Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố nha trang tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.01 MB, 169 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

Giấy chứng nhận

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2

GCN

Giấy chứng nhận

3

QĐ-UBND

Quyết định Ủy ban nhân dân

4

VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai

5



NĐ-CP

Nghị định chính phủ

6

TNMT

Tài nguyên môi trường

7

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

8

QSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất

9

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai


1

10 TNCN

Thu nhập cá nhân

11 NVTC

Nghĩa vụ tài chính

12 TTĐC

Thông tin địa chính

13 HSĐC

Hồ sơ địa chính

II


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ

I. DANH MỤC HÌNH

TRANG

Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thành phố Nha trang


21

II. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận năm
2016
Bảng 2.2. Tình hình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ
01/2017 - 03/2017
Bảng 2.3. Tình hình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ năm
2016 đến tháng 03/2017

42

43

44

III. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận theo
Nghị Định 43/2009/NĐ-CP
Sơ đồ 2.1. Quy trình thực hiện đăng ký đất đai lần đầu

18

24

Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện đăng ký đất cấp Giấy chứng nhận
lần đầu

25


Sơ đồ 2.3. Quy trình đăng ký biến động đất đai cấp Giấy chứng
nhận (xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp)

27

Sơ đồ 2.4. Quy trình đăng ký biến động đất đai cấp Giấy chứng
nhận (cấp mới Giấy chứng nhận)

29

III


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... I
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... II
DANH MỤC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................... III
MỤC LỤC .......................................................................................................... IV
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất .......................................................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
6. Ý nghĩa của nghiên cứu..................................................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ....................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY

CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỬ DỤNG NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ........................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ....................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 7
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong hệ thống quản lý
nhà nước về đất đai................................................................................................ 9
1.1.3. Lược sử công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận từ Luật Đất đai 2003 đến
nay ....................................................................................................................... 10
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận theo Pháp luật đất đai hiện
hành ..................................................................................................................... 14
1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp Giấy chứng nhận ............................................... 14
1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp giấy chứng nhận ................................................... 15
1.2.3. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận ......... 16
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận
............................................................................................................................. 17
IV


Tiểu kết chương 1................................................................................................ 20
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
TỈNH KHÁNH HÒA ........................................................................................ 21
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu, cơ quan thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng
nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ........... 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên: .................................................................................... 22
2.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội: ........................................................................... 22
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trên địa bàn Tp.Nha Trang ........................ 22

2.1.4. Các cơ quan thực hiện công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn
Tp.Nha Trang ...................................................................................................... 23
2.2. Quy trình thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận ..................................... 23
2.2.1. Quy trình thực hiện đăng ký đất đai .......................................................... 23
2.2.2. Quy trình thực hiện đăng ký biến động đất đai cấp Giấy chứng nhận đối
với các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho ....................................... 27
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết đăng ký cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .. 32
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 32
2.3.2. Xử lý hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .......................................................... 34
2.4. Kết quả giải quyết công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất........................................... 40
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 45
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ ĐĂNG
KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT .......................... 46
3.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 46
3.2. Giải pháp cụ thể............................................................................................ 50
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

V


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, cùng với quá trình

phát triển kinh tế xã hội, đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người, không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản
xuất nào, cũng như không thể nào có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một tài
nguyên vô cùng quý giá của loài người, là điều kiện cho sự sống của động vật,
thực vật và con người trên trái đất này. Đất đai có vai trò rất quan trọng nên
công việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai là một nhiệm vụ
hàng đầu mà mỗi một Nhà nước nào cũng phải tiến hành thật tốt và chặt chẽ.
Ở Việt Nam đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà Nhà nước đại
diện quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đai một cách đầy đủ hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất. Để quản lý đất đai chặt chẽ hiệu quả, cũng như
đảm bảo việc thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, Nhà nước
tiến hành cho đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất. Việc đăng
ký cấp giấy chứng nhận sẽ giúp cho người sử dụng đất có thể yên tâm đầu tư, cải
tạo nâng cao hiệu quả, đồng thời sẽ giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất.
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao
đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực
hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ
chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên
giấy hoặc đăng ký điện tử và đều có giá trị pháp lý như nhau.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) là một chứng thư pháp
lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, được cấp cho người sử dụng đất để
họ yên tâm chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Để thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận
thì các chủ dụng đất phải tiến hành kê khai, đăng ký ban đầu đối với diện tích
của mình đang sử dụng. Thông qua đăng ký đất đai sẽ xác lập mối quan hệ pháp
lý chính thức về quyền sử dụng đất đai giữa Nhà nước và người sử dụng đất và

đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính và tiến tới việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận là chứng cứ pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất
nhằm mục đích đảm bảo quyền của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền trên đất hợp pháp và quản lý chặt chẽ quỹ đất. Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp là nhằm xác lập quyền và
nghĩa vụ của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đồng thời qua việc
1


cấp Giấy chứng nhận nhà nước đạt được mục tiêu quản lý nguồn tài nguyên đất
của quốc gia. Nếu việc cấp Giấy chứng nhận chậm không những làm ảnh hưởng
rất lớn tới công tác quản lý tài nguyên đất đai của nhà nước và làm thất thoát
nguồn thu ngân sách từ đất, nó còn ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, cản trở hoạt động đầu tư thông qua huy động
nguồn vốn vay tín dụng từ thế chấp quyền sử dụng đất.
Để đảm bảo quản lý Nhà nước về đất đai một cách hợp lý, hiệu quả đến
từng thửa đất, từng đối tượng sử dụng đất, Tp.Nha Trang đã xác định đăng ký
cấp Giấy chứng nhận là một trong những nội dung quan trọng để nâng cao trách
nhiệm quản lý và bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất. Trong những năm
vừa qua, công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại Tp.Nha Trang được các
ngành, các cấp quan tâm, đã chú trọng công tác tuyên truyền, vận động và tạo
điều kiện cho người dân hoàn thành việc thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng
nhận một cách tốt nhất. Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều
cách khác nhau về nguồn gốc như: do khai hoang, thừa kế, chuyển nhượng bằng
giấy tay, xây dựng không có giấy phép, lấn chiếm dẫn đến việc đăng ký xét cấp
Giấy chứng nhận gặp nhiều khó khăn. Để công tác đăng ký xét cấp Giấy chứng
nhận được thực hiện đúng thời gian quy định, đảm bảo quyền lợi của người sử
dụng đất, tránh trường hợp khiếu nại thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải

quyết việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận phải được thực hiện nghiêm túc. Do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, công tác đăng ký cấp Giấy chứng
nhận tại TP.Nha Trang vẫn chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân, những
luật mới ban hành trong cấp giấy chứng nhận vẫn chưa được tuyên truyền rộng
rãi, khâu xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận vẫn còn trì
trệ, tồn đọng quá nhiều hồ sơ chưa giải quyết kịp, hồ sơ trả về cho người dân
không đúng thời hạn quy định,...Từ những nguyên nhân trên nên việc xử lý hồ
sơ trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn Tp.Nha Trang vẫn
còn nhiều tồn tại, bấp cập và cần được làm rõ hơn về vấn đề này.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại Tp.Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
Trong những năm qua, trên phạm vi cả nước cũng như trên địa bàn
Tp.Nha Trang đã có rất nhiều những nghiên cứu về công tác đăng ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất như đánh giá, tìm hiểu, nghiên cứu tình tình và việc thực thi pháp luật trong
công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận. Cụ thể như:
- Đề tài thứ nhất: Luận văn tốt nghiệp của Trần Thị Chung Thủy, Đại học
Tài nguyên và môi trường Hà Nội được thực hiện năm 2014 với đề tài “Đánh
giá thực trạng công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
2


đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Nghĩa
Thuận, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An”.
Đề tài tìm hiểu, đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Nghĩa

Thuận. Về cơ bản, trong thời gian qua xã Nghĩa Thuận đã đạt được những thành
tựu tương đối khả quan nhưng công tác cấp Giấy chứng nhận còn trễ hẹn so với
quy định, nguồn nhân lực, kinh phí còn hạn chế, người dân không trung thực
trong đề xuất, kê khai cấp giấy chứng nhận,...Từ những khó khăn đó, đề tài đã
đưa ra các giải pháp giải quyết, vận động, tuyên truyền sâu rộng các chính sách
pháp luật đất đai, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và bổ sung nguồn
nhân lực trong công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn xã Nghĩa Thuận.
- Đề tài thứ hai: Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Lưu, Trường Đại
Học Kinh Tế Nghệ An, Khoa Nông Lâm Ngư được thực hiện năm 2014 với đề
tài “Tìm hiểu thực trạng đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính tại xã Quỳnh
Bảng, Huyện Quỳnh Bảng, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2005-2013”.
Đề tài tìm hiểu những quy định của Nhà nước về công tác đăng ký đất đai,
cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính. Đánh giá tình hình đăng ký đất đai,
cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn, nêu lên những thuận
lợi trong công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn như các văn bản của Đảng
và Nhà nước đưa ra được người dân đồng tình hưởng ứng, hạn chế được hiện
tượng vi phạm pháp luật đất đai, đảm bảo tính công bằng trong sử dụng đất, đội
ngũ cán bộ địa chính xã luôn tích cực học hỏi, nhiệt tình trong công tác, tổ chức
nhiều đợt tuyên truyền pháp luật đất đai nên trình độ hiểu biết về pháp luật đất
đai của người dân được nâng cao,…nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những khó
khăn như công tác cấp Giấy chứng nhận như gặp khó khăn trong vấn đề xác
định nguồn gốc đất, kinh phí đầu tư cho việc cấp mới Giấy chứng nhận mang
tính đồng loạt còn hạn chế, một số hộ gia đình không đủ khả năng thực hiện
nghĩa vụ tài chính, thủ tục hành chính còn rườm ra, phức tạp,…Nhận thấy những
khó khăn mà công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận gặp phải đưa ra các nguyên
nhận từ đó đề xuất một số giải pháp như tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp
luật đất đai, có các chính sách hỗ trợ về tài chính, cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan chức năng, tổ chức lại bộ máy cán bộ, áp dụng công nghệ
thông tin, cung cấp trang thiết bị phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận nhằm thúc

đẩy tiến độ cấp giấy chứng nhận.
- Đề tài thứ ba: Luận văn Thạc sĩ của Phan Hồng Mai, Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội - Khoa Luật được thực hiện năm 2014 với đề tài “Thi hành
pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại
thành phố Đà Nẵng”.
Đề tài thông qua việc nghiên cứu đánh giá các quy định pháp luật hiện
hành về cấp giấy chứng nhận quyền dử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và hiệu
quả thực thi trên thực tế, việc thi hành pháp luật trong cấp Giấy chứng nhận trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng, chỉ ra các nguyên nhân như việc triển khai thi hành
3


luật đất đai nhìn chung còn chậm trễ dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận bị chậm;
hiện tượng cán bộ, công chức gây phiền hà khó khăn cho người dân trong việc
cấp Giấy chứng nhận vẫn chưa xử lý triệt để, người dân không tuân theo các quy
định của pháp luật, không thực hiện nghĩa vụ tài chính,…Từ đó, đề xuất bổ
sung, sửa đổi một số quy định của pháp luật phù hợp với việc cấp Giấy chứng
nhận tại địa phương, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện cấp Giấy
chứng nhận của các cán bộ, ngăn chặn những việc làm tiêu cực, tăng cường
tuyên truyền pháp luật đất đai, tầm quan trọng của việc đăng ký cấp giấy chứng
nhận để nâng cao nhận thức của người dân,…giải quyết những khó khăn vướng
mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận tại thành phố Đà Nẵng.
Như vậy, ta có thể thấy được các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề
cập đến các vấn đề trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận như các nguyên
tắc, vai trò, vị trí của đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, những thủ tục, quy
trình, các căn cứ pháp lý rồi từ đó nhận xét đánh giá thuận lợi, khó khăn, nguyên
nhân và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác đăng ký cấp Giấy
chứng nhận. Tuy nhiên, theo suy nghĩ cá nhân thì chưa có một đề tài nào tìm
hiểu chuyên sâu về vấn đề phân loại, xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp
Giấy chứng nhận, những thuận lợi và khó khăn trong việc xử lý hồ sơ để thấy

được những vướng mắc mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải trong quá trình xử lý hồ
sơ tại địa bàn.
Do đó, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất tại Tp.Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” có ý nghĩa rất quan trọng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Vận dụng, bổ sung, mở rộng những kiến thức lý thuyết đã được học và
những kiến thức thực tế để nghiên cứu những vấn đề chung của đề tài xử lý hồ
sơ trong công tác cấp Giấy chứng nhận.
- Tổng hợp và phân loại hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận, xác định
được căn cứ pháp lý, nguyên tắc, đối tượng, điều kiện đăng ký cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
- Làm rõ được những thuận lợi, khó khăn trong công tác xử lý hồ sơ đăng
ký cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn Tp.Nha Trang và từ đó đưa ra những giải
pháp phù hợp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận tại địa bàn
Tp.Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận tại
địa bàn Tp.Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.

- Nguyên tắc, quy trình thủ tục và phương pháp thực hiện đăng ký cấp
Giấy chứng nhận.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tại TP.Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2016 đến tháng 03 năm 2017.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vào các vấn đề trong
công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận như đăng ký lần đầu, đăng ký biến động
đối với các trường hợp (chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho), phân loại và xử lý
hồ sơ trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn Tp.Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: thu thập tài liệu có liên quan đến
việc đăng ký cấp giấy chứng nhận, các quy trình xử lý hồ sơ trong công tác đăng
ký cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn, các hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận
lần đầu, biến động, hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận, kết quả xử lý hồ sơ từ năm 2016 đến tháng 03 năm 2017.
- Phương pháp thống kê: thống kê tình hình đăng ký cấp Giấy chứng nhận
từ năm 2016 đến tháng 03 năm 2017 từ đó làm cơ sở để đánh giá cho việc thực
hiện xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích từng loại hồ sơ, quy trình
xử lý hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận cần thiết cho đề tài, tổng hợp những
tài liệu đã thu thập được trên cơ sở đó thấy được những thuận lợi và khó khăn
trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận và đưa ra các giải pháp phù hợp
cho từng trường hợp cụ thể.
- Phương pháp so sánh: so sánh trình tự, thủ tục xử lý hồ sơ trong công tác
cấp Giấy chứng nhận của Nhà nước so với trình tự thủ tục tại địa phương, so
sánh kết quả giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ năm 2016 đến tháng 03
năm 2017.

- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn,
các giảng viên của khoa, các cán bộ hướng dẫn, ý kiến của lãnh đạo và những
người có kinh nghiệm am hiểu về đăng ký cấp Giấy chứng nhận.

5


6. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ đăng ký
cấp Giấy chứng nhận. Vận dụng các quy định pháp luật đất đai hiện hành và đề
xuất ra được các giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng
nhận nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo được thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất hiện tại cũng như công tác quản
lý đất đai của Nhà nước được chặt chẽ hiệu quả
- Nhận thấy được tầm quan trọng của việc xử lý hồ sơ trong công tác đăng
ký cấp Giấy chứng nhận, là một trong những nội dung quan trọng và thiết yếu để
Nhà Nước quản lý về đất đai một cách chặt chẽ và tốt nhất.

6


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỬ DỤNG
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Trong quá trình phát triển của xã hội, con người luôn gắn chặt với đất đai,
luôn tìm cách sử dụng đất đai có hiệu quả cao để phục vụ cho cuộc sống của

mình và bảo vệ tốt nhất nguồn tài nguyên đất. Trong quá trình sử dụng, đất đai
luôn biến động để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của con người và phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Vì thế, quản lý nhà nước về đất đai là
công việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh
thổ trong bất kỳ thời đại nào.
- Khái niệm đăng ký đất đai
Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý. Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài và mọi người sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký đất đai. Đây là một
yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tượng sử dụng đất trong các
trường hợp như: đang sử dụng đất chưa đăng ký, mới được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc
thay đổi những nội dung quyền sử dụng đất đã đăng ký. Vì vậy, việc đăng ký đất
đai được hiểu là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về Giấy chứng nhận
và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký đất đai
bao gồm 02 loại đó là đăng ký lần đầu và đăng ký biến động.
- Khái niệm đăng ký lần đầu
Mọi thủ tục khi người sử dụng đất đi đăng ký đất đai lần đầu tiên, xác lập
chủ quyền đầu tiên trên thửa đất mình đang sử dụng hoặc đang quản lý không có
tranh chấp, khiếu nại, đã sử dụng ổn định từ lâu nay đi đăng ký thì được gọi là
đăng ký lần đầu. Đăng ký lần đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi
cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy
Chứng nhận cho tất cả các chủ sử dụng đất đủ điều kiện.
- Khái niệm đăng ký biến động
Đăng ký đất đai không chỉ là công tác đăng ký lần đầu để thành lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà còn cả công tác đăng ký
biến động đất đai. Bởi trong thời kì kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ của sự
biến động của đất đai tất yếu sẽ diễn ra với mức độ và hình thức ngày càng đa
dạng như: chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, cho thuê.…Do vậy, đăng
ký biến động được thực hiện cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung

của hồ sơ địa chính đã được thiết lập.
7


- Khái niệm Giấy chứng nhận
Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký đất đai, người sử dụng đất nếu có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất cần phải đăng ký cấp Giấy
chứng nhận cho thửa đất và tài sản của mình để tránh xảy ra tranh chấp về chủ
quyền. Như vậy, chứng thư, giấy tờ pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Khái niệm quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất
+ Về quyền lợi của người sử dụng đất
Sau khi đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất sẽ
được hưởng các quyền lợi của mình được quy định tại điều 166 Luật Đất đai
2013, như sau:
Người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận, được hưởng thành quả
lao động, kết quả đầu tư trên đất và các lợi ích do công trình của Nhà nước phục
vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. Nhà nước sẽ hướng dẫn và giúp đỡ
người dân trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp và bảo hộ cho người sử
dụng đất khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
Người sử dụng đất sẽ được bồi thường thỏa đáng khi đất đai đã đăng ký bị thu
hồi theo quy định và có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi
phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm
pháp luật về đất đai.
+ Về nghĩa vụ của người sử dụng đất
Để nhà nước quản lý đất đai một cách có hiệu quả và tốt nhất thì bên cạnh
những quyền lợi mà người sử dụng đất được hưởng thì người sử dụng đất cần

phải có trách nhiệm thực hiện những nghĩa vụ bắt buộc đối với nhà nước để
cùng góp phần phát triển công tác quản lý Nhà nước về đất đai tốt nhất được quy
định tại điều 170 Luật Đất đai 2013, như sau:
Đất được sử dụng phải đúng mục đích, ranh giới thửa đất và quy định về
sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình
công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên
quan. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi đăng ký lần đầu
và đăng ký biến động. Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan.
Trường hợp tìm thấy vật trong lòng đất thì phải báo lại với cơ quan chức
năng. Khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng thì người sử dụng
đất phải giao lại nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

8


- Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện đăng ký cấp Giấy
chứng nhận
Những cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận
theo điều 105 của Luật đất đai 2013 gồm có: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện
và các cơ quan tài nguyên môi trường.
UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp tỉnh
được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng
nhận.
UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền

với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong hệ
thống quản lý nhà nước về đất đai
- Vị trí và vai trò của đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là một nội dung phổ biến, một vấn đề sôi nổi từ khi đất
đai được hình thành cho đến nay. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong công tác
quản lý của Nhà nước về đất đai. Đăng ký đất đai thuộc trách nhiệm của ngành
Tài nguyên môi trường được thực hiện tại VPĐKĐĐ.
Vai trò của việc đăng ký đất đai mang lại cũng không ít như chế độ sở
hữu toàn dân đối với đất đai sẽ được bảo vệ; toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh
thổ sẽ được nhà nước quản lý chặt chẽ. Ngoài ra, đăng ký đất đai còn đảm bảo
cho đất đai sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất và sẽ thiết
lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với
đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng thửa đất sau khi đăng
ký.
- Vị trí và vai trò của cấp giấy chứng nhận
Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý, việc ghi nhận tình trạng pháp lý của người sử dụng đất đối
với thửa đất mình đang sử dụng hoặc quản lý vào Giấy chứng nhận là thật sự
cần thiết để Nhà nước quản lý đất đai một cách hiệu quả nhất. Vì thế cấp Giấy
chứng nhận là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý tốt các đối tượng sử dụng
đất, điều chỉnh quan hệ đất đai và xử lý được trường hợp vi phạm, tranh chấp
9



khiếu nại có liên quan đến đất đai. Giúp cho người dân yên tâm khai thác tài
nguyên đất đai theo pháp luật, được hưởng các quyền lợi và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cấp Giấy chứng nhận là cơ
sở vững chắc để tạo niềm tin cho người dân đầu tư tốt nhất, tạo năng suất và sản
lượng cao nhất trên mảnh đất của mình, giúp người dân khai thác ở mức cao
nhất, tạo nhiều mối quan hệ hợp pháp và nhà nước sử dụng đất. Nhà nước và các
cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai một cách hiệu quả cũng
như hạn chế về tranh chấp đất đai dựa trên Giấy chứng nhận đã cấp. Không
những thế, các hộ gia đình khi giải phóng mặt bằng mà đã có Giấy chứng nhận
hợp pháp sẽ được đền bù thỏa đáng theo quy định của pháp luật.
Tóm lại việc cấp giấy chứng nhận có vai trò rất quan trọng không chỉ đối
với nhà nước trong việc quản lý mà còn giúp người dân an tâm khai thác sử
dụng đất có hiệu quả tốt nhất, là động lực to lớn giúp thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển.
1.1.3. Lược sử công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận từ Luật Đất đai 2003
đến nay
- Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận từ Luật Đất đai 2003 đến
trước Luật Đất Đai 2013 hiện hành
Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 và kèm theo đó ban
hành thêm các văn bản hướng dẫn có liên quan. Luật đất đai 2003 đã có nhiều
thay đổi quan trọng so với luật đất đai 1993. Trong đó, công tác đăng ký cấp
Giấy chứng nhận là nội dung thể hiện sự thay đổi nhiều nhất. Luật đất đai năm
2003 đã thể hiện quan điểm đổi mới khá rõ nét về vấn đề đăng ký và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất như cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn
giản, gọn nhẹ, rút ngắn thời gian, điều kiện về đăng ký và cấp Giấy chứng nhận
dễ dàng hơn.
Sau khi Luật Đất Đai 2003 có hiệu lực, để dễ dàng trong việc điều hành
và quản lý đất đai thì cần có một số văn bản hướng dẫn chi tiết đến các cơ quan

chức năng, người sử dụng đất phải thi hành các quy định của Luật Đất Đai 2003,
từ đó góp phần làm cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai đạt hiệu quả tốt
hơn. Do đó, vào ngày 29/10/2004 Chính phủ đã cho ra Nghị định 181/2004/NĐCP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đất đai 2003 vừa mới ban hành. Nghị định
này quy định phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất; thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, phát triển kinh tế; thanh tra đất đai; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai được thực hiện theo quy định tại các nghị định khác của Chính phủ.
Sau khi Chính phủ ra nghị định thi hành thì các cơ quan tài nguyên môi trường
đứng đầu là Bộ TNMT - cơ quan quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai
trên phạm vi cả nước và thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật
đã hưởng ứng và ban hành các quyết định, thông tư căn cứ vào Luật đất đai
2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP, cụ thể như:
10


+ Vào ngày 01/11/2004 Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT quy định về
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thay thế bởi Quyết định số
08/2006/QĐ-BTNMT ban hành vào ngày 21/07/2006 ban hành đã sửa đổi, bổ
sung các quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mẫu Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ban hành theo Quyết định này được áp dụng thống nhất
trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất. Ngoài ra, còn có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở có bìa màu đỏ do Bộ TNMT ban hành. Giấy này chỉ công
nhận quyền sử dụng đất ở và ghi nhận tài sản trên đất mà không công nhận
quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Muốn xác lập quyền sở hữu, chủ sở hữu tài
sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký
bất động sản.
Để khắc phục hạn chế của giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Bộ
xây dựng ban hành Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 quy định về
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng có bìa

màu hồng để ghi nhận quyền sở hữu tài sản trên đất của chủ sở hữu.
+ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ
sơ địa chính của Bộ TNMT. Thông tư này hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý
hồ sơ địa chính; quy định mẫu văn bản áp dụng trong việc thực hiện các thủ tục
hành chính về quản lý và sử dụng đất đai. Mẫu các văn bản, hợp đồng dân sự
giữa các bên tham gia thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất được quy định trong Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư
pháp và Bộ TNMT hướng dẫn việc chứng nhận của Công chứng nhà nước và
chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn khi thực hiện các giao dịch dân sự
về quyền sử dụng đất.
Qua các quá trình sửa đổi, bổ sung, khắc phục những hạn chế thì Nhà
nước nhận thấy có quá nhiều các loại giấy chứng nhận, gây khó khăn cho việc
thực hiện cấp Giấy chứng nhận cũng như gây khó hiểu, rắc rối cho người dân
khi đi đăng ký nên ngày 19/10/2009 Chính phủ đã cho ra đời một loại giấy
thống nhất đó là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất có bìa màu đỏ theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP. Giấy mới có
bìa màu hồng, nền hình cánh sen, thay thế cho các loại giấy đỏ, giấy hồng trước
đó. Trên cơ sở này, việc đăng ký quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất cũng được thống nhất theo
trình tự, thủ tục chung.
Sau khi đã thống nhất về Giấy chứng nhận, Bộ TNMT ban hành Thông tư
số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về mẫu Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thể hiện
nội dung trên Giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng
nhận nhưng vẫn còn một vài thiếu sót, hạn chế, bấp cập trong vấn đề về các thủ
tục, trình tự cấp Giấy chứng nhận nên bộ TNMT đã bổ sung thêm các quy định
trong Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT được ban hành vào ngày 22/10/2010.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng Thông
11



tư 09/2007/TT-BTNMT về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính của
Bộ TNMT.

 Trình tự cấp Giấy chứng nhận theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP:
Thời giản giải quyết hồ sơ kể từ lúc tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng đất
sẽ không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng
nhận lần đầu và không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung, thay đổi chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trình tự thực hiện theo 04 bước: Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có
thể nộp hồ sơ tại UBND xã hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện nếu có nhu cầu. Nếu hồ sơ nộp tại huyện thì gửi hồ sơ xuống UBND xã
kiểm tra, xác nhận, công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở UBND
xã, thị trấn trong thời hạn 15 ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về
nội dung công khai, sau đó gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện để giải quyết tiếp.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện kiểm tra hồ sơ, xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ
điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận. Sau khi đã hoàn tất hồ sơ, cán bộ thụ lý chuẩn bị hồ sơ kèm
theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản
đồ địa chính) để Phòng TNMT kiểm tra sau đó chuyển hồ sơ trình UBND cùng
cấp ký Giấy chứng nhận. Hồ sơ nộp tại cơ quan nào thì cơ quan đó trao kết quả
và Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Việc tổ chức thi hành Luật đất đai 2003 đã được các cấp, ngành quan tâm
hơn, ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân đã có chuyển biến tích cực.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số bất cập như: Cơ chế quản lý tài chính
về đất đai cũng chưa đồng bộ, hiệu quả thấp, nhiều giao dịch về đất đai không

qua cơ quan nhà nước; nguồn thu ngân sách từ đất đai chưa tương xứng với tiềm
năng, nguồn lực dẫn đến thất thu ngân sách phục vụ cho yêu cầu phát triển; còn
tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai tuy có
giảm, nhưng lại diễn biến phức tạp; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực đất đai chưa hiệu quả,... Chính vì vậy, Bộ trưởng Bộ TNMT cho rằng, việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2003 là cấp bách và cần thiết và
cần có một Luật đất đai mới.
- Công tác đăng ký cấp giấy giấy chứng nhận từ ngày Luật Đất Đai
2013 hiện hành đến nay
Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2013. Luật này có
hiệu lực kể từ ngày 01/07/2014. So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai
năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục,
giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật
đất đai 2003 như Luật Đất đai 2013 đã cụ thể hóa các quyền của Nhà nước đối
với đất đai, đã bổ sung những nội dung cơ bản trong việc điều tra, đánh giá về
12


tài nguyên đất đai. Luật quy định cụ thể, rõ ràng từ nguyên tắc đến nội dung và
mở rộng dân chủ, công khai. Trong đó thể hiện sự thay đổi rất lớn về công tác
đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Sau khi Luật Đất Đai 2013 có hiệu lực thì Chính phủ ban hành nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 để hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
đất đai và được sửa đổi, bổ sung về một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật đất đai vào ngày 06/01/2017 trong nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Vào ngày 19/05/2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng ban hành các
văn bản pháp quy như Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy
định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Đây là mẫu Giấy chứng nhận được sử dụng rộng rãi, phổ biến

trong thời gian này. Trong mẫu Giấy chứng nhận mới này gồm một tờ có 04
trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy
chứng nhận) và trang bổ sung có nền trắng. Có thể nói đây là một trong những
nỗ lực của Chính phủ trong việc đơn giản thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản
lý nhà, đất và hướng tới xây dựng một hệ thống thông tin đất đai thống nhất. Sau
đó, đã ban hành thêm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 quy
định về hồ sơ địa chính và Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014
quy định về bản đồ địa chính.

 Trình tự cấp Giấy chứng nhận theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Thời giản giải quyết hồ sơ kể từ lúc tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng đất
sẽ không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trình tự thực hiện theo 05 hoặc 06 bước: Người đề nghị cấp Giấy chứng
nhận có thể nộp hồ sơ tại UBND xã hoặc VPĐKĐĐ nếu có nhu cầu. Trong
trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại VPĐKĐĐ thì sau khi tiếp nhận gửi hồ sơ đến
UBND xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả; trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn
liền với đất, kiểm tra hồ sơ đăng ký. Sau đó, VPĐKĐĐ xác minh thực địa trong
trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền
với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu NVTC, trừ trường
hợp không thuộc đối tượng phải nộp hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp
luật. Sau đó, chuẩn bị hồ sơ trình các cơ quan tài nguyên môi trường ký xác
nhận vào Giấy chứng nhận, cập nhật thông tin bổ sung việc cấp Giấy chứng
nhận vào HSĐC, cơ sở dữ liệu đất đai rồi gửi hồ sơ cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.


13


Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã khắc phục, giải quyết những tồn tại, hạn
chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Đây là luật quan
trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, thu hút
được sự quan tâm rộng rãi của người dân.
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận theo Pháp luật đất
đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp Giấy chứng nhận
- Nguyên tắc đăng ký đất đai
Để đăng ký đất đai được diễn ra theo đúng trình tự, thủ tục, chuẩn mực
đăng ký đất đai, được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, người đi đăng
ký và các cơ quan chức năng cần tuân thủ 04 nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ là một sự thay đổi về quyền đối với các loại
đất đai, đặc biệt là khi mua bán chuyển nhượng, sẽ chưa có hiệu lực pháp lý nếu
chưa được đăng nhập vào sổ đăng ký đất đai. Khi người được đăng ký đất đai
tức là chủ thể đối với quyền sử dụng đất phải đồng ý với việc đăng nhập các
thông tin đăng ký hoặc thay đổi các thông tin đã đăng ký trước đây trong hồ sơ
đăng ký. Nếu họ không đồng ý với việc đăng nhập thay đổi các thông tin có
nghĩa là họ đã không tuân theo nguyên tắc đăng nhập hồ sơ và sẽ không có một
hoạt động đăng ký đất đai có hiệu lực pháp lý diễn ra, nguyên tắc này được gọi
là nguyên tắc đồng thuận.
Tất cả các thông tin sau khi người sử dụng đất hay chủ thể đồng ý đăng
nhập các thông tin vào hồ sơ đăng ký sẽ được công khai cho mọi người có thể dể
dàng tra cứu, kiểm tra các thông tin đã đăng nhập có sai lệch hay không và các
thông tin đăng ký khi đã đăng nhập phải chính xác và tính pháp lý của thông tin
phải được pháp luật bảo vệ. Nguyên tắc này là nguyên tắc công khai. Nguyên
tắc cuối cùng mà người sử dụng đất hay chủ thể cần phải tuân theo đó là nguyên

tắc chuyên biệt hoá. Nguyên tắc này hàm ý rằng trong đăng ký đất đai, chủ thể
(người có quyền cần đăng ký) và đối tượng (đất đai, bất động sản) phải được xác
định một cách rõ ràng, đơn nghĩa, bất biến về pháp lý. Nếu các thông tin về chủ
thể và đối tượng không được xác định rõ ràng thì không những không được đăng
ký đất đai mà còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Ngoài 04 nguyên tắc cơ bản trên, cán bộ xử lý hồ sơ và người sử dụng đất
cần phải tuân theo các nguyên tắc khác như cán bộ cần tuân thủ xử lý hồ sơ
nhanh gọn nhưng theo đúng quy trình quy định, không gây phiền hà cho người
dân và người sử dụng đất cần phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng quy định,
nộp đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ tiếp nhận hồ sơ để thời gian giải
quyết hồ sơ được rút gọn.
Do đó, việc tuân thủ những nguyên tắc trên đảm bảo cho hệ thống đăng
ký đất đai thực sự có hiệu lực và hiệu quả, làm đơn giản hoá các giao dịch và
giảm bớt những khiếu kiện về chủ quyền đối với đất đai.

14


- Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận
Ngoài các nguyên tắc đăng ký đất đai thì việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc quy định cụ thể tại điều 98
Luật đất đai 2013:
Giấy chứng nhận được cấp theo từng thửa đất nhưng nếu người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất thì cũng được
cấp. Trong trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy
đủ tên của những người có chung quyền đó và cấp cho mỗi người 01 Giấy
chứng nhận. Nếu các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một
Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà

ở, tài sản khác gắn liền với đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật thì mới được cấp Giấy chứng nhận nếu nằm trong trường hợp
pháp luật quy định không thực hiện nghĩa vụ tài chính thì được nhận Giấy chứng
nhận sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là
tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào
Giấy chứng nhận hoặc ghi tên một người nếu vợ chồng có thỏa thuận. Trong
trường hợp là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi
họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận khác để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Nếu có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi
trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp
mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những
người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng sẽ được xác định
theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất
đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có). Tuy nhiên, đo đạc lại mà
ranh giới thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích
đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại
Điều 99 của Luật này.
1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp giấy chứng nhận
- Điều kiện đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao
đất để quản lý. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài khi đi đăng ký đất đai cần có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Người sử dụng đất được đăng ký đất đai khi thửa đất đó đã sử dụng ổn
định lâu dài, không có tranh chấp, khiếu nại và phù hợp với quy hoạch ở địa
phương. Đất đai không phải đất lấn chiếm hoặc nằm trong diện bị thu hồi đất có

15


quyết định của Nhà nước. Phải có các loại giấy tờ quy định trong Điều 100 Luật
đất đai 2013. Đối với thửa đất được giao quản lý thì phải có quyết định thi hành
án của Nhà nước hoặc xác nhận của người giao để quản lý thửa đất đó.
- Điều kiện cấp giấy chứng nhận
Cấp giấy chứng nhận là một trong những nội dung quan trọng của hoạt
động quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời cũng là một quyền đầu tiên mà bất
kỳ người sử dụng đất hợp pháp nào cũng được hưởng sau khi đăng ký đất đai.
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất có các điều kiện sau đây:
Đã đăng ký đất đai nhưng nay mới có nhu cầu cấp giấy chứng nhận.
Trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện đối với người
sử dụng đất đã sử dụng đất ổn định lâu dài có một trong các giấy tờ hợp pháp về
quyền sử dụng đất quy định tại điều 100 của Luật đất đai 2013 thì được cấp
Giấy chứng nhận.
Đối với người sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại điều 100 của
Luật Đất đai 2013 mà sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 thi hành thì phải
có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp
xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì
được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp đất đang sử dụng ổn định lâu dài từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận.

1.2.3. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận
Để thực hiện tốt các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai thì
các cơ quan thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận phải thực hiện đúng nhiệm
vụ được giao nếu không hoàn thành đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt theo
quy định của pháp luật. Các cơ quan thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận
gồm có: UBND xã, chi nhánh VPĐKĐĐ huyện, Phòng TNMT huyện, UBND
Huyện. Mỗi cơ quan thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận có mỗi trách nhiệm
khác nhau được quy định tại điều 70 Nghị định 43/NĐ-CP và Điều 105 Luật Đất
đai 2013.
UBND xã: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ
tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận và trả kết quả, kiểm tra
hiện trạng sử dụng đất, niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện
trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại UBND cấp
xã và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý
16


kiến phản ánh về nội dung công khai. Trường hợp đăng ký biến động; cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh VPĐKĐĐ.
Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện: Thẩm tra hồ sơ, nếu không đủ điều kiện giải
quyết thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết. Nếu
là hồ sơ đăng ký lần đầu thì chuyển về UBND cấp xã. Nếu hồ sơ đăng ký biến
động đủ điều kiện thì lập phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế, in Giấy
chứng nhận. Tùy từng loại hồ sơ mà hồ sơ sẽ được chuyển đến VPĐKĐĐ cấp
tỉnh hoặc Phòng TNMT huyện.
Phòng TNMT huyện: Có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì lập thủ tục trình UBND cấp huyện ký Giấy
chứng nhận còn không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì ghi ý kiến nêu rõ

lý do và chuyển hồ sơ trả cho Chi nhánh VPĐKĐĐ.
UBND huyện: Xem xét và ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận cho Chi nhánh VPĐKĐĐ để vào sổ, chỉnh lý biến động và trao Giấy
chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính trong công tác đăng ký cấp giấy chứng
nhận
- Thành phần hồ sơ quy định:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và các loại giấy tờ quy định tại điều 100 Luật đất đai
2013;
+ Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
+ Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn,
giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Thời gian giải quyết hồ sơ:
Không quá ba mươi 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nhận được
kết quả cấp Giấy chứng nhận. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường
hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
- Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần
đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất (Điều 70 Nghị Định
43/2014/NĐ-CP
17



Hộ gia đình, cá
nhân
(1)

(1)
UBND xã,
phường

Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả
Cơ quan quản lý
tài sản

(2)
(3)

Cơ quan Thuế

(2)

Chi nhánh
VPĐKĐĐ Huyện
(4)
Phòng TNMT
Huyện
(5)
UBND Huyện

Sơ đồ 1.1. Quy trình đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận theo

Nghị Định 43/2009/NĐ-CP
Đường hồ sơ đi
Đường hồ sơ về
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy
định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
thuộc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu
có nhu cầu.
Bước 3: Nếu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì đối với đối tượng đăng ký
đất đai hoặc đăng ký tài sản gắn liền với đất thì UBND cấp xã có nhiệm vụ xác
nhận hiện trạng sử dụng đất hay hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội
dung kê khai đăng ký. Nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại chi nhánh VPĐKĐĐ
thực hiện các công việc như sau:
Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả;
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở; kiểm tra, xác nhận
18


sơ đồ tài sản gắn liền với đất, kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong
trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền
với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với
loại tài sản đó. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Phòng TNMT cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình

Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
Bước 5: Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận chuyển hồ sơ và
Giấy chứng nhận cho chi nhánh VPĐKĐĐ cấp Huyện.
Bước 6: Chi nhánh VPĐKĐĐ cấp huyện có trách nhiệm chỉnh lý biến
động vào bộ hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 7: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
UBND cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận cho UBND xã để trao cho người được
cấp.

19


Tiểu kết chương 1
Qua chương 1 ta có thể thấy được đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
đã và đang là công tác quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, là mối quan
tâm hàng đầu của toàn xã hội. Các cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của Nhà nước
đề ra trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận giúp chúng ta nắm rõ được
các thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận theo
Luật Đất Đai 2013 và Nghị đinh 43/NĐ-CP; phân biệt được đăng ký lần đầu và
đăng ký biến động và hiểu được việc cấp giấy chứng nhận có ý nghĩa rất thiết
thực trong quản lý đất đai của Nhà nước. Từ đó, sẽ dễ dàng tìm hiểu kỹ hơn về
thực trạng đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại Tp.Nha Trang có thực hiện theo
đúng các quy định của Nhà Nước hay không, thấy được những tồn tại vướng
mắc mà công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận ở địa phương mình gặp phải.

20


Chương 2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
TỈNH KHÁNH HÒA
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu, cơ quan thực hiện đăng ký cấp Giấy
chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất

( Nguồn : Phòng TNMT Thành Phố Nha Trang )
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Thành Phố Nha Trang, năm 2014
21


×