thuật thâm canh; chỉ
đạo điều hành sản xuất thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất và
hệ thống truyền thanh của xã, HTX, thông báo bản tin triển khai đến HTX,
các trưởng thôn xóm và các hộ nông dân trên địa bàn xã; Ban nông nghiệp xã
đã tham mưu cho UBND xã ban hành các quyết định, thông báo và hướng dẫn
để chỉ đạo và điều hành sản xuất. Sau hơn hai năm hoạt động Ban nông
nghiệp các xã, thị trấn đã đạt được những kết quả trên các lĩnh vực như sau:
Tham gia tích cực và là chỉ đạo trong chương trình xây dựng nông thôn
mới nhất là công tác qui hoạch, dồn điền đổi thửa; qui vùng sản xuất và giao
thông đồng ruộng; công tác phát triển sản xuất xây dựng mô hình chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng con nuôi.


17
Về công tác Bảo vệ thực vật: Ban nông nghiệp các xã, thị trấn đã thực
hiện tốt công tác kiểm tra, dự tính, dự báo kịp thời nắm bắt tình hình diễn biến
sâu bệnh, thông báo, đôn đốc, hướng dẫn, tuyên truyền đến các thôn xóm và
hộ nông dân. Hướng dẫn các hộ nông dân thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc
4 đúng: đúng thời điểm, đúng kỹ thuật, đúng thuốc, đúng liều lượng (như
huyện Hải Hậu năm 2010 số lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng 18 tấn đến
năm 2015 giảm xuống sử dụng còn 10 tấn).
Công tác khuyến nông - khuyến ngư - khuyến điểm: Ban nông nghiệp
các xã, thị trấn đã chủ động xây dựng lịch canh tác, lịch thời vụ, cơ cấu cây
trồng, cơ cấu mùa vụ cho hộ nông dân và chỉ đạo sản xuất trong nông nghiệp,
bám sát nhiệm vụ chuyển giao hiệu quả các tiến bộ KHKT mới giúp hộ nông
dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tăng giá trị thu hoạch trên đơn vị

diện tích.
Toàn tỉnh xây dựng được trên 250 mô hình. Các mô hình điển hình
như: mô hình khảo nghiệm đánh giá thuốc BVTV, tôm he năng suất cao
(huyện Hải Hậu), mô hình sử dụng máy gặt đập liên hoàn (huyện Xuân
Trường); mô hình trình diễn lúa Thiên ưu 1025 (huyện Nam Trực); mô hình
khảo nghiệm giống lạc L26 (huyện Ý Yên); mô hình trồng hoa ly, nuôi baba
(TP Nam Định)...
Công tác về giao thông thuỷ lợi: Hướng dẫn và kiểm tra các HTX, các
thôn xóm tổ chức nạo vét khơi thông dòng chảy thông thoáng, thuỷ lợi nội
đồng, điều hành tưới tiêu phục vụ sản xuất theo qui trình kỹ thuật thâm canh.
Công tác quản lý đê và phòng chống lụt bão: 95% ban nông nghiệp
xây dựng kế hoạch phương án 4 tại chỗ; đã xử lý 269/284 vụ vi phạm đê điều
trên địa bàn; 29 ban nông nghiệp tổ chức diễn tập phòng chống lụt bão.


18
Công tác khác: Ban nông nghiệp xã, thị trấn trong toàn tỉnh đã tổ chức
kiểm tra quản lý thị trường về vật tư nông nghiệp được 105 lượt nhằm đảm
bảo thị trường vật tư phục vụ nông nghiệp trên địa bàn có chất lượng tốt nhất.
2.2.2.3. Kinh nghiệm của Xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
Từ sự quan tâm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ đã đem đến những
chuyển biến tích cực trong hệ thống chính trị. Vai trò của đội ngũ cán bộ là
người dân tộc thiểu số, người địa phương ngày càng được phát huy. Cấp ủy
xã chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng quần chúng ưu tú ở xã, thôn, trong
các tổ chức CT-XH. Nhờ đó, chất lượng và trình độ văn hoá của đảng viên
người dân tộc thiểu số cũng từng bước được nâng lên, trên 90% đã học qua
trình độ học vấn cấp II và III.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, xã đã căn cứ vào
nhu cầu thực tế của địa phương, qua sơ tuyển từ các trường phổ thông dân tộc
nội trú để chọn những em có thành tích học tập và phẩm chất đạo đức tốt đưa

đi đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời có sự bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ
đã qua đào tạo. Hiện nay, xã đang nỗ lực chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, trong đó
đặc biệt quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở xã. Đặc
biệt, thực hiện Đề án 04 - ĐA/TU, ngày 17 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về
“Đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng cấp ủy viên các cấp, giai đoạn
2016 - 2020”, Đảng Uỷ, UBND xã đã xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi
dưỡng đối với Đảng ủy viên ở xã, Chi ủy viên chi bộ, phối hợp với Ban quản
lý Đề án 04 của Tỉnh ủy tổ chức mở 5 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng
cho Đảng ủy viên.
Cũng theo thống kê của UBND xã, đến nay tổng số Ủy viên ban chấp
hành (BCH) Đảng ủy các xã, trung cấp có 106, chiếm 29,7%; gồm có các dân
tộc như: Mông, Lô Lô, Dao, Tày, Xuồng, Giấy, Nùng...


×