Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đường giao thông từ ngã ba vườn chuối (quốc lộ 14) đến khu vực trảng cỏ bù lạch, xã đồng nai, huyện bù

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.12 MB, 191 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

GCN

Giấy chứng nhận

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

HGĐ-CN

Hộ gia đình, cá nhân

4

LĐĐ

Luật đất đai


5

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

6

TTPTQĐ

Trung tâm phát triển quỹ đất

7

UBND

Uỷ ban nhân dân

8

VPĐKQSDĐ

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

ii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất

21

Bảng 2.2

Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liến
với đất

21

Bảng 2.3

Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ

21

Bảng 2.4

Bảng tổng hợp phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất thuộc dự án nghiên cứu

28


Bảng 2.5

Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về
đất của hộ ông Hà Văn Đăng

38

Bảng 2.6

Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về
tài sản là cây trồng của hộ ông Hà Văn Đăng

39

Bảng 2.7

Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về
tài sản là cây trồng của hộ ông Đặng Văn Lớn

43

Bảng 2.8

Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về
đất của hộ bà Nhữ Thị Học

47

Bảng 2.9


Bảng số liệu kiểm kê, đơn giá và số tiền bồi thường về
tài sản là công trình phụ của hộ bà Nhữ Thị Học

47

Bảng 2.10 : Kết quả bồi thường về đất tính đến ngày 1/5/2017

50

Bảng 2.11 Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất tính đến
ngày 1/5/2017

50

Bảng 2.12 Kết quả hỗ trợ tính đến ngày 1/5/2017

50

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước – Trang 18
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án- Trang 22
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ tại dự án – Trang 35

iii


MỤC LỤC

Trang


Mở đầu.................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................................... 5
7. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .......................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ................. 6
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 6
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai .................................................... 8
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 đến nay .......................................................................................... 9
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp
luật đất đai hiện hành ........................................................................................ 10
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ........... 10
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất .............. 11
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất ................................................................................ 12
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................. 13
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 15
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 17
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐƯỜNG GIAO
THÔNG TỪ NGÃ BA VƯỜN CHUỐI (QUỐC LỘ 14) ĐẾN KHU VỰC
TRẢNG CỎ BÙ LẠCH, XÃ ĐỒNG NAI, HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH

PHƯỚC .............................................................................................................. 18
2.1. Khái quát về dự án ....................................................................................... 18
2.1.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu .................................................... 18
2.1.2. Khái quát về dự án nghiên cứu.................................................................. 20
iv


2.2. Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án ..................................... 22
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ .. 28
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 28
2.3.2. Căn cứ xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .................................................. 29
2.3.3. Xử lý hồ sơ cụ thể của các đối tượng có đất thu hồi thuộc dự án ............. 35
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ ........................................ 50
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 51
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI
THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN
ĐƯỜNG GIAO THÔNG TỪ NGÃ BA VƯỜN CHUỐI (QUỐC LỘ 14)
ĐẾN KHU VỰC TRẢNG CỎ BÙ LẠCH, XÃ ĐỒNG NAI, HUYỆN BÙ
ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC .......................................................................... 53
3.1. Giải pháp chung để hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 53
3.1.1.Giải pháp chung về giá đất ......................................................................... 53
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất ................................................................................................... 54
3.1.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất ........................................................................................................................ 55
3.1.4. Giải pháp hoàn thiện quá trình xác minh nguồn gốc sử dụng đất ............ 55
3.1.5. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm ...................................................................................................... 56
3.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà

nước thu hồi đất thực hiện dự án nghiên cứu ...................................................... 56
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường hỗ trợ về đất và tài
sản gắn liền trên đất............................................................................................. 56
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ về tài sản
không được bồi thường, hỗ trợ về đất ................................................................. 59
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường về đất và tài sản
gắn liền với đất .................................................................................................... 59
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 60
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 63
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 64

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát
triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất
của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều
khi bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó,
để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhưng vô cùng khó khăn. Hay nói cách khác, để quỹ đất đai của
quốc gia được đưa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn đáp ứng được
nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Huyện Bù Đăng nằm trải dài theo Quốc lộ 14, là một quốc lộ quan trọng

của cả nước (thuộc hệ thống đường Hồ Chí Minh), nối liền các tỉnh phía Bắc,
qua Tây nguyên vào các tỉnh Nam Bộ. Mặt khác Bù Đăng nằm trong vùng
chuyển tiếp giữa miền núi, cao nguyên và vùng đồng bằng. Vì vậy, nó có vị trí
chiến lược vô cùng quan trọng cả về kinh tế, chính trị lẫn quốc phòng. Là điều
kiện cho phép đẩy nhanh quá trình khai thác sử dụng đất và mở cửa, hòa nhập
với sự phát triển kinh tế bên ngoài.
Tuy vậy, so với các huyện khác trong tỉnh Bình Phước nói riêng và vùng
Đông Nam Bộ nói chung thì Bù Đăng là một huyện miền núi, vùng sâu vùng xa,
xa các trung tâm kinh tế và thành phố lớn, vì vậy ít có cơ hội được hưởng sức
lan tỏa của các trung tâm phát triển đó. Đó là một trở ngại không nhỏ trong phát
triển kinh tế nói chung và sử dụng đất nói riêng.
Để làm được điều đó, huyện Bù Đăng đề ra nhiều chính sách, biện pháp,
từ quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội; đánh giá, chọn lựa đối tượng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc
cho thuê đất; kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất sau khi đã giao/cho thuê; đảm
bảo quyền của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, khai thác đất… Trong
quá trình đó, nhiều khi huyện Bù Đăng buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất
trước thời hạn của những người sử dụng đất vào một mục đích được giao để
phục vụ cho mục đích sử dụng đất khác hiệu quả hơn. Quyết định hành chính
thu hồi đất gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất hiện tại. Do
vậy, dựa vào những quy định và pháp luật của Nhà nước, huyện Bù Đăng đã có
chính sách bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất khi bị nhà nước thu hồi
đất tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc dẫn đến gây thiệt hại cho
người bị thu hồi đất.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác nhau
cho nên quyền lợi của các người sử dụng đất cũng không giống nhau. Từ đó,
1


chính sách bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng sẽ khác nhau. Hơn nữa, khi thu

hồi đất, ngoài bồi thường về đất, nhà nước còn phải xem xét bồi thường tài sản
gắn liền với đất bị thiệt hại.
Để công tác thu hồi đất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện
đông người, vừa gây mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi thường
phải thực hiện nghiêm túc.
Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
thực hiện bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng
được bồi thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất,... Có thể nói, xử lý
hồ sơ bồi thường và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất. Chính
vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đường giao thông từ Ngã ba
Vườn Chuối (Quốc lộ 14) đến khu vực Trảng cỏ Bù Lạch, xã Đồng Nai,
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một chế định
quan trọng của pháp luật đất đai. Các chế định này khi đưa vào áp dụng đã trực
tiếp đụng chạm đến lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi
ích của nhà đầu tư nên đã nhận được sự quan tâm của nhiều người. Thời gian
vừa qua đã có một số công trình, báo cáo nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật này
dưới khía cạnh lý luận và thực tiễn, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của
các tác giả:
Luận văn Thạc sĩ về đề tài: “Quản lý bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với
đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội” của tác
giả Đặng Thị Phương Thủy năm 2013 tại Trường Đại học Thương mại Hà Nội.
Luận văn trên đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư với đối tượng bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn từ

năm 2009 - 2011. Điều tra chi tiết việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại dự án “Đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên” đại diện cho
mục đích thu hồi đất để phát triển quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển nền kinh tế. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ
bồi thường, giải phóng mặt bằng và góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Luận văn Thạc sĩ về đề tài: “Tìm hiểu thực trạng công tác bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư ở một số dự án khu đô thị mới trên địa
bàn quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội” của tác giả Bùi Huy Quang năm 2009
tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
2


Luận văn trên tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản của chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Mục đích phát
triển kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Nghiên cứu và đánh giá tình hình
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông qua ba dự án trên
địa bàn quận Hà Đông từ đó rút ra những kết quả đạt được và những tồn tại,
vướng mắc. Đề xuất những giả pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Hà Đông.
Luận văn Thạc sĩ về đề tài: “Thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành Phố Hà Nội hiện nay” của TS. Trần Cao
Hải Yến năm 2014 tại Trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
Luận văn này đã phân tích để làm rõ các vấn đề liên quan đến vấn đề thực
thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất. Tìm hiểu tình hình
thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà
Nội, đưa ra những kết quả đạt được và những tồn tại, khó khăn, tìm ra những
nguyên nhân của những tồn tại đó. Tác giả đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nói chung và đi sâu

nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật này trên địa bàn Thành Phố Hà Nội. Đưa
ra những định hướng và đề xuất được các giải pháp góp phần hoàn thiện các quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về
chính sách, nguyên tắc, quy trình, phương pháp và căn cứ pháp lý nói chung,
còn việc xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ tại các dự án cụ thể thì
chưa được làm rõ để thấy được những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải
tại địa bàn.
Do đó để làm rõ hơn, em thực hiện bài luận văn này nhằm tiếp cận được
các dự án cụ thể từ đó tìm hiểu thêm về thực trạng bồi thường, thu hồi đất tại địa
bàn huyện Bù Đăng và bổ sung thêm các đề xuất nhằm làm cho chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất trên địa bàn huyện Bù Đăng ngày càng
hoàn thiện hơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện dự án đường giao thông từ Ngã ba Vườn Chuối (Quốc lộ 14)
đến khu vực Trảng cỏ Bù Lạch, xã Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
3


+ Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn huyện Bù Đăng để thực hiện dự án.
+ Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại địa bàn huyện Bù Đăng để thực hiện dự án đường giao thông từ

Ngã ba Vườn Chuối (Quốc lộ 14) đến khu vực Trảng cỏ Bù Lạch, xã Đồng Nai,
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
+ Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện trong phạm vi huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước.
+ Phạm vi thời gian: số liệu, hồ sơ thu thập và phân tích từ năm 2016 đến
năm 2017.
+ Phạm vi nội dung: tập trung vào vấn đề bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất để thực hiện dự án đường giao thông từ Ngã ba Vườn Chuối
(Quốc lộ 14) đến khu vực Trảng cỏ Bù Lạch, xã Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh
Bình Phước.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu, các văn bản pháp luật về
đất đai, chính sách về đất đai có liên quan đến công tác bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất như khung giá đất của Chính phủ, giá quy định của Nhà
nước và giá bồi thường được áp dụng cho huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
Phương pháp thống kê: Thông qua việc điều tra, thống kê những tài liệu,
số liệu thu thập được những số liệu về đề tài nghiên cứu sau đó dùng phương
pháp thống kê tập hợp các số liệu để có cái nhìn tổng quát về tình hình và thực
trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Bù Đăng,
tỉnh Bình Phước.
Phương pháp tổng hợp và phân tích: để đánh giá làm rõ thực trạng công
tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đề xuất các giải pháp có tính

khoa học, phù hợp với thực tiễn, góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nâng cao đời sống của người dân có đất bị thu
hồi đất.
4


Phương pháp so sánh: so sánh việc xử lý hồ sơ giữa thực tiễn và quy định
của pháp luật, từ đó phát hiện ra những bất cập trong quá trình thực hiện bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của những người am hiểu về
nội dung cần nghiên cứu, các cán bộ tại đơn vị điều tra và giảng viên hướng dẫn.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật đất
đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ nhằm
đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng đất
hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài Mở đầu đã được nêu trên, luận văn còn có Chương 1, Chương 2,
Chương 3 và Kết luận. Trong đó:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn huyện Bù Đăng thực hiện dự án đường giao thông từ Ngã ba
Vườn Chuối (Quốc lộ 14) đến khu vực Trảng cỏ Bù Lạch, xã Đồng Nai, huyện
Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn huyện Bù Đăng thực hiện dự án đường
giao thông từ Ngã ba Vườn Chuối (Quốc lộ 14) đến khu vực Trảng cỏ Bù Lạch,
xã Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.- Kết luận: Nêu ngắn gọn những

kết quả nghiên cứu được.
- Kết luận: Nêu ngắn gọn những kết quả nghiên cứu được.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Khoản 12, Điều 3, LĐĐ 2013).
- Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại
mà chủ thể gây ra một cách tương xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây
ra có thể là thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (Khoản 14, Điều 3, LĐĐ 2013).
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Khoản 11, Điều 3, LĐĐ 2013).
* Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất:
- Quyền chung của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định của LĐĐ 2013:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường về đất quy định tại Điều 75, LĐĐ 2013 thì được bồi thường về đất
(Khoản 1, Điều 74, LĐĐ 2013); đối với các trường hợp không được bồi thường
về đất quy định tại Điều 76, LĐĐ 2013, người sử dụng đất được bồi thường chi

phí đầu tư vào đất còn lại; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường về đất và chi phí đầu tư còn lại vào
đất (Điều 77, LĐĐ 2013); khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp
pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường (Khoản 1, Điều
88, LĐĐ 2013) nếu không thuộc trường hợp không được bồi thường tài sản gắn
liền với đất quy định tại Điều 92, LĐĐ 2013; khi Nhà nước xây dựng công trình
công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi
đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo
quy định của Chính phủ (Điều 94, LĐĐ 2013).
Ngoài việc được bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai, người
sử dụng đất còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ (Điều 83, LĐĐ 2013).
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản
6


tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số
tiền chậm trả và thời gian chậm trả (Điều 93, LĐĐ 2013).
- Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất là giao
lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà
không được cơ quan cấp có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (Điểm c, Khoản 1, Điều 69, LĐĐ 2013)
Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử
dụng đất mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng

(Khoản 7, Điều 170, LĐĐ 2013)
* Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất:
Cũng giống như thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thẩm quyền thu hồi đất được phân cấp cho UBND cấp huyện hoặc cấp
tỉnh tùy vào đối tượng sử dụng đất. Về cơ bản, nếu đối tượng sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của UBND cấp
huyện, các đối tượng còn lại thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh ngoại trừ
trường hợp đối tượng sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về
mua nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi đất thuộc về UBND cấp huyện.
Tuy nhiên, từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, thẩm quyền thu hồi đất
cũng có một số thay đổi so với trước đây. Đó là thu hồi đất thuộc quỹ đất công
ích do UBND cấp xã đang quản lý và khu đất bị thu hồi để giao hoặc cho thuê
có nhiều đối tượng đang quản lý, sử dụng. Cụ thể, theo điều 66 LĐĐ 2013 quy
định:
- UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng bị thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của UBND 2 cấp thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất
hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất).
7



1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
- Vị trí và vai trò của thu hồi đất:
Thu hồi đất là một trong mười lăm nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, thu hồi đất
là một trong những công việc quan trọng cần phải làm, có ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư và người bị thu hồi đất.
Đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là môi trường sống của người dân. Do
đó mất đất, đồng nghĩa với mất chỗ ở, mất nơi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, việc thu hồi đất cũng đem lại những cơ hội mới cho người dân để sản
xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống,…
Ngoài ra trong quá trình sử dụng đất, có nhiều trường hợp người sử dụng
đất vô ý hoặc cố ý vi phạm pháp luật đất đai, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
mối quan hệ đất đai và dẫn đến hậu quả pháp lý là Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy,
thu hồi đất có tác dụng bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai vì nó sẽ làm
chấm dứt hành vi xâm hại đất đai của những chủ thể vi phạm pháp luật đất đai.
Đối với Nhà nước, thu hồi đất vừa là một “khâu” quan trọng của quá trình
điều phối đất đai, hỗ trợ cho Nhà nước để thực hiện quá trình “luân chuyển” đất
đai từ chủ thể này sang chủ thể khác, từ mục đích này sang mục đích khác. Vừa
là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, là công cụ hữu hiệu bảo vệ
quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai.
- Vị trí và vai trò của bồi thường:
Đối với người sử dụng đất thì việc bị mất đất đai, nhà cửa là việc vô cùng
nhạy cảm. Do vậy, khi không giải quyết thỏa đáng quyền, lợi ích hợp pháp của
người bị thu hồi đất sẽ dễ dàng gây ra những khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu
kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội mất ổn định.
Chính sách bồi thường giúp người dân có đất bị thu hồi có thể tái lập, ổn
định cuộc sống mới về những thiệt hại vật chất hay thiệt hại phi vật chất do thu
hồi đất gây ra; bồi thường nhằm bù đắp lại khoản lợi ích vật chất mà người có
đất bị thu hồi bị mất vì họ là những người có quyền sử dụng đất và Nhà nước

đảm bảo quyền sử dụng đất đó cho họ.
Tạo cơ sở pháp lý cho người bị thu hồi đất được Nhà nước bảo vệ khi quyền
lợi của họ bị xâm phạm một cách trái pháp luật của chủ thể khác trong xã hội.
- Vị trí và vai trò của hỗ trợ:
Hỗ trợ thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước nhằm hỗ trợ, chia sẽ
khó khăn với người dân có đất bị thu hồi, giúp họ có thể ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển kinh tế. Giải quyết hài hòa giữa việc bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất. Đồng thời cũng cố
niềm tin của người dân có đất bị thu hồi vào đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, loại trừ cơ hội bị kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, kích
8


động quần chúng nhân dân khiếu kiện, đối đầu với cơ quan chính quyền gây mất
ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội và làm đình trên sản xuất.
Như vậy, công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ có vị trí và vai trò đặc
biệt quan trọng trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay.
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ
Luật Đất đai 2003 đến nay
Qua các thời kì phát triển của đất nước, Luật đất đai cùng với các chính
sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cũng dần thay đổi, ngày
càng đạt nhiều thành tựu đặc biệt là trong giai đoạn khi LĐĐ 2003 ra đời đến
nay, cụ thể là:
- Công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo LĐĐ 2003
đến trước khi LĐĐ 2013 có hiệu lực:
Luật đất đai đầu tiên được Quốc hội ban hành và thông qua vào năm 1987
đánh dấu vai trò quan trọng của công tác quản lý đất đai ở nước ta. Tuy nhiên
mãi đến khi LĐĐ 2003 ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004 thì vai
trò của công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất mới được khẳng
định. LĐĐ 2003 đã quy định cụ thể về các trường hợp thu hồi đất: thu hồi đất để

sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
phát triển kinh tế; việc thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi;…
LĐĐ 2003 đã khắc phục được những thiếu sót trong công tác bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể là những quy định về việc tính bồi
thường về đất (Điều 9 LĐĐ 2003), điều kiện nơi tái định cư (Điều 35 LĐĐ
2003) đối với các trường hợp được áp dụng cơ chế chuyển đổi đất đai bắt buộc,
quy định rõ người dân bị thu hồi loại đất nào thì nhận được loại đất tương đương
có cùng mục đích sử dụng (Điều 42 LĐĐ 2003) góp phần đảm bảo lợi ích xứng
đáng cho người bị thu hồi đất.
Tuy nhiên công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất giai đoạn
LĐĐ 2003 vẫn còn một số bất cập cụ thể như: giá đất để tính bồi thường còn
thấp; thẩm quyền thu hồi đất vẫn còn chưa thỏa đáng, chưa có quy định cụ thể
nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;…
- Công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ khi LĐĐ
2013 có hiệu lực cho đến nay:
Nhằm khắc phục những hạn chế của LĐĐ 2003, LĐĐ 2013 được Quốc
hội thông qua tại kỳ họp thứ VI và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. LĐĐ
2013 quy định rõ các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành,
địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất hoạt động; làm rõ các
điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với
từng loại đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất; cơ chế, chính sách bồi thường về
9


đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại được quy định chi tiết đối với từng loại đất,
gồm đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở và theo từng
loại đối tượng sử dụng đất. Đặc biệt, giai đoạn này luật đã quy định việc được
ủy quyền thu hồi đất và dùng giá đất cụ thể để tính bồi thường nhằm khắc phục

những hạn chế của thời kì trước.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư LĐĐ 2013 theo hướng đảm
bảo quyền lợi hơn cho người bị thu hồi đất, cụ thể như việc quy định giá đất bồi
thường được xác đinh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trên cơ sở xây
dựng giá đất cụ thể bằng các phương pháp hệ số điều chỉnh, so sánh, thặng dự…
Ngoài ra, quy định cụ thể các hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, đào tạo
chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay hỗ trợ tái định cư đối với
trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở…
Quy định về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ ở giai đoạn này cụ thể qua
8 bước là: Thông báo thu hồi đất; Kiểm kê đất đai, tài sản; Lập phương án bồi
thường; Niêm yết phương án bồi thường; Hoàn chỉnh phương án bồi thường;
Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường; Tổ chức chi
trả bồi thường; Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất. Việc thực hiện thông
báo thu hồi đất được quy định cụ thể về thời gian hơn đối với đất nông nghiệp
chậm nhất là 90 ngày và đối với đất phi nông nghiệp chậm nhất là 180 ngày, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu
hồi biết, trong nội dung thông báo thu hồi đất được nêu cụ thể những nội dung
và kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm trong khi luật đất
đai 2003 nội dung thông báo thu hồi đất là lý do thu hồi, thời gian di chuyển,
phương án tổng thể. Luật mới đã cụ thể hóa hơn và có sự tham gia của người
dân và kế hoạch thực hiện tránh trường hợp không đồng ý về phương án bồi
thường khi thu hồi đất. Điều này cho thấy được tính minh bạch hơn vì có sự
đóng góp ý kiến, tham gia của người dân vào công việc cụ thể.
Bên cạnh đó, LĐĐ 2013 còn ban hành các văn bản luật thay thế các văn
bản của luật 2003 như: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi
thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư 37/2014/TTBTNMT quy định về bồi thường, hổ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất…
Như vậy, LĐĐ 2013 ra đời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới
nhằm tháo gở những hạn chế, bất cập của LĐĐ năm 2003, đưa chính sách về bồi

thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đi vào cuộc sống.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo
pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
- Nguyên tắc bồi thường về đất:
10


Theo quy định tại Điều 74 LĐĐ 2013, thì người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của
LĐĐ 2013 thì được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao
đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do
UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công
khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc bồi thường tài sản gắn liền với đất:
Theo quy định tại Điều 88 LĐĐ 2013, khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ
sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản; tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi
thường theo quy định.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
- Điều kiện bồi thường về đất: được quy định tại điều 75, LĐĐ 2013 với
các đối tượng là:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
LĐĐ 2013 mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của
LĐĐ 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ 2013 mà chưa
được cấp.
+ Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ 2013 mà chưa được cấp.
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ 2013 mà chưa được cấp.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
11


nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ
2013 mà chưa được cấp.
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ 2013 mà chưa được cấp.
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ 2013 mà chưa được cấp.
- Bên cạnh những trường hợp được bồi thường về đất và tài sản thì còn có
những trường hợp không được bồi thường về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
quy định tại Điều 92, LĐĐ 2013 như sau:
+ Tài sản gắn liền với đất thuộc các trường hợp: Sử dụng đất không đúng
mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; người sử
dụng đất cố ý hủy hoại đất; đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy
định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; đất được Nhà nước
giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; đất không được chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn,
chiếm; đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24
tháng so với tiến độ ghi trong dự án; cá nhân sử dụng đất chết mà không có
người thừa kế; đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được
gia hạn.
+ Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc
tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác
không còn sử dụng.
Các trường hợp nằm ngoài quy định trên sẽ được bồi thường thiệt hại về
tài sản gắn liền với đất:
+ Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất quy định tại
Điều 89 LĐĐ 2013.
+ Bồi thường về cây trồng vật nuôi được quy định tại Điều 90 LĐĐ 2013.

1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
12


Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của LĐĐ 2013 còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ. Việc hỗ trợ
phải đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của
pháp luật.
- Các hình thức hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (quy định cụ thể tại Điều 19 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP).
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở (quy định cụ thể tại Điều 20, 21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở (quy định
cụ thể tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP).
+ Hỗ trợ khác (quy định cụ thể tại Điều 23, 24, 25 Nghị định 47).
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
1.2.4.1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ của các cơ quan,
đơn vị ở Trung ương và UBND cấp tỉnh (Điều 33, Nghị định 47)
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu
tư phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ; phối hợp với UBND cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm
kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Nghị định 47.
- UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường,

hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 47. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây viết tắt là Bộ TN&MT) về tình hình
và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.
- Bộ TN&MT có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 47 và giải
quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của UBND cấp tỉnh.
1.2.4.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và chủ đầu tư
Căn cứ Điều 56, Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 08/6/2015 của
UBND tỉnh Bình Phước.
- Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Tổ chức họp dân công bố dự án, giải thích ý nghĩa, lợi ích của việc thực
hiện dự án. Việc tổ chức họp dân phải được ghi nhận bằng biên bản.
13


+ Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền.
+ Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định.
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức và chủ đầu tư thực hiện khu tái
định cư tại địa phương.
+ Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện:
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; Dự toán chi phí tổ
chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Phương án bố trí tái
định cư.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
thẩm quyền; ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế

thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối
với những trường hợp không chấp hành di dời, bàn giao mặt bằng đúng thời hạn.
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thông báo, họp
phổ biến và niêm yết thông báo chủ trương thu hồi đất; tổ chức vận động, tuyên
truyền ý nghĩa, mục đích của việc thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án. Phối hợp với UBND cấp huyện, Trung tâm Phát triển quỹ
đất lựa chọn khu vực tái định cư trước khi có chủ trương thu hồi đất.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đất đai, tài sản của bị
người bị thu hồi đất về các nội dung liên quan: nguồn gốc, thời điểm sử dụng
đất, thời điểm xây dựng nhà, tài sản khác trên đất, thời điểm kinh doanh dịch vụ,
nhân khẩu trong độ tuổi lao động,… và các vấn đề liên quan theo quy định của
pháp luật.
+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường cho
người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
+ Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện các cuộc đối
thoại, chất vấn của người bị thu hồi đất.
- Trách nhiệm Chủ đầu tư:
+ Chuẩn bị các hồ sơ liên quan đến dự án, bàn giao mốc giới giải phóng
mặt bằng cho chính quyền địa phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.
+ Xác định nhu cầu quỹ đất, quỹ nhà cần tái định cư để thực hiện dự án
trước khi xây dựng kế hoạch thu hồi đất, phối hợp với chính quyền địa phương
và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đưa các hộ dân xem quỹ đất tái định cư,
nhà ở tái định cư.
14


+ Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xây dựng, triển khai kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, lập kế hoạch giải phóng
mặt bằng, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

+ Hợp đồng với đơn vị có chức năng lập trích lục hoặc trích đo bản đồ địa
chính để trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phê duyệt.
+ Phối hợp cùng với các sở, ngành và UBND huyện nơi có đất thu hồi trả
lời các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư.
+ Đảm bảo kịp thời, đầy đủ kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất (Theo Điều
69, LĐĐ 2013)
Bước 1. Thông báo thu hồi đất
UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm gửi thông báo thu hồi đất đến từng
người dân có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu
hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND
cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Đồng thời Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường ban hành thông báo kế hoạch thực hiện kiểm kê
đất đai và tài sản bị thiệt hại trên đất của người dân có đất bị thu hồi.
Bước 2. Kiểm kê đất đai, tài sản
Đến thời gian quy định trong thông báo kế hoạch kiểm kê đất đai, tài sản
bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối
hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành tổ chức kiểm kê đất đất đai, tài sản
thiệt hại theo các hạng mục quy định của pháp luật.
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng

mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người
sử dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND
15


cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của LĐĐ 2013.
Bước 3. Lập phương án bồi thường và hỗ trợ
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia
định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên
quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Phương án bồi thường và hỗ trợ gồm những nội dung chính sau: Thống kê
tổng diện tích thu hồi, tổng số đối tượng bị ảnh hưởng; các chính sách và tổng
kinh phí bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Bước 4. Niêm yết phương án bồi thường và hỗ trợ
Sau khi lập phương án bồi thường và hỗ trợ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến người
dân về phương án theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu
vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại
diện những người có đất thu hồi.
Bước 5. Hoàn chỉnh, thẩm định phương án bồi thường và hỗ trợ

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng
góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý,
số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp
với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có
ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh
phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập hồ sơ trình cơ quan TN&MT thẩm
định phương án bồi thường và hỗ trợ.
Bước 6. Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường và hỗ trợ
Sau khi thẩm định phương án bồi thường và hỗ trợ, cơ quan TN&MT gửi
hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và ra quyết định thu hồi đất (trong cùng 01 ngày).
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi
đất, quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và thông báo chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi.
Bước 7. Tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng
16


Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập thông báo nhận tiền bồi thường, ghi
rõ người đến nhận tiền bồi thường phải mang theo chứng minh nhân dân, sổ hộ
khẩu và các giấy tờ về nhà, đất (bản chính) để làm thủ tục nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ; trường hợp ủy quyền nhận thay phải có giấy ủy quyền hợp pháp.
Đến đúng thời gian quy định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp
với UBND xã, chủ đầu tư tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người
dân. Sau khi nhận tiền, người dân ký vào biên bản bàn giao mặt bằng do Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường đã soạn.
Bước 8. Cưỡng chế thu hồi đất
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm

nhiệm vụ bồi thường thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng
không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế
thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của
LĐĐ 2013.
Tiểu kết chương 1:
Bồi thường và hỗ trợ luôn gắn liền với quá trình giải phóng mặt bằng để
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Công tác bồi
thường hết sức phức tạp và khó khăn vì nó không những ảnh hưởng đến đời
sống của người dân có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng đến toàn xã hội. Do đó,
tìm hiểu thực trạng bồi thường, hỗ trợ nhằm rút ra những kinh nghiệm để công
tác bồi thường, hỗ trợ trong dự án được đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, phù
hợp với pháp luật và thỏa mãn được nguyện vọng của người có đất bị thu hồi.
Trên cơ sở đó, nội dung Chương 1 của Luận văn đã trình bày cụ thể hơn
về những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất. Ngoài ra, thể hiện được quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất và thẩm
quyền thu hồi đất của Nhà nước. Quy trình, thủ tục để thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đồng thời, giới thiệu khái
quát lược sử công tác này từ LĐĐ 2003 đến nay. Bên cạnh đó, còn chỉ ra được
vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai, từ đó làm nổi bật tầm quan
trọng của công tác này. Cho thấy, việc nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc làm cần thiết, thấy được những
vướng mắc trong khi thực hiện chính sách bồi thường và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện hơn nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường và hỗ trợ.

17



Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG
TỪ NGÃ BA VƯỜN CHUỐI (QUỐC LỘ 14) ĐẾN KHU VỰC TRẢNG CỎ
BÙ LẠCH, XÃ ĐỒNG NAI, HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC
2.1. Khái quát về dự án
2.1.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu

(Nguồn: />Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước
18


- Điều kiện tự nhiên:
Huyện Bù Đăng là một huyện miền núi thuộc tỉnh Bình Phước, được
thành lập tháng 7/1988 (Quyết định số 112/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng). Có
diện tích tự nhiên là 150.172 ha, bằng 22% diện tích toàn tỉnh và bằng 6% diện
tích toàn vùng Đông Nam Bộ.
Huyện Bù Đăng, nằm cách trung tâm tỉnh (thị xã Đồng Xoài) 54 km, cách
TP. Hồ Chí Minh 165 km về phía Nam, có địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên
xuống đồng bằng theo hướng từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam. Tuy là một
huyện miền núi, nhưng Bù Đăng có địa hình tương đối bằng so với các huyện
miền núi khác trong cả nước, tương đối thuận lợi cho việc sử dụng đất.
Huyện Bù Đăng mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Đông Nam Bộ,
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều
quanh năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, thuận lợi cho phát triển kinh tế
nói chung và đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, với các cây trồng nhiệt đới.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Về dân số và nguồn lực: Theo niên giám thống kê của Chi cục thống kê

huyện Bù Đăng, năm 2010 dân số toàn huyện là 137.911 người, bằng 15,44%
dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số trung bình 92 người/km2 (toàn tỉnh 130
người/km2).
+ Về phát triển kinh tế: Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng hướng, các lĩnh vực đều phát triển, thu ngân sách đạt mục tiêu
đề ra, kết cấu hạ tầng được ưu tiên đầu tư xây dựng, đời sống vật chất, tinh thần
của người dân ngày càng được nâng lên.
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội:
+ Thuận lợi: Huyện Bù Đăng có QL14 chạy qua, đây là tuyến đường giao
thông huyết mạch Quốc lộ nối liền các tỉnh Bắc Trung Bộ với các tỉnh cao
nguyên Nam Trung Bộ và các tỉnh Đông Nam Bộ, do đó đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện
mở rộng mối giao lưu kinh tế giữa tỉnh Bình Phước và các vùng lân cận. Trên
địa bàn huyện vùng ngập Hồ thủy điện Thác Mơ khá lớn đây là nguồn cung cấp
điện quan trọng cho nền kinh tế, đồng thời đem lại tiềm năng phát triển ngành
kinh tế nuôi trồng thủy sản dựa trên diện tích mặt nước hồ thủy điện.
+ Khó khăn: Tuy nằm trong vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam nhưng so với các huyện khác của tỉnh Bình Phước thì Bù Đăng vẫn là
huyện miền núi khá xa trung tâm kinh tế chính trị, khu đô thị và các thành phố lớn,
do đó sẽ ít chịu sự tác động mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hóa cũng như sức
lan tỏa của quá trình phát triển của các trung tâm, đô thị lớn, đồng thời gây trở ngại
trong việc kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện.

19


2.1.2. Khái quát về dự án đường giao thông từ Ngã ba Vườn Chuối (Quốc lộ 14)
đến khu vực Trảng cỏ Bù Lạch, xã Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
- Chủ đầu tư của dự án: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước.
- Tổ chức tư vấn khảo sát lập dự án: Công ty TNHH Tư vấn Giao thông

Bình Phước.
- Địa điểm xây dựng: Huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
- Diện tích sử dụng đất: 313.155,6 m2.
- Tiến độ thực hiện dự án: Trong giai đoạn 2016-2020.
- Mục tiêu đầu tư xây dựng: Việc đầu tư xây dựng dự án là rất cần thiết và
cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu lưu thông, vận chuyển hàng hóa, cải thiện môi
trường, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của vùng, đặc biệt là tiền đề để
phát triển khu du lịch sinh thái trảng cỏ Bù Lạch.
- Tổng mức đầu tư: 148.285.061.775 đồng. Trong đó:
+ Chi phí xây dựng sau thuế:

116.503.270.810 đồng;

+ Chi phí quản lý dự án:

1.597.259.843 đồng;

+ Chi phí GPMB:

7.000.000.000 đồng;

+ Chi phí tư vấn xây dựng:

4.270.937.685 đồng;

+ Chi phí khác:

5.433.133.276 đồng;

+ Chi phí dự phòng:


13.480.460.161 đồng.

- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Trung ương Chương trình hỗ trợ mục tiêu
phát triển kinh tế – xã hội các vùng trong giai đoạn 2016-2020.
- Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng: Chủ đầu tư tổ chức thuê
quản lý dự án.
Để xử lý công tác hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện dự án Đường giao thông từ Ngã ba Vườn Chuối (Quốc lộ 14) đến khu
vực Trảng cỏ Bù Lạch, xã Đồng Nai, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước, chọn
phương án bồi thường, hỗ trợ Đợt I đoạn qua xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng
thuộc tờ bản đồ số 2.
- Địa điểm thực hiện: Xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
- Tổng diện tích đất bị thu hồi: 9.893 m2 đất trồng cây lâu năm (CLN)
+ Diện tích đất bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ: 9.407,5 m2.
+ Diện tích đất không đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ: 485,5 m2.
- Đối tượng bị thu hồi đất: Có tổng 35 đối tượng bị thu hồi đất thực hiện
dự án là hộ gia đình, cá nhân và không có đối tượng là tổ chức.
- Tổng kinh phí bồi thường và hỗ trợ: 700.129.450 đồng.
20


+ Kinh phí bồi thường về đất: 419.190.400 đồng
+ Kinh phí bồi thường vật kiến trúc: 171.332.600 đồng
+ Kinh phí bồi thường cây trồng: 77.654.650 đồng
+ Kinh phí hỗ trợ: 31.951.800 đồng.
Các thông tin tổng quan về dự án được tổng hợp qua các bảng sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất
Loại đất


STT

Đối tượng
SDĐ

Tổng số khu
đất bị thu hồi

1

HGĐ-CN

35

35

35

35

Tổng

Đất ở
(m2)

Đất nông
Đất bằng chưa
2
nghiệp (m ) sử dụng (m2)


(Nguồn: Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bù Đăng, 2016)
Qua Bảng 2.1 ta thấy: Dự án tiến hành thu hồi 35 khu đất của các hộ gia
đình, cá nhân với tổng diện tích là 9.893 m2 đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.
Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liền với đất
Loại tài sản

STT

Đối tượng
SDĐ

Tổng số khu đất bị
thu hồi có tài sản
gắn liền với đất

Về nhà và công
trình phụ

Về cây trồng

1

HGĐ-CN

35

12

33


35

12

33

Tổng

(Nguồn: Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bù Đăng, 2016)
Qua Bảng 2.2 ta thấy: Có 35 khu đất của các hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất có tài sản gắn liền trên đất. Với tổng số tiền bồi thường về tài sản là
248.987.250 đồng.
Bảng 2.3: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ
Loại hỗ trợ
STT

Đối tượng SDĐ

Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm

Tổng

1

HGĐ-CN

2

2


2

2

Tổng

(Nguồn: Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bù Đăng, 2016)
Qua Bảng 2.3 ta thấy: Dự án tiến hành hỗ trợ cho 2 hộ gia đình, cá nhân
có đất bị thu hồi. Với tổng số tiền hỗ trợ là 31.951.800 đồng.
21


×