Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện tuy phong tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.79 MB, 163 trang )




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát
triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia. Đất đai đã trở thành hàng hóa và là một mặt
hàng đem lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư. Hiện nay, thị trường bất động
sản đang rất phát triển, đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao.
Ở Việt Nam đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà Nhà nước đại
diện quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đai một cách đầy đủ hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất. Để quản lý đất đai chặt chẽ hiệu quả, cũng như
đảm bảo việc thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, Nhà nước
tiến hành cho đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao
đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực
hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ
chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên
giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) là một chứng thư pháp
lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, được cấp cho người sử dụng đất để
họ yên tâm chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Để thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận
thì các chủ sử dụng đất phải tiến hành kê khai, đăng ký ban đầu đối với diện tích
của mình đang sử dụng. Thông qua đăng ký đất đai sẽ xác lập mối mối quan hệ


pháp lý chính thức về quyền sử dụng đất đai giữa Nhà nước và người sử dụng
đất và đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính và tiến tới việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận là chứng cứ pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất
nhằm mục đích đảm bảo quyền của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền trên đất hợp pháp và quản lý chặt chẽ quỹ đất. Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp là nhằm xác lập quyền và
nghĩa vụ của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đồng thời qua việc
cấp Giấy chứng nhận nhà nước đạt được mục tiêu quản lý nguồn tài nguyên đất
của quốc gia. Nếu việc cấp Giấy chứng nhận chậm không những làm ảnh hưởng
rất lớn tới công tác quản lý tài nguyên đất đai của nhà nước và làm thất thoát
nguồn thu ngân sách từ đất, nó còn ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện quyền
1


và lợi ích hợp pháp của công dân, cản trở hoạt động đầu tư thông qua huy động
nguồn vốn vay tín dụng từ thế chấp quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác nhau
về nguồn gốc như: do khai hoang, thừa kế, chuyển nhượng giấy tay, xây dựng
không phép, lấn chiếm,… dẫn đến việc đăng ký xét cấp giấy chứng nhận gặp
nhiều khó khăn. Để công tác đăng ký xét cấp Giấy chứng nhận được thực hiện
đúng thời gian quy định, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất, tránh trường
hợp khiếu nại, thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết việc đăng ký xét cấp
Giấy chứng nhận phải thực hiện nghiêm túc.
Vì vậy, được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường TP.Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của GVC.ThS. Đậu
Khắc Liêm, sự cho phép của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Tuy
Phong, tỉnh Bình Thuân, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Xử lý hồ sơ trong công
tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất tại huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất là nội dung quan trọng trong hoạt động quản lý nhà
nước về đất đai, nó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất.
Trên thực tế, việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn gặp nhiều hạn chế, bất cập, nhiều
thiếu sót xảy ra. Do đó, công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải được tổ chức thực
hiện một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp với pháp
luật và thỏa mãn nguyện vọng của người sử dụng đất. Để hoàn thiện tốt công tác
này,nhiều đề tài về đăng ký cấp giấy chứng nhận đã được nghiên cứu, thực hiện
cụ thể như là:
+ Luận văn Thạc Sĩ khoa học về đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá tình hình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại địa bàn quận 12, thành phố Hồ Chí Minh”, năm 2014 của
học viên Phạm Văn Tùng, Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Luận văn đã tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn quận. Đồng thời đánh giá những kết quả đạt được, về thuận lợi và
khó khăn trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó
đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ của công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như hỗ trợ cho công tác quản lý đất đai
tại địa phương.
+ Luận văn Thạc Sĩ khoa học Nông nghiệp về đề tài: “Đánh giá thực
trạng công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
2



Hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, năm
2014 của học viên Nguyễn Thị Kiều Thu, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Luận văn đã đánh giá thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn.
+ Luận văn Thạc Sĩ khoa học về đề tài : “Đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2013 đến tháng 6 năm
2015” của học viên Bùi Thị Thúy Hường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề
về chính sách, nguyên tắc, quy trình, phương pháp và căn cứ pháp lý nói chung
đồng thời đánh giá chung về công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong giai đoạn
nghiên cứu mà chưa đề cập đến vấn đề các hồ sơ theo từng trường hợp được xử
lý như thế nào từ đó chưa thấy rõ được khó khăn, bất cập trong quá trình xử lý
hồ sơ mà cán bộ thụ lý gặp phải. Do đó, đề tài này cần thiết phải thực hiện để
làm rõ các vấn đề nêu trên.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tải sản khác gắn liền với đất tại huyện Tuy Phong,
tỉnh Bình Thuận. Từ đó, đưa ra được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả công tác này ở địa phương.

- Tiếp xúc với công việc thực tế để học hỏi và củng cố lại kiến thức đã
học.
- Quy trình xử lí hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Tuy
Phong.
- Thực trạng chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn.
- Rút ra những mặt tích cực, hạn chế và đề xuất giải pháp để hoàn thiện
công tác chuyển quyền sử dụng đất theo pháp luật.
- Làm rõ quy trình xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận,
3


từ đó đánh giá quy trình xử lý hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận trên thực tế
tại địa phương. Tổng hợp và phân loại hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận; xác
định được căn cứ pháp lý, nguyên tắc, đối tượng, điều kiện đăng ký cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Rút ra những vấn đề
còn tồn tại, đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ của
công tác cấp Giấy chứng nhận cũng như hỗ trợ cho công tác quản lý đất đai tại
địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác đăng ký cấp Giấy
chứng nhận.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại địa
bàn huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
- Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại
địa bàn huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
- Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện đăng ký cấp Giấy
chứng nhận.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
- Phạm vi thời gian thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến tháng 3 năm
2017.
- Nội dung nghiên cứu: đăng ký đất đai lần đầu và đăng ký biến động đất
đai (chuyển nhượng quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất,....)
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: các văn bản pháp luật về đất đai
trên internet; thu thập văn bản, báo cáo số liệu tại cơ quan thực tập, các trường
hợp giải quyết không giải quyết trả hồ sơ.
- Phương pháp thống kê: Thống kê những tài liệu, số liệu thu thập được
dưới nhiều dạng và nhiều hình thức, riêng lẽ hoặc liên kết, ta lựa chọn, loại bỏ,
đồng thời thống kê chúng thành các thông tin có chức năng liên quan đến vấn đề
đang tìm hiểu.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: đánh giá xem xét một cách cụ thể và
khái quát các số liệu chuyển quyền của các loại đất trên địa bàn Huyện sau đó
4


tổng hợp một cách có hệ thống chúng lại để đưa ra những nhận xét, kết luận rõ
ràng cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu vừa phân tích được để đánh
giá tình hình chuyển quyền sử dụng đất qua các năm trên địa bàn.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Từ nghiên cứu về vấn đề đăng ký, cấp giấy nếu có kết quả tốt thì góp
phần cho địa phương có các giải pháp tham khảo, phần nào tạo thêm cơ sở cho

địa phương hoàn thiện công tác điều hành của mình.
- Giúp bản thân mở mang được cách thực hiện công tác xử lí hồ sơ thực tế
như thế nào so với lý thuyết đã học. Có áp dụng được những kiến thức trong
sách vở để thực hành được không hay có trên thực tế cần áp dụng những công
việc gì để công tác đạt hiệu quả cao. Nâng cao trình độ học thức, trau dồi thêm
những kĩ năng xử lý, là nền tảng thiết yếu cho công việc sau này.
- Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ đăng ký
cấp Giấy chứng nhận tại huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Vận dụng các quy
định pháp luật đất đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ đăng ký
cấp Giấy chứng nhận nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký cấp Giấy chứng nhận,
đảm bảo được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất hiện tại cũng
như công tác quản lý đất đai của Nhà nước được chặt chẽ hiệu quả

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.1. Các khái niệm chung
1. Khái niệm về đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao
đất để quản lý; đăng ký QSHNƠ & TSKGLVĐ thực hiện theo yêu cầu của chủ
sở hữu.
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Như vậy:“ Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa
chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác
lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ
sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng đất”.
2. Khái niệm về đăng ký lần đầu
Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là việc đăng ký quyền sử dụng đất
thực hiện đối với thửa đất đang có người sử dụng, chưa đăng ký, chưa được cấp
một loại Giấy chứng nhận nào (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ) hoặc Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng.
Đăng ký đất đai lần đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên trên phạm vi
cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy
chứng nhận cho tất cả các chủ sử dụng đất đủ điều kiện.
3. Khái niệm về đăng ký biến động
Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực
hiện đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà
có thay đổi về nội dung đã ghi trên Giấy chứng nhận.
4. Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

6


Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Xét về khía

cạnh kinh tế, quyền sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng vì nó làm thỏa mãn các
nhu cầu và mang lại lợi ích vật chất cho các chủ sử dụng trong quá trình sử dụng
đất. Với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai, Nhà nước không trực tiếp sử dụng
đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài nhưng
Nhà nước không mất đi quyền sử dụng đất đai của mình. Bời vì Nhà nước thực
hiện quyền sử dụng đất bằng các hình thức chủ yếu sau: thông qua việc
xây dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; ban hành các quy định
buộc các hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện trong quá trình sử dụng đất.
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho
nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều
181 Luật dân sử Việt Nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền
sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm
đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục
vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý
của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...). Chủ sở hữu nhà ở
là người có đầy đủ các quyền đó.
5. Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Quyền: cái mà luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng
thụ, vận dụng, thi hành... ví dụ: khi bị thiếu được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt
có thể đòi hỏi để lấy lại: quyền ứng cử và bầu cử; khi bị hành hung ai cũng có
quyền tự vệ, ...
Sức mạnh được vận dụng khi thực hiện chức năng trong một lĩnh vực nhất
định: Quyền của sĩ quan chỉ huy ngoài mặt trận; Quyền lập pháp;...
Quyền lợi là lợi ích được hưởng, mà người khác không được xâm phạm.
Nghĩa vụ: Việc mà pháp luật hay đạo đức bắt buộc phải làm đối với xã
hội, đối với người khác. Lao động là nghĩa vụ của mỗi người. Nghĩa vụ của
công dân là nộp thuế, nghĩa vụ quân sử ..
Quyền chung của người sử dụng đất được hiểu là được cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do
công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. Người sử
dụng đất được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp về đất đai của mình; bên cạnh đó, người sử dụng đất còn được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai, được khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của
mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
7


Bên cạnh quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cũng cần có nghĩa vụ
với Nhà nước về thửa đất được sử dụng.
Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được quy định như sau: sử dụng
đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu
trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong
lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện kê
khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; tuân theo các quy
định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất có liên quan; tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật
trong lòng đất; giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời
hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử
dụng.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý. Như vậy, quyền sở hữu này là tuyệt đối và duy nhất. Duy nhất vì
chỉ có một Nhà nước, tuyệt đối vì các quyền năng của Nhà nước bao trùm lên tất

cả đất đai dù đất đó do ai sử dụng và sử dụng vào bất kỳ mục đích gì thì cũng
phải tuân theo các quy định của Nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Nhà nước không
trực tiếp sử dụng đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Người sử dụng đất được hưởng các quyền trong việc sử dụng đất của mình,
đồng thời phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật đất đai.
6. Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện đăng ký cấp Giấy
chứng nhận
Thẩm quyền không chỉ thể hiện được sử khác biệt giữa các cơ quan nhà
nước với nhau mà còn là thuộc tính tất yếu của cơ quan quyền lực nhà nước.Có
thể thấy, đối với một cơ quan nhà nước, thẩm quyền giữ vai trò rất quan trọng,
nên trước tiên ta cần hiểu rõ khái niệm “Thẩm quyền”.
Theo từ điển tiếng Việt, “thẩm quyền” là quyền xem xét để kết luận và
định đoạt một vấn đề theo pháp luật. Theo từ điển Luật học, “thẩm quyền”
làtổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do pháp luật quy định.
Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ
& TSKGLVĐ như sau:
1. UBND cấp tỉnh cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao.
8


2. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cùng cấp cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ.
3. UBND cấp huyện cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
4. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
1. Vị trí và vai trò của đăng ký đất đai
- Đăng ký đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao
nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi
ích chung của toàn xã hội trong sử dụng đất.
Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký đất đai quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước
về quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai.
- Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ
toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai sử dụng đầy đủ,
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
- Đăng ký đất đai là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các
nội dung, nhiệm vụ khác của quản lý nhà nước về đất đai.
Đăng ký đất đai sẽ thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của
từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ việc thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước khác như : Xây dựng và ban hành
các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng đất, Công tác điều tra, đo đạc, Công
tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, công tác giao đất, cho thuê đất, công tác
phân hạng và định giá, công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp đất đai.
9


Do vậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai với chất lượng cao nhất,
đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, trước hết đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các nội dung:
xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản về chính sách đất đai; đo đạc lập bản
đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất; phân hạng và định giá đất; thanh tra xử lý
vi phạm và giải quyết tranh chấp đất đai,...
Ngược lại, hoàn thành tốt nhiệm vụ đăng ký đất đai không chỉ tạo tiền đề
mà còn là cơ sở hết sức cần thiết cho việc triển khai thực hiện tốt tất cả các nội
dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai. Kết quả đăng ký đất cung cấp
những thông tin đầy đủ, chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất để đánh giá
và đề xuất, bổ sung hoặc điều chỉnh các chủ trương, chính sách, chiến lược quản
lý và sử dụng đất. Thông qua đăng ký đất đai, chất lượng tài liệu đo đạc sẽ được
nâng cao do những sai sót tồn tại được người sử dụng phát hiện và được chỉnh lý
hoàn thiện. Kết quả đo đạc và thống kê đất đai được pháp lý hóa gắn với quyền
của người sử dụng đất.
2. Vai trò của công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyển sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong hệ thống quản
lý nhà nước về đất đai
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận (GCN ) là chứng thư pháp lý
xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đâu

tư, cải lạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử
dụng đất theo pháp luật. Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử
dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, GCN
chính là cơ sở pháp lý đê Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của
chủ sử dụng. GCN có vai trò rất quan trọng, nó là các căn cứ để xây dựng các
quy định về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm soát giao dịch dân sự về
đất đai, các thấm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp đất đai, xác định
nghĩa vụ về tài chính của người sử dụng đất, đền bù thiệt hại về đất đai, xử lý vi
phạm về đất đai.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân cũng là chủ trương
lớn của Đảng và nhà nước nhằm tạo động lực thúc đấy phát triển kinh tế xã hội,
đồng nghĩa với việc tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai. Và
việc cấp GCNQSDĐ, QSHNƠ và TSKGLVĐ có mốt số vai trò như:
- Cấp GCNQSDĐ, QSHNƠ và TSKGLVĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để
giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận
và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.
- Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ và TSKGLVĐ có vai trò quan trọng, là căn
cứ để xây dựn các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi
biến động kiếm soát các giao dịch dân sử về đất đai.

10


- Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ và TSKGLVĐ không những buộc người sử
dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại
về đất và tài sản khi bị thu hồi
- Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất
đai.
+ Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên
toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu

được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
+ Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ và TSKGLVĐ là căn cứ xác lập quan hệ về
đất đai, là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình
sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình.
1.1.3. Lược sử công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận từ Luật Đất đai
2003 đến nay
1.1.3.1.Giai đoạn từ sau Luật đất đai năm 2003 đến trước ngày
01/07/2014
Nhằm đẩy mạnh, tăng cường công tác cấp Giấy chứng nhận và tổ chức
phù hợp hơn, Luật đất đai 2003 ra đời có những thuận lợi nhất định, nhưng bên
cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn trong khâu tổ chức. Sau đó, Nhà nước ban
hành Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 29/10/2004 về thi hành
Luật đất đai, trong đó mô hình “Một cửa, một dấu” để bớt tình trạng lợi dụng
chức quyền gây khó khăn. Tuy nhiên, khi đề cập đến vấn đề tài sản gắn liền,
theo Nghị định 181 chi phí ghi nhận trên Giấy chứng nhận nên chưa thể hiện
được rõ ràng ai là chủ sở hữu tài sản đó. Việc ban hành Nghị định 90/2006/NĐCP ngày 06/09/2006 của Chính Phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở đã bổ sung, triển khai thêm một mẫu Giấy chứng nhận mới về quyền
sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở đã giải quyết phần nào vấn đề tài sản gắn liền.
Các văn bản pháp luật được Nhà nước liên tục ban hành, sửa đổi, bổ sung làm
cho hệ thống pháp luật đất đai ở nước ta ngày càng hoàn thiện.
1.1.3.2. Giai đoạn từ ngày 01/07/2014 đến nay
Xuất phát từ những khuyết điểm, thiếu sót, những nội dung còn thiếu của
Luật đất đai 2003, Quốc hội Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
ban hành Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013 nhằm giải quyết những khó khăn,
vướng mắc và những hạn chế đó.
Đến nay, công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo
Luật đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013, Thông tư
23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng
nhận, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, Thông tư

25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính, Thông tư 28/2014/TTBTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
11


chuyển mục đích sử dụng về đất... Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản
pháp luật mới làm cho nhiều thủ tục hành chính được rút gọn, quy định cụ thể,
rõ ràng hơn giúp người dân hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình; giúp cơ
quan Nhà nước đẩy mạnh các hoạt động về lĩnh vực đất đai.
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Pháp luật
đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp Giấy chứng nhận
1. Nguyên tắc đăng ký đất đai
- Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ: Một biến động về quyền đối với đất đai,
đặc biệt là khi mua bán chuyển nhượng, sẽ chưa có hiệu lực pháp lý nếu chưa
được đăng nhập vào sổ đăng ký đất đai.
- Nguyên tắc đồng thuận: Người được đăng ký với tư cách là chủ thể đối
với quyền phải đổng ý với việc đăng nhập các thông tin đăng ký hoặc thay đổi
các thông tin đã đăng ký trước đây trong hồ sơ đăng ký.
- Nguyên tắc công khai: Hồ sơ đăng ký đất đai được công khai cho mọi
người có thể tra cứu, kiểm tra. Các thông tin đăng ký phải chính xác và tính
pháp lý của thông tin phải được pháp luật bảo vệ.
- Nguyên tắc chuyên biệt hoá: Trong đăng ký đất đai, chủ thể (người có
quyền cần đăng ký) và đối tượng (đất đai, bất động sản) phải được xác định một
cách rõ ràng, đơn nghĩa, bất biến về pháp lý.
Việc tuân thủ những nguyên tắc trên đảm bảo cho hệ thống đăng ký đất
đai thực sử có hiệu lực và hiệu quả, làm đơn giản hoá các giao dịch và giảm bớt
những khiếu kiện về chủ quyền đối với đất đai.
2. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Điều 98, Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ như sau:
- Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại
cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất,
người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01
Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp
chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
12


- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ,
tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp có sử chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận
đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với
những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn nếu có.
1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo Điều 100, Điều 101, Điều 102 Luật Đất đai 2013 điều kiện đăng ký
cấp Giấy chứng nhận như sau:
- Điều kiện một, cấp Giấy chứng nhận khi có một trong các giấy tờ sau và
không phải nộp tiền sử dụng đất:
Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày
15 tháng 10 năm 1993;
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật;
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất;
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên
13



có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đât đai 2013 có hiệu lực thi hành chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất
đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử
dụng đất;
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành công, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được
cấp Giấy chứng nhận; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện theo quy định của pháp luật;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi
hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận; trường
hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp
luật;
- Điều kiện hai, cấp Giấy chứng nhận mà không có các giấy tờ trên:
Hộ gia đình, cá nhận đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có
hiệu lực thi hành mà không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất
đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nay được
UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại Giấy tờ quy định
tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã dược sử dụng ổn định từ trước
ngày 01 tháng 07 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được
UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đối với nơi đã

có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận;
Như thế khi thỏa mãn các điều kiện trên thì hộ gia đình cá nhân đực cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Nếu không có một trong các điều kiện trên thì không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận.
1.2.3. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đât
1. Trách nhiệm của UBNDxã
Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp
huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp GCN thuộc địa
14


bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định tại quy định này, theo hướng
dẫn chuyên môn của UBND cấp huyện, các sở, ban, ngành trong tỉnh;
Thường xuyên nắm bắt tình hình thực tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải
pháp giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp GCN đến UBND
huyện, phòng TN&MT để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết, đảm bảo công tác
cấp Giấy chứng nhận được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả;
Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
và cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên
quan theo thông báo cập nhật, chỉnh lý biến động của Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định;
Phát hiện và báo cáo UBND cấp huyện kịp thời các trường hợp tiêu cực
liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn phụ trách để có biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
2.Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính, lưu trữ và quản
lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gốc; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy

chứng nhận theo quy định của pháp luật;
Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản
lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu cho UBND cấp huyện giải quyết khiếu nại, khiếu kiện liên quan
đến Giấy chứng nhận đã được UBND cấp huyện cấp theo quy định;
Trường hợp Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đang lưu trữ toàn bộ
hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính, bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ đăng ký biến động
nhà đất và các tài liệu đất đai có liên quan (dạng giấy và dạng số), thì Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
3. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để
đăng ký vào hồ sơ địa chính và trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận. Trường hợp
hồ sơ nộp tại UBND cấp xã thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm chuyển hồ sơ đã giải quyết cho UBND cấp xã để trả kết quả.
4.Trách nhiệm của UBND huyện
Thường xuyên, định kỳ tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng, nhà
ở, đất đai và tài sản khác cho người sử dụng đất tại các xã, phường, thị trấn trực
thuộc để nghiêm túc thực hiện quy định này;
Chỉ đạo các phòng chuyên môn cấp huyện kịp thời phối hợp, xử lý, trả lời
cụ thể nội dung trong phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan do cơ
15


quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
theo Quy định;

Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sử bộ phận tham mưu và thực
hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ “một
cửa” nhằm tạo thuận lợi, dễ dàng, đảm bảo thời gian cho cá nhân khi đến liên hệ
lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận
để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng, Ban Quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc UBND
tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm
quyền;
Tổ chức chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý biến động tại
cấp huyện;
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác
cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý;
Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh nếu vượt
thẩm quyền.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính trong công tác đăng ký cấp Giấy
chứng nhận
1.3.1. Quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành
chính về đất đai.
1.Quy định về hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự thủ tục khi thực hiện
thủ tục đăng ký lần đầu:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thực hiện
theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 8
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, Chi nhánhVăn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra có đúng quy định của
pháp luật không nếu đúng thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận
đăng ký đất đai cho người sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và

Môi trường.
Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu
được cấp Giấy chứng nhận thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu)
và Giấy xác nhận đăng ký đất đai. Sau khi nhận được Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các
công việc theo quy định tại Điều 29 Quy định này.
Thời hạn thực hiệnkhông quá30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
16


- Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả giải quyết.
2. Quy định về hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự thủ tục khi thực hiện
thủ tục đăng ký đăng ký biến động:
Quy định về hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thực
hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Sau khi Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đến Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai, thì Chi nhánh Văn Phòng đăng kí Đất đai có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp với quy định của pháp luật thì tiến hành
xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Thời gian giải quyết: theo quy định tại một số khoản tại điều 61 nghị định
43/2014/NĐ – CP quy định thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
1.3.2. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai

- Theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về nộp hồ sơ và trả
kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản khác gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng
đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ
sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại
17


Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa.
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

+ Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
+ Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục
hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo
quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử
dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên
quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ
quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ
có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
1.3.3. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai:
+ Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ& TSKGLVĐ là không quá 30 ngày;
+ Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy
định tại Điều này được tăng thêm 15 ngày.
1.3.4 Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
- Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất:

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản
18


gắn liền với đất, cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ thì UBND cấp xã
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
+ Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sử phù hợp với quy hoạch.
+Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình
trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác
nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép
xây dựng, sử phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc
công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về
hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
+ Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và
khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và
công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có);
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ vào đơn đăng ký;
+ Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với
loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà
nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký đất đai;
19


+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
+ Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo
thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ
tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ
quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại
cấp xã thì gửi Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ cho UBND cấp xã để

trao cho người được cấp.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ;
+Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp có thẩm quyền ký quyết định
cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp
luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ thì nộp đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và
môi trường.
Tiểu kết chương 1
- Luật Đất đai 2013 ra đời có những đổi mới, tiến bộ hơn luật đất đai 2003
và luật đất đai 2013 tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Luật Quy định cụ thể người
chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất và đối với đất được
giao để quản lý, bổ sung thêm nhiều điều luật để quy để cụ thể hóa các quyền
của Nhà nước và cụ thể về nghĩa vụ của Nhà nước đối với người sử dụng đất
như quy định về những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất; trách
nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
người trực tiếp sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung
cấp thông tin đất đai cho người dân.
Tóm lại, từ khi có luật đất đai 2003 và luật đất đai 2013 ra đời hỗ trợ cho
công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất rất nhiều:
1. Giúp ta phân biệt một cách rõ ràng giữa đăng ký lần đầu (đăng ký có
cấp giấy chứng nhận và không cấp giấy chứng nhận) và đăng ký biến động, cấp
giấy chứng nhận (lần đầu và bổ sung).

20


- Đăng ký biến động có những đặc điểm khác với đăng ký lần đầu:
Đăng ký biến động thực hiện đối những trường hợp đã được cấp giấy
chứng nhận hoặc đã hoàn thành đăng ký lần đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu
thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã được thiết lập. Còn đăng ký đất đai lần
đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ
địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận cho tất cả các chủ
sử dụng đất đủ điều kiện, đăng ký quyền sử dụng đât lần đầu được thực hiện đối
với thửa đất đang có người sử dụng, chưa đăng ký, chưa được cấp một loại Giấy
chứng nhận nào (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ)
hoặc Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng.
2. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp
giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNO và TSKGLVĐ được sửa đổi, bổ sung một
cách phù hợp và hoàn thiện hơn, gỡ bỏ những thủ tục rườm rà , phức tạp, giúp
công việc thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng, đảm bảo nhiều thuận lợi
trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNO và TSKGLVĐ ở
địa phương đạt hiệu quả cao.
Việc nghiên cứu chương 1 giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn quyền và nghĩa
vụ của Nhà nước và người dân; trình tự thủ tục xử lý hồ sơ trong công tác đăng
ký cấp Giấy chứng nhận, ... tránh các trường hợp làm trái với quy định của pháp
luật. Và hơn thế nữa việc nghiên cứu và tìm hiểu chương 1 là tiền đề cho việc
nghiên cứu, tìm hiểu công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận ở chương 2.

21


Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI HUYỆN TUY PHONG TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu, cơ quan thực hiện đăng ký cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
2.1.1. Khái quát về địa bàn huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Hình 2.1: Sơ đồ hành chính huyện Tuy Phong

22


×