Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ QUY CHUẨN THIẾT BỊ MODEM ADSL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.28 KB, 41 trang )

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN
------------------------

THUYẾT MINH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ QUY CHUẨN
THIẾT BỊ MODEM ADSL

HÀ NỘI 2015


MỤC LỤC
HÀ NỘI 2015......................................................................................................1
MỤC LỤC...........................................................................................................2
1. GIỚI THIỆU...................................................................................................3
3.2 Khảo sát, đánh giá nhu cầu sử dụng ADSL2/ ADSL2+ ở Việt Nam......19
*) ADSL Linksys ADSL2+ (AM300) ..............................................................23
*) Modem DLINK ADSL2 DIR 855................................................................27
4. THU THẬP, PHÂN TÍCH CÁC TÀI LIỆU VỀ THIẾT BỊ MODEM
ADSL2/ ADSL2+...............................................................................................30
4.3 Phân tích một số tài liệu về thiết bị ADSL2/ADSL2+..............................31
c) ETSI TS 101 388...........................................................................................35
5.6 Một số sửa đổi sau các lần hội thảo..........................................................37

2


1. GIỚI THIỆU
Hệ thống thu phát đường dây thuê bao số bất đội xứng ADSL (Asymmetric
Digital Subscriber Line Transceivers) gồm 2 hệ thống thiết bị thu phát kết nối


với nhau qua đôi dây dẫn kim loại, đặt giữa mạng thông tin công cộng và thiết bị
máy tính nhà thuê bao. Thiết bị thu phát đặt phía mạng (phía trung tâm-CO), ký
hiệu là ATU-C, do nhà khai thác quản lý và thiết bị phía thuê bao (đầu xa-R), ký
hiệu ATU-R, là tài sản của khách hàng. Các thiết bị của khách hàng nối vào
mạng thông tin qua đường dây thuê bao số có tốc độ truyền dẫn bất đối xứng
thường quen gọi bằng tên MODEM ADSL. Về bản chất, thiết bị ADSL chỉ là
một loại thiết bị đặc thù thuộc họ thiết bị xDSL.
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và an toàn trong việc sử dụng thiết bị của khách

hàng, Bộ TTTT đã ban hành thông tư số 05/2014/TT-BTTTT Quy định Danh
mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý
của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong đó, thiết bị xDSL phải thực hiện hợp
quy c theo quy chuẩn Quốc gia QCVN 22: 2010/BTTTT về an toàn điện cho
mạng viễn thông và người sử dụng và theo TCVN 7189: 2009 về nhiễu tần số vô
tuyến.
Trong năm 2009, Bộ Khoa học và Công nghệ đã công bố TCVN 8077: 2009 về
thiết bị thu phát trên đương dây thuê bao số không đối xứng ADSL2 và
ADSL2+. Trong bộ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8077: 2009 về cơ bản đã có
một số tiêu chí kỹ thuật phục vụ cho việc đánh giá chất lượng thiết bị ADSL.
Tuy nhiên, xét theo góc độ quản lý nhà nước về thiết bị Công nghệ thông tin cần
công bố hợp quy và chứng nhận hợp quy dựa theo Bộ tiêu chuẩn này còn một số
điểm bất cập:
- Bộ tiêu chuẩn này chưa thể hiện đầy đủ các hình loại mặt nạ phổ phát xạ cần
thiết của thiết bị ADSL, khi nối vào các mạng thông tin khác nhau, ví dụ khi nối
với mạng ISDN.
- Việc chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy cần được dựa trên các Quy
chuẩn Việt Nam, vì các bộ Tiêu chuẩn kỹ thuật mang nạng tích khuyến nghị áp
dụng (không bắt buộc).
- Bộ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8077:2009 được xây dựng dựa trên tài liệu
ITU-T G.92.3 và ITU-T G.992.5 ban hành năm 2005.

MODEM ADSL là thiết bị của khách hàng, vì vậy nó phải được kiểm soát đầy
đủ về: Phổ tần số (ERM), chất lượng thiết bị (NP), yêu cầu về an toàn điện (ES)
và tương thích điện từ trường (EMC). Hơn nữa, do thiết bị kết nối với mạng viễn
thông công cộng, nên vấn đề đảm bảo an toàn cho mạng lưới của nhà khai thác
là yêu cầu bắt buộc. Với những yêu cầu về quản lý thiết bị ADSL như vậy, tiện
hơn cả (đặc biệt là tránh cho khách hàng phải đo kiểm thiết bị tại nhiều nơi) là
3


xây dựng một bộ QCVN chung cho các thiết bị loại này, trong đó thể hiện đầy
đủ các yêu cầu về đo kiểm cho thiết bị.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phân tích các QCVN, TCVN liên quan đến thiết
bị ADSL đã ban hành, cập nhật các tiêu chuẩn các khuyến nghị mới nhất của các
tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế về viễn thông để xây dựng mới một bộ Quy
chuẩn Quốc gia về thiết bị MODEM ADSL, phục vụ cho công tác chứng nhận
hợp quy, theo đúng tinh thần của thông tư số 03/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Những năm gần đây, các MODEM tốc độ thấp dùng trên mạng viễn thông theo
các tiêu chuẩn kết nối V.35, V.90 của ITU-T đã không còn sử dụng. Thay vào đó,
hàng loạt các Modem tốc độ vừa phải và cao đã ra đời, theo các tiêu chuẩn
truyền dẫn mới của ITU-T G.99x. Bộ thông tin và Truyền thông đã ban hành
thông tư số 35/2011/TT - BTTTT hủy bỏ một số Tiêu chuẩn ngành, trong đó có
TCN 68: 142: 1995 về “Modem tốc độ thấp trên mạng điện thoại công cộng”. Vì
lẽ đó, trong những phần tiếp theo khi nói về MODEM đều có ngụ ý là MODEM
xDSL nói chung và MODEM ADSL nói riêng.
Trong bộ dự thảo QCVN về MODEM ADSL2/2+ nhất thiết phải bao trùm được
các vấn đề sau đây:
- Các chỉ tiêu đánh giá về năng lực và chất lượng thiết bị, trong đó bao gồm các
tính năng cơ bản, các mặt nạ phổ thể hiện khả năng thông cho các tốc độ truyền
dẫn khác nhau, mức tỷ lệ lỗi bit (BER) truyền dẫn thông qua thiết bị

- Các mức giới hạn về tần số và công suất phát xạ, khẳ năng ghép nối (trở
kháng ghép nối, suy hao xen, suy hao theo chiều dọc…
- Các yêu cầu về an toàn điện (ES), tương thích điện từ trường (EMC)
Các yêu cầu như vậy cần được lấy từ các khuyến nghị của ITU-T và có thể từ
một số các TCVN, QCVN tương ứng hiện có.
2. GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ THIẾT BỊ ADSL
Mục tiêu của đề tài là xây dựng bộ QCKT về thiết bị ADSL, vì vậy trong phần
này chúng ta chỉ giới thiệu tóm tắt về công nghệ ADSL, chú ý đến các khía cạnh
có liên quan đến các chỉ tiêu kỹ thuật thiết bị.
2.1 Phân loại công nghệ xDSL
Mạng số liên kết đa dịch vụ (ISDN) là trường hợp đầu tiên và thuộc loại đặc thù
của dịch vụ xDSL, cho phép số hóa thông tin và tuyến truyền dẫn dữ liệu trên
đôi cáp thông tin kim loại đến tận thiết bị khách hàng. Đối với mạng ISDN,
khách hàng có thể tải dữ liệu với tốc độ cơ sở (BRI) 144kbit/s (2B=128
kbit/s+1D=16 kbit/s).
Các loại công nghệ xDSL được phân chia theo tốc độ tải tin và tính đối xứng của
luồng thông tin truyền trong mạng. Hiện nay, công nghệ xDSL đã đạt tốc độ
truyền dữ liệu dẫn rất cao trên đôi dây kim loại của mạng điện thoại thông dụng.
Bảng 1 là cách phân loại và các thông số tiêu chuẩn của họ công nghệ xDSL.
4


Bảng 1: Các tốc độ tiêu chuẩn của họ công nghệ xDSL
Công
nghệ
HDSL
SDSL
ADSL
CDSL
ISDL

VDSL

Ý nghĩa
(tiếng Anh)

Tốc độ dữ liệu
(Mbit/s)

High data rate
DSL
Single pair DSL
Asymetric DSL

2,048
1,544
0,768
1,5 ÷ 8
0,016 ÷ 0,640
Consumer DSL
1,00
0,016 ÷ 0,64
ISDN DSL
0,144
Very high data rate 13 ÷ 55
DSL
1,5 ÷ 6
13 ÷ 55

Chế độ
hoạt động

Đối xứng
Đối xứng
Đối xứng
Xuống
Lên
Xuống
Lên
Đối xứng
Xuống
Lên
Đối xứng

Môi trường
truyền dẫn
1-3 đôi dây
2 đôi
1 đôi
1 đôi
1 đôi
1 đôi
1 đôi

Ngoài các tốc độ truyền dẫn tiêu chuẩn trong Bảng 1, họ công nghệ xDSL có thể
có các tốc độ truyền thông tin cao hơn, bằng cách mở rộng băng thông truyền
dẫn về phía tần số cao. Hiện nay, các tốc độ truyền dẫn có thể đạt được cho họ
ADSL:
- Modem 56 kbit/s (V.90): 56 kbit/s
- ISDN lines:

128 kbit/s (2x64)


- ADSL:

1/8 Mbit/s (up/down) (ANSI T1.413)

- ADSL2:

1/12 Mbit/s (up/down) (ITU-T G.992.3/4)

- ADSL2+:

1/24 Mbit/s (up/down) (ITU-T G.992.5)

2.2 Giới thiệu tóm tắt công nghệ ADSL
ADSL là công nghệ truy nhập (truyền dẫn) dữ liệu không đối xứng giữa tuyến
truyền lên (khách hàng → mạng) và tuyến truyền xuống (mạng → khách hàng).
Tốc độ dữ liệu tiêu chuẩn của đường xuống là 8 Mbit/s và đường lên là 640
kbit/s. Khi thiết bị ADSL nối với mạng điện thoại công cộng, thì nó có thể cung
cấp đồng thời cả dịch vụ thoại truyền thống và số liệu, trong đó tín hiệu thoại
vẫn được truyền trong dải tần số thấp (dưới 4 kHz), còn tín hiệu dữ liệu truyền
trên miền tần số tiếp theo, từ 4, 4 kHz đến 2,2 MHz.
2.2.1 Kỹ thuật truyền dẫn
Có 2 kỹ thuật truyền dẫn dữ liệu dùng trong công nghệ ADSL:
- Kỹ thuật ghép song công phân chia theo tần số (Frequency Division
Duplex –FDD, trong đó dải tần số sử dụng cho hướng lên được tách biết với dải
tần số sử dụng cho hướng xuống bởi một khoảng tần số bảo vệ, do vậy nó hầu
như không có xuyên âm.
5



- Kỹ thuật xóa tiếng vọng (Echo Cancelling-EC), trong đó dải tần số sử
dụng cho hướng lên nằm trong cùng dải tần số sử dụng cho hướng xuống;
điều này làm tăng hiệu suất sử dụng phổ nhưng sẽ có xuyên âm giữa 2
hướng, và do vậy, cần áp dụng thêm các kỹ thuật xử lý tín hiệu số khá
phức tạp.
Do không có xuyên âm tại phía trung tâm CO, nên chất lượng truyễn dẫn dữ liệu
loại FDD cho hướng lên tốt hơn nhiều so với loại EC. Ngược lại, độ rộng băng
tần hướng xuống của kỹ thuật EC lại lớn hơn so với kỹ thuật FDD, nên chất
lượng truyền dẫn hướng xuống của EC lại tốt hơn so với FDD, đặc biệt là các
đường dây thuê bao ngắn. Ngày nay, cả 2 công nghệ đều được ưa chuộng, song
do tính đơn giản trong xử lý số liệu nên công nghệ FDD vẫn chiếm ưu thế.
Việc truyền dẫn theo hai hướng lên và xuống được thực hiện song công theo tần
số FDD (Frrequency Division Duplexing)
2.2.2 Kỹ thuật điều chế
Các phương pháp điều chế dùng trongcông nghệ xDSL
Có 3 kỹ thuật điều chế được dùng cho xDSL:
- Điều chế biên độ cầu phương QAM (Quadrature Amlitude Modulation)
- Điều chế biên độ/pha không sóng mang CAP (Carieless Amlitude/Phase
Modulation)
- Điều chế đa tần rời rạc DMT (Discrete Multi-Tone Modulation)
QAM là phương thức điều chế sử dụng 2 sóng dạng hình sin. và cos. trực giao
trên cùng tần số, để truyền tín hiệu đồng thời trên một kênh. Biên độ của 2 sóng
này thể hiện thông tin cần truyền. Cần nhớ rằng, khi sử dụng điều chế QAM thì
khi bậc điều chế càng cao công suất phát phải càng lớn và khoảng cách truyền
dẫn càng nhỏ, đây là điểm bất lợi của điều chế QAM.
Điều chế pha và biên độ không sử dụng sóng mang được dựa trên điều chế
QAM, nhưng có dùng thêm bộ điều chỉnh thích hợp để bù trừ phần méo tín hiệu
truyền dẫn trên đường dây điện thoại thông dụng. Việc điều chế được thực hiện
không phải bằng kết hợp trực giao hàm sin. và hàm cos., mà bằng 2 bộ lọc thông
dải nửa dòng dữ liệu, sau đó tín hiệu được kết hợp và chuyển qua bộ biến đổi

A/D, sang bộ lọc thông thấp rồi tới đường truyền. Ở đầu thu, tín hiệu được giải
ngược lại, có kèm theo xử lý dữ liệu bằng phần mềm có trong bộ cân bằng kênh.
DMT là kỹ thuật điều chế đa sóng mang, trong đó phổ tần số được chia thành
các kênh 4 kHz. Các bit trong mỗi kênh được điều chế bằng kỹ thuật QAM và
đặt trong các sóng mang. Trong hệ thống ADSL, băng tần từ trạm trung tâm CO
xuống thuê bao được chia thành 256 kênh và từ thuê bao (R) lên trạm trung tâm
(CO) được chia thành 32 kênh, trong đó mỗi kênh lại có thể tải một số lượng bit
khác nhau, tùy thuộc vào chất lượng của từng kênh truyền. Phương pháp điều
chế DMT có nhiều ưu điểm về chống xuyên âm.
2.2.3 Ghêp kênh
6


Tại cùng một thời điểm, chuỗi bit trong khung ADSL được chia tối đa thành 7
kênh tải tin. Các kênh này lại được chia thành 2 lớp: Đơn hướng và Song hướng.
Các kênh tải tin là các kênh Logic và chuỗi bit từ tất cả các kênh cùng được
chuyển đồng thời trên đường truyền ADSL mà không cần sử dụng băng tần
riêng. Bất kỳ kênh tải tin nào cũng có thể lập trình để tải thông tin tốc độ là bội
số của 32 kbit/s. Đối với các tốc độ không phải là bội số của 32 kbit/s, thì cần sử
dụng thêm các bit phụ trong phần mào đầu của khung ADSL. Bảng 2 là tốc độ
các kênh tải tin sử dụng trong công nghệ ADSL.
ADSL cho phép tạo tối đa 4 kênh tải tin đơn hướng từ trung tâm (CO) đến khách
hàng (R) và được ký hiệu bằng AS0, AS1, AS2 và AS3. Đối với việc truyền tải
song hướng người ta sử dụng 3 kênh truyền đồng thời trên giao diện ADSL, một
trong số đó là kênh điều khiển, ký hiệu là kênh C. Kênh C mang các bản tin báo
hiệu để lựa chọn dịch vụ và thiết lập cuộc gọi. Ngoài ra, trong ADSL có thể tải 2
kênh song hướng tùy chọn: LS1 tốc độ 160 kbit/s và LS2 hoạt động ở tốc độ 384
kbit/s và 576 kbit/s.
Bảng 2: Tốc độ các kênh tải tin trong ADSL
Kênh mang

AS0
AS1
AS2
AS3
LS0
LS1
LS2

Hệ số nhân tối đa
192
144
96
48
20
20
20

Tốc độ cao nhất (kbit/s)
6144
4608
3072
1536
640
640
640

Kỹ thuật ADSL sử dụng phần mào đầu trong cấu trúc kênh, tương tự như các
phương thức truyền dẫn số khác. Trong quá trình tải tin, phần mào đầu thực hiện
nhiều chức năng khác nhau, trong đó có một chức năng quan trọng là đồng bộ
các kênh tải tin, để thiết bị ở 2 đầu đường truyền có thể nhận biết cấu trúc các

kênh (AS và LS), vị trí các bit trong khung. Một số chức năng khác của phần
mào đầu là: Kênh nghiệp vụ, kênh điều khiển khai thác để tái cấu hình, thích
ứng tốc độ và phát hiện lỗi…
2.2.4 Cấu trúc khung và siêu khung ADSL
Siêu khung ADSL: Trong ADSL, một siêu khung bao gồm một dãy 68 khung
ADSL liên tiếp, trong đó một vài khung có chức năng đặc biệt. Ví dụ, khung 0
và 1 mang thông tin điều khiển lỗi (CRC) và các bit chỉ thị sử dụng cho quản lý
đường truyền. Ngoài ra, các bit chỉ thị khác được mang trong các khung số 34
và 35. Một khung đồng bộ đặc biệt không mang tin theo sau siêu khung, đảm
nhiệm chức năng đồng bộ cho siêu khung. Một siêu khung của ADSL có chu kỳ
17 ms.
7


Khung ADSL: Một khung ADSL có chu kỳ 250 ms và chia thành hai phần
chính: phần số liệu nhanh và phần số liệu xen.
Phần số liệu nhanh:
Số liệu nhanh được chèn vào trong đường dẫn đầu tiên của khung. Byte đầu tiên
gọi là “fast byte” và mang chức năng CRC và một số bit chỉ thị cần thiết. Các
byte dữ liệu từ bộ đệm liên tục được chèn tiếp sau “fast byte”. Các byte cho mỗi
kênh mang theo yêu cầu như hh́nh 1.12 và hh́nh 1.13. Nếu kênh mang nào không
dùng thh́ sẽ không có dữ liệu chèn vào khung tương ứng. Nếu như không có dữ
liệu nào được gửi đi, thh́ khung chỉ chứa fast byte. Phần bộ đệm dữ liệu nhanh kết
thúc bằng các byte chứa thông tin đồng bộ (AEX và LEX) và mă sửa lỗi FEC.
Mỗi siêu khung ADSL dành 8 bit cho CRC (crc0-crc7), 24 bit chỉ thị (ib0-ib23)
dành cho chức năng OAM. “Fast byte” của khung 0 được dùng cho các bit CRC,
của khung 1, 34, 35 dùng cho bit chỉ thị ib, các khung cc̣n lại tải bit cấu hh́nh
(EOC) và bit điều khiển đồng bộ (SC) cho việc xác định cấu trúc kênh tải và
đồng bộ.
Phần số liệu nhanh có cấu trúc kiểm soát lỗi đơn giản được dùng để truyền các

dữ liệu yêu cầu độ trễ nhỏ và chấp nhận lỗi như tín hiệu video, audio.
Phần số liệu xen:
Số liệu xen được chèn vào sau khung số liệu nhanh. Đầu tiên nó được tập hợp
theo khuôn dạng giống như khung số liệu nhanh. Byte đồng bộ trong khung 0
mang các bit kiểm tra CRC. Trong các khung khác từ 1 đến 67, byte đồng bộ sẽ
mang thông tin điều khiển SC cho các kênh mang được gán cho đuờng xen hoặc
mang thông tin kênh điều khiển mào đầu ADSL (AOC)
2.3 Modem ADSL2
Công nghệ ADSL2 được chuẩn hóa trong ITU-T G.992.3 và ITU-T G.992.4 vào
năm 2002. ADSL2 vẫn sử dụng băng tần số như ADSL, tuy nhiên nó được bổ
sung một số tính năng mới, khả năng kết nối và hỗ trợ nhiều ứng dụng mới.
Để hiểu rõ cơ chế hoạt động của MODEM ADSL chúng ta xét 2 mô hình tham
chiếu hệ thống thiết bị thu phát ADSL lấy từ tài liệu ITU-T G.992.3, trong đó
một mô hình có dùng thêm bộ chia cho phần MODEM ADSL ở phía đầu xa.

8


NT

T-R

Mạng
gia đình

CPE
U-C2
HPF

Mạng

băng
hẹp

CPE

T/S
PHY

ATU -R

PHY

Mạng
băng
rộng

V-C
ATU -C

AN

LPF
GSTN

U-R2
DSL

Hệ thống
dây dẫn
gia đình


LPF

U-C U-R

Bộ chia
C

Đường dây tín hiệu

HPF

Bộ chia
R

Máy điện thoại
Modem băng thoại

Các dây dẫn cung cấp
dịch vụ POTS

Mặt cắt giao diện

Hình 1a- Mô hình tham chiếu ADSL2 có dùng bộ chia ở đầu xa.

V-C

NT

CPE


T/S
PHY

Mạng
gia đình

CPE
U-C2
HPF

Mạng
băng
hẹp

T-R

ATU -R

ATU -C

Mạng
băng
rộng

PHY

AN

LPF

GSTN

Đường dây tín hiệu

Bộ chia
C

U-R
DSL

U-C U-R

Hệ thống
dây dẫn
gia đình

LPF

Máy điện thoại
Modem băng thoại

Tuỳ chọn
Các dây dẫn cung cấp
dịch vụ POTS

Mặt cắt giao diện

Hình 1.b- Mô hình tham chiếu ADSL2 không dùng bộ chia ở đầu xa
Hình 1a, 1b mô tả các khối chức năng cơ bản nhất của giao diện ATU-C và
ATU-R. Các chức năng quản lý được điều khiển bởi nhà khai thác (EMS hoặc

NMS) không được thể hiện trên mô hình.
Trong mô hình này, ký hiệu:
ATU-C

khối thu phát ADSL phía mạng

ATU-R

khối thu phát ADSL phía khách hàng
9


AN

nút truy nhập

CPE

thiết bị khách hàng

HPF/LPF bộ lọc thông cao/thấp
Splitter

bộ tách phía khách hàng

V-C

giao diện giữa điểm truy nhập và mạng băng rộng

U-C


giao diện giữa đường dây và bộ chia phía tổng đài

U-C2

giao diện giữa bộ chia và ATU-C

U-R

giao diện giữa đường day và bộ chia phía khách hàng

U-R2

giao diện giữa bộ chia và ATU-R

T-R

giao diện giữa ATU-R và lớp chuyển mạch (ATM hoặc STM)

T/S

giao diện giữ kết cuối mạng ADSL với CPE

Để đơn giản hóa, các giao diện U-C và U-R gọi chung là giao diện U, còn các
giao diện T-R và T-S gọi chung là giao diện T.
Từ Hình 1a và 1b ta thấy, MODEM ADSL (ATU-R) là phần thiết bị được tính từ
giao diện U-R đến giao diện nối với thiết bị đầu cuối của khách hàng, còn phần
thiết bị tính từ giao diện U-C đến giao diện mạng là thiết bị của nhà mạng (ATUC). Giữa giao diện U-C và U-R là đôi dây cáp thông tin kim loại (DSL) (thường
là cáp đồng). Điểm khác biệt giữa 2 mô hình tham chiếu này là bộ lọc tần số
thông cao và thông thấp, hay còn gọi là bộ chia tín hiệu R, cho phép máy điện

thoại truyền thống nối trực tiếp vào MODEM ADSL.
Về bản chất, thiết bị ADSL thế hệ thứ 2 (ADSL2) được phát triển trên nền công
nghệ thiết bị ADSL thế hệ thứ nhất vào giữa năm 1999 (theo chuẩn ITU-T
G.992.1). Các phiên bản tiếp theo của ADSL2 chủ yếu là tập trung nâng cấp
phần mềm, tạo khả năng tăng tốc độ truyền dẫn dữ liệu và bổ sung thêm một số
vấn đề liên quan đến việc triển khai tại tủ cáp, kiểm soát phổ tần số và khai thác
bảo dưỡng thiết bị.
Chúng ta xét một mô hình chức năng của thiết bị ADSL2 như trên Hình 2

10


MPS-TC
β

Không thay đổi theo ứng dụng

NTR
γR

TPS-TC #0

TPS-TC #1

Ứng dụng cụ thể

PMD

TPS-TC #0


I/F

MPS-TC

I/F

δR

MPS-TC

δC

α

U

PMD

γC

Giao diện
OAM

I/F

TPS-TC #1

MPS-TC

NTR


Giao diện ứng dụng

ATU-R

I/F

Giao diện ứng dụng

ATU-C

Giao diện
OAM

Ứng dụng cụ thể

Hình 2- Mô hình chức năng thiết bị ADSL
a) Lớp PMD
PMD (Physical Media Dependent-tạm dịch là lớp độc lập môi trường vật lý) bao
gồm chức năng tạo và khôi phục định thời ký tự, mã hóa và giải mã, điều chế và
giải điều chế, triệt tiếng vọng (nếu có sử dụng), cân bằng đường dây, khởi tạo
tuyến, ghép và tách tiêu đề vật lý (tạo siêu khung). Ngoài ra, lớp PMD có thể tạo
hoặc thu các bản tin điều khiển phát qua kênh PMS-TC.
b) Lớp PMS-TC
Lớp PMS-TC (Physical Media Specific-Transmission Convergence-tạm dịch là
lớp hội tụ truyền dẫn môi trường vật lý đặc thù) thực hiện các chức năng tạo
khung và đồng bộ, hiệu chỉnh lỗi hướng phát, phát hiện lỗi, các chức năng mã
hóa ngẫu nhiên và giải mã ngẫu nhiên. Ngoài ra, lớp PMS-TC còn cung cấp
kênh tiêu đề để mang các bản tin điều khiển được tạo ra trong lớp các giao thức
truyền tải đặc thù-hội tụ truyền dẫn TPS-TC (Transmission Protocol SpecificTransmission Convergence). Lớp PMS-TC được kết nối với lớp TPS-TC qua

các giao diện α trong ATU-C và β trong ATU-R.
c) Lớp TPS-TC
Lớp TPS-TC (Transmission Protocol Specific-Transmission Convergence) bao
gồm chức năng thích ứng số liệu khách hàng và tín hiệu điều khiển với giao diện
số liệu đồng bộ hoặc cận đồng bộ của TPS-TC. Ngoài ra, lớp TPS-TC cũng có
thể tạo ra hoặc thu các bản tin điều khiển qua kênh tiêu đề của lớp PMS-TC.
Lớp TPS-TC liên lạc với các khối giao ứng dụng qua giao diện γ R trong ATU-R
và γ C trong ATU-C.
11


d) Lớp MPS-TC
Lớp MPS-TC (Management Protocol Specific-Transmission Convergence) cung
cấp các thủ tục quản lý ATU. Chức năng MPS-TC liên quan đến các chức năng
lớp cao hơn được cho trong ITU-T G.997.1. Thông tin quản lý được trao đổi
giữa các chức năng MPS-TC thông qua kênh tiêu đề ADSL. PMS-TC ghép kênh
tiêu đề ADSL với luồng số liệu TPS-TC để truyền trên đường dây DSL. Thông
tin quản lý chỉ thị sự cố, lỗi và thông tin giám sát chỉ tiêu chất lượng liên quan.
Ngoài ra, nó còn xác định một số thủ tục quản lý cho các chức năng lớp cao
hơn, đặc biệt là cho việc kiểm tra.
Một số tính năng mới được bổ sung trong ADSL2 là:

Chế độ truyền dẫn ADSL hoàn toàn số, có khả năng tương thích phổ tần
số tốt hơn so với truyền dẫn ADSL kết hợp với thoại;

Chức năng TPS-TC gói đặt bên cạnh các chức năng TPS-TC của ATM và
STM;

Hỗ trợ bắt buộc tốc độ truyền dẫn đến 8 Mbit/s cho hướng xuống và đến
800 kbit/s cho hướng lên đối với chức năng TPS-TC #0 và kênh tải tin

#0;

Hỗ trợ IMA trong TPS-TC của ATM;

Có khả năng cấu hình lại cho mỗi TPS-TC theo độ trễ, tỷ lệ lỗi bit, tốc
độ dữ liệu nhỏ nhất, lớn nhất và có nhiều phương án lựa chọn khác nhau.
Các đặc tính của ADSL2 liên quan đến PMS-TC được bổ sung là:

Khả năng tạo khung linh hoạt hơn, hỗ trợ đến 4 kênh tải tin và 4 tuyến
truyền dẫn có trễ;

Các thông số của ADSL2 cho phép cấu hình tốt hơn cho kênh mào đầu;

Cấu trúc khung với các thông số mã hoá do thiết bị thu chọn lựa;

Cấu trúc khung bằng cách sử dụng tốt ưu hệ số khuyếch đại mã RS;

Có thể lập trình cấu trúc khung với độ trễ và tỷ lệ lỗi bit cho trước;

Giao thức OAM để thu các thông tin giám sát chất lượng chi tiết hơn;

Có khả năng cấu hình trực tuyến cao hơn, phân chia tốc độ động.
Trong ADSL2, các đặc tính liên quan PMD được bổ sung là:

Các thủ tục phân tích đường dây mới cho cả trường hợp khởi tạo thành
công và không thành công, các đặc tính mạch vòng và xử lý sự cố;

Khả năng cấu hình trực tuyến tốt hơn, bao gồm trao đổi bit và khả năng
tương thích tốc độ liên tục;


Quá trình khởi tạo ngắn (tùy chọn), để khắc phục các lỗi hay khôi phục
hoạt động nhanh;

Tương thích tốc độ liên tục (tuỳ chọn) với sự thay đổi tốc độ đường
truyền trong thời gian showtime;

Hoạt động tốt hơn đối với các nhánh cầu có tôn dẫn (pilot tone), do thiết
bị thu quyết định;

Huấn luyện thiết bị thu phát tốt hơn, thông qua việc trao đổi các đặc tính
chi tiết trong tín hiệu phát;
12



















Đo tỷ số giữa tín hiệu và nhiễu tốt hơn trong quá trình phân tích kênh;
Cấm được các sóng mang con trong thời gian đo can nhiễu tần số vô
tuyến trong chu kỳ khởi tạo và Showtime;
Hoạt động tốt hơn, vì việc sử dụng mã lưới là bắt buộc;
Hoạt động tốt hơn, vì các chum sao một-bit là bắt buộc;
Hoạt động tốt hơn, vì dữ liệu được điều chế trên pilot tone;
Hoạt động với can nhiễu tần số vô tuyến tốt hơn bằng cách lập lại trật tự
tone là do thiết bị thu quyết định;
Có khả năng giảm công suất phát tốt hơn tại cả đầu gần lẫn đầu xa;
Khởi tạo nhanh hơn với thời gian của các trạng thái khởi tạo do thiết bị
thu và thiết bị phát điều khiển;
Khởi tạo nhanh hơn bằng các sóng mang điều chế các bản tin do thiết bị
thu quyết định;
Khả năng nhận dạng kênh cao hơn, bằng cách định dạng phổ tần số trong
quá trình khôi phục kênh và huấn luyện thiết bị thu phát;
Có thể giảm công suất phát, để giảm thiểu số dư trong điều khiển lớp
quản lý (bắt buộc);
Tiết kiệm năng lượng đối với khối ATU-C, bằng trạng thái năng lượng
thấp L2 mới;
Tiết kiệm năng lượng bằng trạng thái rỗi L3 mới;
Điều khiển phổ tần số bằng cách lập mặt nạ tone riêng trong quá trình
điều khiển, thông qua CO-MIB;
Đo kiểm chất lượng tốt hơn, bao gồm khả năng tăng tốc độ dữ liệu cho
nhiều phép đo hiện có.

Vì các lý do liên quan đến khả năng phối hợp hoạt động, có thể lựa chọn thiết bị
tuân thủ cả hai khuyến nghị ITU-T G.992.1 và ITU-T G.992.3, miễn sao phải
tương thích với chế độ hoạt động của các thiết bị phía đầu xa.
Trong các phụ lục riêng, khuyến nghị G.992.3 cũng:


làm rõ kỹ thuật truyền dẫn được sử dụng, để hỗ trợ truyền tải đồng thời
các dịch vụ thoại và các kênh tải tin (ADSL kết hợp POTS, Phụ lục A)
trên một đôi dây kim loại;

làm rõ kỹ thuật truyền dẫn được sử dụng, để hỗ trợ chỉ truyền tải các
kênh tải tin trên một đôi dây, có tính tương thích phổ tần số tốt hơn với
ADSL kết hợp POTS trên đôi dây kim loại cận kề (Chế độ số, Phụ lục I);

làm rõ kỹ thuật truyền dẫn được sử dụng, để hỗ trợ truyền tải đồng thời
các dịch vụ băng thoại và các kênh tải tin dành cho việc mở rộng khoảng
cách (READSL2 kết hợp POTS, Phụ lục L) trên một đôi dây kim loại;

làm rõ kỹ thuật truyền dẫn được sử dụng, để hỗ trợ truyền tải đồng thời
các dịch vụ băng thoại và các kênh tải tin dành cho hoạt động có băng tần
hướng lên mở rộng (EUADSL2 kết hợp POTS, Phụ lục M) trên một đôi
dây kim loại.

13


3

25.875

60,375

138

103,5


254

276

552

ADSL2_A_C_chch

Phụ lục A

ADSL2_A_R_kchch ADSL2_A_C_kchch
ADSL2_I_C_chch
ADSL2_I_R_kchch

1104

Phụ lục I

ADSL2_I_C_kchch

ADSL2_M_C_chch
ADSL2_M_C_kchch

Phụ lục M

ADSL2_M_R_kchch
ADSL2_L_C_kchch
ADSL2_L_C_chch

Phụ lục L


ADSL2_L_R_kchch

Hình 3- Phân bổ dải tần số hướng lên và hướng xuống trong thiết bị ADSL2
2.4 Modem ADSL2+.
Thiết bị thu phát ADSL2+ vẫn dùng công nghệ ADSL2, nhưng có mở rộng băng
tần số sử dụng, nhằm cung cấp đường truyền dữ liệu tốc độ cao hơn giữa thiết bị
nhà khai thác mạng (ATU-C) và thiết bị khách hàng (ATU-R), nhưng vẫn dùng
đôi dây kim loại xoắn (theo chuẩn ITU-T G.992.5). Về bản chất, khuyến nghị
ITU-T G.992.5 chỉ là phiên bản nâng cấp của khuyến nghị ITU-T G.992.3, trong
đó có làm rõ thêm một số đặc điểm và cung cấp một số khả năng tuỳ chọn sau:

Truyền tải chế độ STM và/hoặc ATM và/hoặc gói;

Truyền tải tín hiệu định thời chuẩn của mạng;

Các tuyến truyền dẫn đa độ trễ;

Các kênh truyền tải đa khung;

Thủ tục khởi tại nhanh;

Chia lại tốc độ động;

Có khả năng tương thích tốc độ liên tục.
Mục tiêu của khuyến nghị G.992.5 là cung cấp khả năng tương thích của giao
diện U và khả năng phối hợp hoạt động giữa các thiết bị thu phát có các chức
năng tuỳ chọn khác nhau, thông qua thủ tục “bắt tay” (đàm phán) trong quá trình
khởi tạo tuyến truyền dẫn ADSL.


14


3

25.875

138

254

276

ADSL2+_A_C_chch

2208
Phụ lục A

ADSL2+_A_R_kchch ADSL2+_A_C_kchch
ADSL2+_I_C_chch

Phụ lục I

ADSL2+_I_R_kchch ADSL2+_I_C_kchch
ADSL2+_M_C_chch
ADSL2+_M_C_kchch

Phụ lục M

ADSL2+_M_R_kchch


Hình 4- Phân bổ dải tần số hướng lên và hướng xuống trong ADSL2+
Một khối truyền dẫn ADSL2+ có thể truyền tất cả các kênh truyền tải sau:
- Một số kênh truyền tải hướng xuống, một số kênh truyền tải hướng lên,
- Một kênh song công băng gốc thoại và phần mào đầu đường dây ADSL để tạo
khung điều khiển lỗi, khai thác và bảo dưỡng.
- Các hệ thống hỗ trợ tốc độ dữ liệu tối thiểu 16 Mbit/s cho hướng xuống và
800 kbit/s cho hướng lên (chỉ tính dữ liệu thông tin).
Việc hỗ trợ tốc độ dữ liệu cao hơn các tốc độ này cho hướng xuống và hướng
lên thuộc loại không bắt buộc.
Trong một số phụ lục, khuyến nghị ITU-T G.992.5 cũng:
• Làm rõ kỹ thuật truyền dẫn được sử dụng, để truyền tải đồng thời các dịch
vụ băng thoại và các kênh tải tin trên một đôi dây kim loại (ADSL kết hợp
POTS, Phụ lục A);
• Làm rõ kỹ thuật truyền dẫn được sử dụng, để hỗ trợ việc chia sẻ phổ tần số
tốt hơn với ADSL kết hợp POTS hiện có trên đôi dây kim loại cận kề (chế
độ số, Phục lục I).
• Làm rõ kỹ thuật truyền dẫn được sử dụng, để hỗ trợ việc truyền tải đồng thời
các dịch vụ băng thoại và các kênh tải tin, khi sử dụng băng tần số mở rộng
cho hướng lên trên đôi dây kim loại (EUADSL2plus kết hợp POTS, Phục
lục M).
2.5 So sánh giữa ADSL2 và ADSL2+

15


So với ADSL2 theo khuyến nghị ITU-T G.992.3, thiết bị ADSL2+ theo khuyến
nghị ITU-T G.992.5 sử dụng băng tần hướng xuống có độ rộng gấp đôi (hình
5),
do vậy nó làm tăng tốc độ truyền dẫn hướng xuổng gấp đôi cho các đường dây

điện thoại có độ dài dưới 5 000 ft.
ADSL2+ có khả năng giảm xuyên âm, vì nó có thể chỉ sử dụng các tones trong
dải từ tần số 1,1 đến 2,2 MHz bằng các che chắn tần số hướng xuống thấp hơn
1,1 MHz. Điều này rất có lợi khi các dịch vụ ADSL từ cả phía trung tâm CO và
phía đầu xa (R) có trên cùng một nhóm cáp (Hình 7).

Hình 5- Dộ rộng phổ tuyến lên và xuống trong ADSL
Như vậy, so với công nghệ ADSL2, ADSL2+ mở rộng băng tần số lên gấp đôi
(từ 1, 1 MHz đến 2,2 MHz). Tốc độ truyền dẫn ADSL2+ cũng vì thế tăng gấp
đội. Hình 6 là sự so sánh tốc độ dữ liệu giữa ADSL2 và ADSL2+

16


Độ dài cáp (kilofeet)
Hình 6- So sánh tốc độ tuyền dẫn giữa ADSL2 và ADSL2+
ADSL2+ có thể hiệu chỉnh được các vướng mắc bằng cách dùng các tần số thấp
hơn 1,1 MHz từ CO đến R và tần số giữa 1,1 MHz đến 2,2 MHz từ R đến CO.

Hình 7- Phương pháp giảm xuyên âm trong ADSL2+
3. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THIẾT BỊ ADSL
3.1 Sự tăng trưởng thuê bao Internet toàn cầu
17


So với ADSL số lượng thuê bao băng rộng toàn cầu loại ADSL2/2+ tăng rất
nhanh, đặc biệt là trong các nước đang phát triển. Công nghệ xDSL ngày càng
chiếm ưu rõ rệt với tỷ lệ thuê bao đạt trên 66 % tổng số thuê bao băng rộng. Số
thuê bao modem cáp chiếm trên 23 % và các công nghệ băng rộng khác (cáp
quang, vệ tinh, truyền dữ liệu trên đường điện lực và không dây băng rộng cố

định) tăng lên trên 12 % trong từng năm. Hiện nay Trung Quốc là một trong
những Quốc gia sử dụng băng rộng lớn nhất thế giới.
Bảng 3.1: Thống kê Số thuê bao internet 2011 (12/2011)
(Theo ITU 19/08/2012)
Nước
Số thuê
Tính theo
Nước
Số thuê
Tính theo
bao (triệu) % dân số
bao (triệu) % dân số
Mỹ
245
78,3
Viêt Nam
30,8
34,1
Ấn độ
121
10,2
Tr.Quốc
513
38,4
Thụy Điển
8,3
91,0
Australia
19,6
89,7

Đức
64,7
82,7
Nhật Bản
101
80,0
Nga
61,5
44,2
Malaixia
17,7
61,7
Canada
27,7
81,6
Thái Lan
15,8
23,7
Pháp
50,3
77,2
Singapore
3,9
75,0
Anh
52,7
84,1
Indonexia
55
22,4

Ý
35,5
58,7
H. Quốc
40,3
82,7
Bảng 3.2: Thống kê tăng trưởng số thuê bao Internet toàn cầu
Vùng
D. số 2012
S. thuê
S.liệu cuối Mức th.
Mức tăng
(triệu)
bao 2000 cùng 2012 thấu theo 2000-2012
(nghìn)
(nghìn)
% dân số
theo %
Châu Phi
1 073 380 4 514, 40
167 336
15,6
3 606,7
Châu Á
3 933 067 114 304,0 1 076 681
27,5
841,9
Châu Âu
820 918
105 096,1

518 512
63,2
393,4
Tr. Đông
223 608
3 284,8
90 000
40,2
2 639,9
Bắc Mỹ
348 280
108 096,8
273 785
78,6
153,5
Latinh+Caribê 593 689
18 068,9
254 915
42,9
1310,8
Úc/Oceana
50,3
7 620,5
24 288
67,6
218,7
Tổng
7 017 847 360 985,5 2 405 518
34,3
566,4

Bảng 3.3: Thống kê tốc độ tăng trưởng internet toàn cầu
2006
2011
Dân số
6,7 tỷ
7 tỷ
Số người không sử dụng
82 %
65 %
Số người sử dụng
18 %
35 %
Tr. nước đang phát triển
8%
22 %
Tr. Nước phát triển
10 %
13 %
Trung Quốc
2%
8%
18


Bảng 3.4: Thống kê sử dụng Internet theo khu vực
Khu vực
2006
2011
Châu Phi
3%

13 %
Châu Mỹ
39 %
56 %
Các nước Arập
11 %
29 %
Châu Á-Thái bình dương
11 %
27 %
Các Nước độc lập khác
13 %
48 %
Châu Âu
50 %
74 %
3.2 Khảo sát, đánh giá nhu cầu sử dụng ADSL2/ ADSL2+ ở Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của ITU năm 2011 Việt Nam đã đạt gần 31 triệu thuê bao
Internet. Tính đến thời điểm hiện nay vào khoảng 42 triệu thuê bao.b Một số số
liệu tăng trưởng Internet toàn cầu được cho trong các bảng dưới đây:
Theo thống kê sơ bộ, hiện VDC vẫn là nhà cung cấp ADSL lớn nhất tiếp theo là
Viettel, FPT. Dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao ADSL ở Việt Nam chính thức
hoạt động vào giữa năm 2003, tại thời điểm đó mới chỉ có 3 ISP cung cấp với
tổng số 183 thuê bao. Tính đến tháng 01 năm 2006 đã có 5 ISP cung cấp dịch vụ
và đạt trên 227 nghìn thuê bao, tổng thuê bao Internet ADSL năm 2005 tăng so
với năm 2004 gần 300%. Thuê bao ADSL tăng nhanh, một phần do chính sách
hỗ trợ phát triển Internet của Nhà nước phù hợp, giá cả cạnh tranh, chất lượng
đường truyền dịch vụ được cải thiện đáng kể và cũng góp mặt nhiều loại hình
dịch vụ gia tăng trên Internet. Nhiều thuê bao gián tiếp dial up đã chuyển sang
sử dụng thuê bao ADSL và đây cũng là sự phát triển tất yếu của loại hình thuê

bao Internet băng thông rộng.
Tại thời điểmhiện nay, dịch vụ băng thông rộng đã có tại tất cả các tỉnh thành
trong cả nước. Trong đó VNPT là ISP có thị phần ADSL lớn nhất, cùng với FPT
và Viettel, 3 ISP này chiếm tới 98% thị trường. Còn lại 2% là thuê bao do EVN
Telecom, Netnam và SPT cung cấp.
Với các ưu điểm về tính năng hơn hẳn thiết bị ADSL thế hệ thứ nhất, thiết bị
ADSL2 và đặc biệt là thiết bị ADSL2+ đã và đang được các nhà cung cấp dịch
vụ và khách hàng lựa chọn.
Hiện nay, phần lớn các thiết bị đầu cuối ADSL đều hỗ trợ các chuẩn ADSL thế
hệ 1, ADSL2 và ADSL2+. Do đó, về mặt chi phí đối với khách hàng khi mua
một thiết bị đầu cuối ADSL hỗ trợ các chuẩn ADSL thế hệ 1, ADSL2 và
ADSL2+ của một nhà cung cấp thiết bị/ nhà sản xuất thiết sẽ như nhau.
Các nhà cung cấp dịch vụ cũng đã nâng cấp hệ thống DSLAM để hỗ trợ các
thiết bị đầu cuối ADSL2/ ADSL2+.

19


Về mặt kỹ thuật, các thiết bị ADSL2+ cho phép tương thích ngược với ADSL
thế hệ 1 và ADSL2. Vì vậy, thiết bị đầu cuối ADSL2/ ADSL2+ cũng có thể kết
nối với các hệ thống DSLAM hỗ trợ chuẩn ADSL thế hệ 1 hoặc ADSL2.
Từ các lý do trên cho thấy, lựa chọn sự dụng thiết bị ADSL sẽ chủ yếu tập trung
vào thiết bị ADSL2+.
Năm
2000
2005
2007
2008
2009
2012


Bảng 3.5: Thống kê số thuê bao Internet tại Việt nam
Số thuê bao
Dân số
Mức độ th.
Nguồn
(người)
nhập (%)
200 000
78 964 000
0,30
ITU
10 711 000
83 944 402
12,8
VNNIC
16 737 129
85 031 436
19,7
VNNIC 07/07
20 669 285
86 116 559
24,0
VNNIC 11/08
22 779 887
88 576 758
25,7
VNNIC 12/09
30 802 752
90 549 390

34,0
VNNIC 02/12

Bảng 3.6: Thống kê số thuê bao băng rộng tại Việt Nam
Năm
Số thuê bao
Nguồn
2001
0
VNNIC
2002
1 076
VNNIC
2003
9 180
VNNIC
2004
52 709
VNNIC
2005
210 024
VNNIC
2006
516 569
VNNIC
2007
1 294 111
VNNIC
2008
2 048 953

VNNIC
2009
3 214 179
VNNIC
2010
3 631 396
VNNIC
Bảng 3.7 : Thị phần của các ISP.
Đơn vị

Thị phần (%)

Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội
Tổng công ty Viễn thông quân đội (VIETTEL)
Công ty cổ phần dịch vụ BC VT Sài Gòn (SPT)
Công ty NETNAM
Công ty FPT
Tập đoàn VNPT
Công ty CMC

0
19
0,94
1,22
12,11
63,06
2,91

3.3 Một số chủng loại thiết bị MODEM ADSL
a. Hãng TP-Link:

20


TP-LINK là nhà cung cấp các sản phẩm về mạng SOHO trên phạm vi toàn cầu,
cũng là nhà phân phối các thiết bị WLAN và CPE Băng thông rộng đứng số 1
trên thế giới với rất nhiều chủng loại sản phẩm hiện diện trên 120 quốc gia và có
hơn hàng chục triệu khách hàng thân thiết. Với tiêu chí quản lý chất lượng
nghiêm ngặt đề cao hiệu quả sản xuất cũng như quy trình nghiên cứu và phát
triển chuyên sâu, tập đoàn TP-LINK tiếp tục cung cấp các sản phẩm về mạng đã
từng đạt giải thưởng như: Wireless (các thiết bị không dây), ADSL, Routers (bộ
định tuyến), IP Cameras (Thiết bị quan sát từ xa), Powerline Adapters (Thiết bị
kết nối mạng qua đường điện lưới), Print Servers (Máy in chủ), Media
Converters (Bộ chuyển đổi quang điện) và Network Adapters (Card mạng) cho
những người dùng cuối trên khắp toàn cầu.
Được sự tín nhiệm của hàng chục triệu khách hàng trên toàn thế giới, tập đoàn
TP-LINK đang có những bước phát triển rất vững mạnh để trở thành một trong
những nhà cung cấp các sản phẩm về mạng cạnh tranh nhất với khát vọng sẽ trở
thành một trong 3 thương hiệu về mạng hàng đầu trên thế giới cũng như phấn
đấu để đạt được một thị phần lớn hơn trên phạm vi toàn cầu, bên cạnh đó chúng
tôi cũng không ngừng cải tiến thêm nhiều công nghệ nhằm phục vụ khách hàng
một cách chu đáo và hoàn thiện hơn khi họ sử dụng các sản phẩm mà có thể nói
rằng sẽ mang lại sự thoải mái cho họ rất nhiều.
Từ khi đặt chân vào thị trường quốc tế vào năm 2005, tập đoàn TP-LINK đã đầu
tư không ngừng về mọi mặt. Sản phẩm của chúng tôi có mặt tại trên 120 quốc
gia và phục vụ hơn 1 tỉ người dùng trên toàn thế giới.
Một số mẫu sản phẩm tiêu biểu:
*) Modem ADSL 2+ TD-8616

Các đặc tính kỹ thuật:
Giao Diện


1 10/100Mbps RJ45 Ports

21


1 RJ11 Port
Nút

1 Power On/Off Switch

Cấp Nguồn Bên Ngoài

5VDC/1A

Chuẩn IEEE

IEEE 802.3, 802.3u
Full-rate ANSI T1.413 Issue 2, ITU-T G.992.1(G.DMT), ITU-T G.992.2(G.Lite)

Chuẩn ADSL

ITU-T G.994.1 (G.hs), ITU-T G.995.1 , ITU-T G.996.1, ITU-T G.997.1, ITU-T
K.2.1

Chuẩn ADSL2

ITU-T G.992.3 (G.dmt.bis), ITU-T G.992.4 (G.lite.bis)

Chuẩn ADSL2+


ITU-T G.992.5

Kích Thước ( W x D x H )

5.5*3.6*1.1 in.(140*92*29mm)

*) Modem ADSL 2+ TD-8840

Thông số kỹ thuật:
TÍNH NĂNG PHẦN CỨNG
Nút
Giao Diện

1 Power On/Off Switch
4 10/100Mbps RJ45 Ports
1 RJ11 Port

Cấp Nguồn Bên Ngoài

9VDC/0.85A

Chuẩn IEEE

IEEE 802.3, 802.3u
Full-rate ANSI T1.413 Issue 2, ITU-T G.992.1(G.DMT), ITU-T G.992.2(G.Lite)

Chuẩn ADSL

ITU-T G.994.1 (G.hs), ITU-T G.995.1 , ITU-T G.996.1, ITU-T G.997.1, ITU-T

K.2.1

Chuẩn ADSL2

ITU-T G.992.3 (G.dmt.bis), ITU-T G.992.4 (G.lite.bis)

Chuẩn ADSL2+

ITU-T G.992.5

Chỉ Báo Đèn LED

Power, ADSL, Internet, 1, 2, 3, 4

Kích Thước ( W x D x H )

6.9*4.7*1.1 in.(174*120*28.8mm)

22


b.Hãng Linksys:
Linksys Được thành lập vào năm 1988, Linksys, một bộ phận của Cisco, dẫn
đầu toàn cầu trong lĩnh vực mạng không dây và mạng Ethernet, voice… dành
cho người tiêu dùng. Linksys cung cấp sản phẩm sáng tạo, chất lượng cao giúp
việc kết nối mạng dễ dàng, có khả năng tích hợp với nhiều loại thiết bị và ứng
dụng khác nhau mà vẫn giữ mức giá phù hợp cho khách hàng của mình. Các sản
phẩm của Linksys còn đoạt được các giải thưởng khác nhau.
*) ADSL Linksys ADSL2+ (AM300)


Thông số kỹ thuật:
Hãng sản xuất Linksys
Model Linksys ADSL2MUE

Thông số kỹ thuật
Kiểu đường truyền ADSL USB modem
• 1 x RJ45 10/100 Mbps Base-T
Cổng kết nối • 1 x USB
• 1 x RJ11
Tốc độ truyền Download/Upload (Mbps) 12 / 1
• ITU G.992.1
• ITU G.992.2
• ITU G.992
Giao thức
• TU-T G.991.2
• G.723.1
• G.729 A/B

23


• Adapter
• Dây cắm USB
Thiết bị kèm theo • Dây cắm RJ45
• Dây cắm RJ11
• Đĩa cài
Tính năng khác Nâng cấp lên ADSL 2/2+
Nguồn • AC, 110V-220V/60Hz

*) ADSL Linksys ADSL2+ (AM300)


Model

Hãng sản xuất Linksys
Model Linksys AM300
Thông số kỹ thuật

Kiểu đường truyền ADSL2/2+ USB router
• 1 x RJ45 10/100 Mbps Base-T
Cổng kết nối • 1 x USB
• 1 x RJ11
Tốc độ truyền Download/Upload
24 / 1
(Mbps)
• ITU G.992.1
• ITU G.992.2
• ITU G.992
Giao thức • TU-T G.991.2
• PPTP
• G.723.1
• G.729 A/B

24


• Adapter
• Dây cắm USB
Thiết bị kèm theo • Dây cắm RJ45
• Dây cắm RJ11
• Đĩa cài

Nguồn • AC, 110V-220V/60Hz

c. Công ty Dlink:
Công ty D-Link là nhà sản xuất modem ADSL lớn nhất thế giới. Khoảng hai
mươi năm về trước, D-Link khởi nghiệp bằng việc sản xuất card mạng. Khi việc
sử dụng Internet phổ biến đến từng gia đình, D-Link chuyển sang sản xuất
modem quay số (dial-up modem). Khi các công ty điện thoại ở Mỹ và nhiều
nước khác bắt đầu tặng biếu hoặc cho khách hàng thuê modem, D-Link chuyển
sang một chính sách rất linh hoạt, thiết kế các sản phẩm modem phù hợp với
thông số kỹ thuật của từng công ty điện thoại trong khi vẫn giữ mức giá thật rẻ
để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh. Ông J. C. Liao, Chủ tịch của D-Link, tâm sự :
“Thật khó làm việc với các công ty viễn thông bởi vì mỗi công ty đều có hệ
thống tiêu chuẩn riêng và sản phẩm của chúng tôi phải phù hợp với các bộ tiêu
chuẩn đó. Nhưng nếu làm tốt thì đây lại là lợi thế. Chúng tôi rất nhanh trong
việc hạ giá thành và không duy trì một cách cứng nhắc những nguyên tắc của
mình”. Bằng cách đó D-Link tiến lên cùng với đà phát triển của công nghệ
truyền dữ liệu, từ modem quay số chuyển sang modem không dây, tiến vào các
thị trường mới nổi như Ấn Độ và Nga, cũng như bán sản phẩm mang thương
hiệu riêng của mình qua mạng lưới các công ty bán lẻ khổng lồ của Mỹ như Best
Buy và Office Depot. Hiện nay trong mặt hàng modem, D-Link là tên tuổi thứ
hai, chỉ sau Linksys và sản phẩm mang thương hiệu riêng của D-Link đem lại
cho công ty khoảng 15 % doanh số.
a) D-LINK DSL-2542B Router

Model
Hãng sản xuất D-Link
Model DSL-2542B

25



×