MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay hòa trong xu thế phát triển kinh tế thế giới,
nhu cầu hội nhập và phát triển là một nhu cầu tất yếu. Mỗi một con người,
muốn có thể sống và làm việc được trong xã hội hiện nay cần phải xác định
học tập suốt đời.Theo quan điểm chỉ đạo giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân phù hợp với những mục tiêu giáo dục do UNESCO đề
ra khi nhân loại bước vào thế kỷ XXI và được xem như những trụ cột của
giáo dục:
+ Học để biết.
+ Học để làm việc.
+ Học để chung sống.
+ Học để làm người.
Với tinh thần đặc biệt coi trọng giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước đó của Đảng và Nhà nước hơn ai hết mỗi người cán bộ
làm công tác giáo dục trước hết phải nhận thức được ý thức trách nhiệm của
bản thân mình phải làm gì nhằm đóng góp một phần sức lực và công lao nhỏ
bé của mình để góp phần làm cho sự nghiệp cách mạng của Đảng đi đến
thành công. Chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2010 mà Đại
hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: “Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí,đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Do vậy, để
phát triển xã hội, điều quan trọng hàng đầu là phải phát triển con người, Bác
Hồ kính yêu của chúng ta cũng đã từng nói:"Muốn xây dựng CNXH phải có
những con người xã hội chủ nghĩa. Đó là những con người được giáo dục,
được đào tạo. Có kiến thức văn hoá, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao
động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội, sống lành mạnh, đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước”.
Trong thực tế, ta thấy muốn có con người có khả năng sáng tạo thì phải có
một nền giáo dục phát triển tương xứng với thời đại của nó. Để có những con
1
người biết sáng tạo thì đó chính là trách nhiệm của các thầy cô giáo trong nhà
trường mà nhà trường THPT là một khâu, một giai đoạn trong quá trình đào
tạo ra những con người mà quốc gia mong muốn.
Luật giáo dục năm 2005 khẳng định “Hệ thống giáo duc quốc dân gồm
giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên” – “Giáo dục thường xuyên
giúp mọi người vừa làm vừa học, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách,
mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải
thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời
sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển Giáo dục thường xuyên, thực
hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập”.
Giáo dục thường xuyên (GDTX) là một bộ phận của hệ thống giáo dục
quốc dân. Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên
tục, học suốt đời, nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, để cải thiện chất lượng cuộc sống,
tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Xuất phát từ nhiệm vụ giáo dục và mục tiêu của giáo dục thì việc nâng
cao chất lượng giáo dục dạy học tại các trung tâm GDTX là rất cấp thiết. Mục
tiêu tổng quát của GDTX là tạo lập một xã hội học tập nhằm cung ứng cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho người dân ở mọi trình độ có thể học tập thường xuyên
suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ, văn hoá và nghệ thuật nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước, để đạt được điều đó phải chú trọng đồng thời cả ba mặt: Mở rộng quy mô,
nâng cao chất lượng giáo dục và phát huy hiệu quả của GDTX . Nội dung hoạt
động của các trung tâm GDTX phải phong phú, có chất lượng và hiệu quả từ
việc giảng dạy theo chương trình cấp lớp (bổ túc THCS, bổ túc THPT) đến dạy
nghề ngắn hạn, giáo dục chuyên đề, giảng dạy chương trình xoá mù chữ và dạy
bổ túc tiểu học, hợp tác giữa các tổ chức, làm công tác tổ chức phục vụ cho
nhiệm vụ phát triển kinh tế ở xã hội ở địa phương.
2
Trong thực tế giảng dạy trong các trung tâm GDTX việc nâng cao chất
lượng quản lý công tác chuyên môn được Ban Giám đốc hết sức quan tâm và
các cấp quản lý Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT đặc biệt coi trọng. Song vấn đề này
còn nhiều bất cập, nhiều vấn đề cần phải tiếp tục sửa đổi điều chỉnh vì những
lý do như: đội ngũ giáo viên ở các cấp cơ sở giáo dục phần nhiều chưa đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp phát triển giáo dục trong tình hình
mới, có biểu hiện tụt hậu về năng lực chuyên môn, phẩm chất đúng như Nghị
quyết Đại hội Đảng IX đánh giá:"Đội ngũ giáo viên, giảng viên thiếu về số
lượng, cơ cấu không đồng bộ, chất lượng thấp. Một bộ phận giáo viên trình
độ chuyên môn yếu, phẩm chất nhân cách kém. Đa số giáo viên sử dụng
phương pháp dạy học và giáo dục lạc hậu, nặng về truyền thụ kiến thức, ít
coi trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy độc lập, sáng tạo và
thái độ đúng đắn trong học tập và cuộc sống" .Cở sở vật chất một số nơi còn
nghèo nàn lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong điều kiện như
hiện nay ý thức chấp hành các qui định của các cấp cơ quan có thẩm
quyền,chấp hành nội qui,qui chế của một bộ phận giáo viên chưa cao.
Trong những điều kiện thực tại của nền giáo dục đất nước ta hiện nay
để đạt được những mục tiêu nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao phó cho
ngành giáo dục quả thật còn rất nhiều điều phải làm mà trong đó vấn đề làm
thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay là một trong những nhiệm
vụ ,giải pháp bức thiết.
Với trách nhiệm là một chuyên viên quản lý chuyên môn các trung tâm
GDTX, tôi lựa chọn xử lý tình huống trong dự giờ kiểm tra tại một cơ sở do
phòng GDTX quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lí và chỉ đạo hoạt động
dạy học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên của Thành phố Hà Nội, bổ
sung những kiến thức thực tiễn cho công tác quản lý.
3
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp phỏng vấn.
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu công tác quản lý chỉ đạo về mặt chuyên
môn Giáo dục thường xuyên cấp THPT, không nghiên cứu công tác chỉ đạo
xóa mù chữ và các trung tâm học tập cộng đồng.
4
PHẦN I. NỘI DUNG
1. Đặc điểm của trung tâm Giáo dục thường xuyên
- Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của
hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm trung
tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung
là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện), trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).
- Trung tâm giáo dục thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng. Trong mỗi trung tâm GDTX có Ban giám đốc, số biên chế ít
khoảng 13-21 CBGV.
2. Mô tả tình huống
Vào tháng 4 năm 2014 căn cứ Công văn số 2053/SGD&ĐT- GDTX
ngày 15/4/2014 về việc tăng cường kiểm tra chuyên môn trong các trung tâm
GDTX chuẩn bị cho thi tốt nghiệp THPT năm học 2013-2014, phòng GDTX
tiến hành kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên dạy môn thi tốt nghiệp tại
trung tâm GDTX một huyện ngoại thành Hà Nội.
Thành phần tổ dự giờ gồm: Tổ trưởng tổ Tự nhiên tại trung tâm, 01
chuyên viên phụ trách bộ môn Hóa học. Chúng tôi tiến hành dự 2 tiết dạy của
lớp 12A1, 12A3; kiểm tra giáo án, sổ lưu đề kiểm tra, sổ điểm cá nhân của
giáo viên. Kết quả kiểm tra cho thấy cô giáo lên lớp dạy không có giáo án
theo quy định, trong tiết dạy còn chưa đổi mới phương pháp (vẫn đọc chép
cho học sinh), dạy không đúng phân phối chương trình đã thống nhất tại tổ
chuyên môn và lịch báo giảng.
Sau 02 tiết dạy, chúng tôi tiến hành rút kinh nghiệm giờ dạy, đánh
giá nhanh chuyên môn và phỏng vấn giáo viên. Kết quả 2 giờ dạy được
xếp “không đạt”; cô giáo thanh minh một số nguyên nhân tác động đến
kết quả này và các giờ dạy khác cô luôn có đủ giáo án khi lên lớp…. cô đã
trình bày với tổ và lãnh đạo, bước vào học kỳ II năm học 2013-2014 bản thân
đồng chí đau vai gáy thường xuyên, đường từ nhà ra trường xa gần 10km nên
5
chưa đầu tư nhiều thời gian cho công tác giảng dạy. Thầy Giám đốc cũng có ý
kiến rằng đây là lần đầu tiên giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn.
Một câu hỏi đặt ra, liệu chất lượng thi tốt nghiệp, xếp loại đánh giá giáo viên
cuối năm sẽ như thế nào trong khi kết quả thanh tra chuyên môn tại trường
của giáo viên đó vẫn xếp loại Giỏi. Vậy cách xử lý của lãnh đạo trung tâm
trước vấn đề này thế nào để đảm bảo chất lượng cho học viên và quản lý được
chuyên môn tại cơ sở?
3. Cơ sở lý luận của tình huống
- Luật Giáo dục 2005, nhà xuất bản chính trị Quốc gia (Điều 15,16 luật
Giáo dục 2005)
- Điều lệ trường Trung học phổ thông ban hành theo Quyết định số
:07/2007/QĐBGD-ĐT,ngày 02/04/2007 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
- Chương trình giáo dục thường xuyên, Ban hành theo Quyết định
số:16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- Hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc Trung học số:10227/THPT
ngày 14/09/2001.
- Quyết định số:40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Quyết định số:51/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 09 năm 2008 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 đối với GDTX của Bộ
GD & ĐT.
- Phân phối chương trình, kế hoạch giáo dục của Bộ GD & ĐT.
- Sách giáo khoa và hướng dẫn giảng dạy của môn Hóa học.
- Tài liệu chuẩn kiến thức môn Hóa học.
4. Xác định mục tiêu xử lý tình huống.
Từ việc nghiên cứu tình huống nhằm nêu bật tầm quan trọng, tính hiệu
quả của công tác giảng dạy của cán bộ giáo viên. Qua phân tích tình huống để
tìm ra nguyên nhân, đồng thời đề ra một số giải pháp kiến nghị với cơ quan
quản lý Giáo dục để cần có chiến lược trong việc qui hoạch đội ngũ cán bộ,
6
tăng cường tập huấn cho cán bộ cốt cán và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đồ dùng dạy học có chất lượng cho trung tâm Giáo dục thường xuyên.
Căn cứ các kết quả mà trung tâm đạt được khá khiêm tốn trong những năm
gần đây có thể nhận thấy những biện pháp mà Ban Giám đốc xây dựng để
thúc đẩy việc nâng chất lượng dạy-học của đội ngũ thầy-trò cần cụ thể hơn:
- Kế hoạch chuyên môn phải xây dựng chặt chẽ, cụ thể và công khai ngay
từ đầu năm học và có tính khả thi cao phụ thuộc điều kiện cụ thể của trung
tâm.
- Rèn luyện, nâng cao ý thức việc thực hiện các quy chế chuyên môn cũng
như tăng cường hơn nữa các công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua khen thưởng.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt tổ
chuyên môn định kỳ
- Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp của các bộ phận chức năng, tổ chức
tốt,thường xuyên các đợt thao giảng chuyên môn, phát động phong trào thi
đua: “dạy tốt,học tốt” và làm tốt công tác sau dự giờ. Khuyến khích, động
viên, tạo điều kiện để giáo viên tự học tập, nghiên cứu nâng cao năng lực
chuyên môn .
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt vật chất lẫn tinh thần để tất cả cán
bộ,giáo viên trong trung tâm có cơ hội giao lưu,tham gia các lớp học tập huấn
nâng cao trình độ, tiếp cận phương pháp giảng dạy tích cực của các chương
trình tập huấn do Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT tổ chức .
- Bồi dưỡng phẩm chất, trau dồi đạo đức nghề nghiệp để giáo viên nhiệt
tình, tâm huyết hơn nữa với nghề nghiệp, áp dụng tốt các giải pháp tâm lý.
- Có biện pháp khắc phục tính hình thức xuê xoa,quân bình chủ nghĩa trong
đánh giá các giờ dạy, giờ thao giảng chuyên môn định kỳ bắt buộc và công
tác đánh giá các mặt chuyên môn khác của giáo viên. Các tiêu chí đưa ra để
đánh giá xếp loại giáo viên phải có tác dụng thực sự khuyến khích giáo viên
phải nâng cao năng lực và chú trọng hơn về công tác chuyên môn.
7
- Có biện pháp tốt nhằm đẩy mạnh chất lượng các buổi sinh hoạt tổ chuyên
môn. Các buổi sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn phần lớn không
chỉ dừng ở mức thông báo các chủ trương ,các kế hoạch của nhà trường cũng
như của Sở Giáo dục và Đào tạo.Việc góp ý các giờ dạy của các giáo viên
trong trường trong các đợt thao giảng cần mạnh dạn chỉ ra những khuyết điểm
của đồng nghiệp để khắc phục do tâm lý e ngại, sợ mất lòng.
5. Phân tích nguyên nhân, hậu quả
5.1. Nguyên nhân
- Một là:
Là do học sinh, học viên bỏ học lâu ngày hổng về kiến thức, kiến thức
mới tiếp cận chưa tốt, tiếp thu bài còn hạn chế . Hơn nữa, đa số học sinh, học
viên đi học là người lớn tuổi, vừa đi làm lại vừa đi học, ít có thời gian dành
cho học tập tạo nên tâm lý dạy qua loa của Giáo viên, không cần trăn trở với
chuyên môn của người dạy, dẫn đến việc thiếu trách nhiệm với nghề, thiếu
tôn trọng quy chế chuyên môn của ngành.
- Hai là:
Về phía giáo viên, đa số giáo viên thỉnh giảng từ Trung học phổ thông
sang dạy học cho trung tâm, giảng dạy không sát đối tượng học viên, không nắm
vững chuẩn kiến thức, kĩ năng của Giáo dục thường xuyên, không tham gia các
lớp Bồi dưỡng thường xuyên hàng năm để cập nhật thông tin kịp thời. Một số
giáo viên chậm đổi mới về cách dạy, phương pháp giảng dạy còn lạc hậu, nặng
về thuyết trình, không cập nhật kiến thức..
- Ba là:
Cơ sở vật chất thiếu thốn, thiết bị và đồ dùng dạy học của trung tâm
Giáo dục thường xuyên còn thiếu và không đồng bộ, hóa chất và dụng cụ thí
nghiệm kém chất lượng, làm giảm hiệu quả của các tiết có thí nghiệm, tiết
thực hành.
- Bốn là:Giáo dục thường xuyên là ngành học có nhiều khó khăn vất
vả, song Nhà nước chưa có chính sách động viên, khuyến khích những người
8
làm công tác trong Giáo dục thường xuyên.Công tác quản lý hoạt động dạy và
học chưa thật hiệu quả. Quy chế ngành học mỗi bộ môn chỉ có từ 1 đến 2 giáo
viên , nên sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, ít tác
dụng.
5.2. Hậu quả
- Học viên, học sinh phải tốn thời gian, công sức để ôn tập và chất
lượng thi tốt nghiệp không cao.
- Uy tín của trung tâm GDTX đó và chất lượng của ngành học GDTX
của Thành phố bị hạ thấp làm giảm lòng tin của nhân dân vào GDTX.
- Chất lượng học sinh, học viên không cao, làm ảnh hưởng nhiều tới
chất lượng nguồn nhân lực cung cấp cho xã hội.
9
PHẦN II.
PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Phân tích tình huống
Từ kết quả năm học trước cho thấy, tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của trung tâm
92,5% cao tương đương tỉ lệ đỗ của ngành học. Kết quả xếp loại giáo viên cấp
trung tâm của cô giáo trong năm học trước đạt loại Giỏi. Theo báo cáo của cô
giáo giờ dạy này cô quên giáo án lên lớp.Vậy lãnh đạo trung tâm có phương
án giải quyết tình huống này như thế nào để mặt bằng chất lượng của trung
tâm vững vàng, để duy trì được kết quả này Ban giám đốc cần rút kinh
nghiệm các biện pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp
vụ để có hướng chỉ đạo ôn thi và thi đỗ tốt nghiệp ngày càng cao hơn và bền
vững…
2. Xử lý tình huống
2.1. Phương án 1: Căn cứ biên bản kiểm tra, Giám đốc trung tâm quyết
định triệu tập cuộc họp toàn thể Hội đồng giáo dục, yêu cầu cô giáo bộ môn
Hóa học viết bản tự kiểm điểm nộp hồ sơ cá nhân để Tổ trưởng kiểm tra.
- Nội dung:
Giám đốc trung tâm họp riêng toàn bộ lãnh đạo của trung tâm (BGĐ, Tổ
trưởng, Chủ tịch Công đoàn) trao đổi về việc vi phạm quy chế chuyên môn
của GV bộ môn Hóa, giao trách nhiệm cho đồng chí Tổ trưởng hỏi rõ nguyên
nhân, kiểm tra lại toàn bộ Hồ sơ cá nhân của giáo viên để đối chiếu với bản tự
kiểm điểm, báo cáo Ban Giám đốc bằng văn bản cụ thể. Cử đồng chí Tổ
trưởng và Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn dự giờ đột xuất ít nhất 2 tiết
để làm cơ sở đánh giá giáo viên cho chính xác; nhắc nhở đồng chí Tổ trưởng
cần rà soát lại việc thực hiện PPCT của tổ chuyên môn tránh lặp lại hiện
tượng trên.
Giám đốc thông báo kết quả thanh kiểm tra đột xuất của Sở GD&ĐT
đối với giáo viên trong trung tâm trong cuộc họp Hội đồng giáo dục. Đồng
10
thời Giám đốc đưa ra quyết định khiển trách giáo viên trước Hội đồng với lý
do giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn (nêu rõ đây là vi phạm lần đầu) để
cả tập thể giáo viên cần rút kinh nghiệm; yêu cầu cô giáo cam kết không để
xảy ra hiện tượng trên, tham gia tự bồi dưỡng đổi mới phương pháp, rà soát
lại PPCT để thực hiện đảm bảo quy định của Bộ GD.
- Ưu điểm:
+ Trình tự giải quyết sự việc trên sẽ đảm bảo đúng quy chế, nguyên tắc
dân chủ, suy xét vấn đề kỹ lưỡng, có tình, có lý, tạo biện pháp răn đe, nhắc
nhở trong toàn Hội đồng giáo dục; giáo viên thấy được tính nghiêm minh của
kỷ cương phép nước và sự cần thiết phải điều chỉnh hành vi của mình, thực
hiện nghiêm túc luật pháp cũng như các quy định của ngành và có tinh thần
trách nhiệm, cố gắng hơn trong hoàn thành các công việc được giao.
+ Đôn đốc giáo viên giảng dạy đúng chương trình, nội dung và kế
hoạch đã được Bộ GD&ĐT quy định;
+ Đánh giá đúng trình độ, năng lực sư phạm của giáo viên, xem xét
hoạt động sư phạm trong hoàn cảnh cụ thể để phát hiện kinh nghiệm tốt, tiềm
năng và những yếu kém, hạn chế để hướng dẫn việc phát huy sở trường, khắc
phục yếu kém, hạn chế.
- Hạn chế: phương án này tạo ra sự e ngại của cá nhân giáo viên với
tập thể nhưng là rào cản lớn để cá nhân cô phải tự cố gắng vượt qua
để khẳng định bản thân.
Với cách giải quyết của phương án này, nhận thấy cấp trên đã nhìn
nhận vấn đề khách quan, xử lý hợp lý, đảm bảo quy chế.
2.2. Phương án 2:
Khi nhận được biên bản kết quả kiểm tra, Giám đốc ngay lập tức gặp
cô giáo đó tại trung tâm, lớn tiếng quát mắng vì cô mà ảnh hưởng đến uy tín
11
của tập thể, dứt khoát không cho cô vào lớp dạy tiếp tục và không nghe cô
giải thích bất cứ lý do gì.
Thầy tự ra Quyết định kỷ luật cô giáo vì đã vi phạm quy chế chuyên
môn, thông báo trước toàn thể Hội đồng giáo dục.
- Ưu điểm:
Xét về góc độ quản lý và quyền của cấp trên, Giám đốc tạo ra nguyên tắc làm
việc trong cơ quan, răn đe mọi người để không ai dám đi làm trễ nữa.
- Nhược điểm:
+ Giám đốc chưa đảm bảo nguyên tắc dân chủ trong cơ quan, cách giải quyết
thiếu tỉnh táo, chưa lắng nghe dẫn đến hậu quả không tốt trong mối quan hệ
giữa cấp trên với cấp dưới.
+ Lãnh đạo chưa thông qua Hội đồng kỷ luật, chưa nắm vững quy trình kỷ
luật giáo viên.
+ Lãnh đạo là người có phong cách độc đoán, tạo cho cô giáo sự mặc cảm với
tất cả giáo viên trong trường, làm mất không khí thân mật, tình cảm trong nội
bộ nhà trường, thay vào đó là bầu không khí căng thẳng.
2.3. Phương án 3:
Khi nhận được kết quả kiểm tra, Giám đốc trung tâm yêu cầu cô giáo
nộp hồ sơ cá nhân để kiểm tra, rà soát lại hồ sơ cá nhân, cho giáo viên thử
thách thêm một thời gian bằng cách tăng cường dự giờ đột xuất. Trong cuộc
họp Hội đồng tiến hành phê bình giáo viên, chỉ rõ những sai phạm của cô giáo
và yêu cầu viết cam kết nghiêm chỉnh chấp hành quy chế chuyên môn, đồng
thời không bình xét thi đua của Giáo viên đó trong năm học 2013-2014.
-Ưu điểm:
12
Tạo điều kiện cho cô giáo có cơ hội phấn đấu vươn lên khắc phục sai lầm
khuyết điểm. Không làm ảnh hưởng đến thành tích chung của nhà trường và
danh dự uy tín của đồng chí đó.
-
Nhược điểm:
Thiếu sự nghiêm minh của pháp luật và quy chế của ngành. Đồng
thời làm giảm lòng tin của cấp trên ( phòng GDTX) đối với nhà trường
trong khi toàn ngành Giáo dục & Đào tạo đang thực hiện cuộc vận
động “ hai không " trong dạy học. Vì thế sẽ tạo ra một tiền lệ nguy
hiểm. Hơn nữa thiếu biện pháp răn đe, làm gương cho chính cô giáo và
những giáo viên khác trong nhà trường.
Giải quyết theo hướng trên, không chỉ giáo viên ở trung tâm mà cả đội ngũ
giáo viên các trung tâm khác sẽ không có được bài học đắt giá về sự cần thiết
phải chấp hành đúng pháp luật và các quy định của ngành.
Học viên của nhà trường sẽ còn phải tiếp tục gánh chịu các tiết dạy không
soạn giáo án, không chuẩn bị kỷ từ trước các điều kiện cần thiết cho tiết dạy,
do đó chất lượng tiết dạy kém và nếu như vậy thì việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện sẽ không thể thực hiện được, nếu có chăng cũng chỉ vì
thành tích mà báo cáo sai sự thật.
Giải quyết theo hướng này, sẽ tạo nên tiền lệ xử lý nhẹ các trường hợp vi
phạm, có khuyết điểm khác. Như vậy sẽ làm trái pháp luật và không thực hiện
đúng quy định của ngành, các giáo viên khác không rút ra được bài học cho
bản thân mình.
3. Lựa chọn phương án giải quyết
Sau khi phân tích ưu điểm và nhược điểm của mỗi phương án, căn cứ
các văn bản về pháp luật có liên quan như Theo Điều 15 Pháp lệnh cán bộ
công chức đã được sửa đổi, bổ sung năm 2003 quy định: “ Cán bộ công chức
không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác
nhiệm vụ”, thì cô giáo đã vi phạm điều 15 của pháp lệnh này. Hay theo Nghị
định số 35/2005/NĐ - CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật
13
cán bộ công chức và thông tư 03/2006/TT – BNN ngày 08/2/2008 của Bộ Nội
vụ về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ - CP, cô
giáo có thể bị kỷ luật khiển trách, nhưng cũng có thể bị mức kỷ luật cảnh
cáo. Nhưng theo Nghị định 101/2002/NĐ - CP ngày 10/12/2002 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục, quy định tại điều 1:
“Thanh tra giáo dục, thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước về giáo dục, nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố
tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm”. Như vậy, bên cạnh việc xử lý các vi
phạm trong giáo dục, việc phát huy các nhân tố tích cực trong tập thể và mặt
tích cực trong mỗi người giáo viên đều phải được coi trọng, thanh tra Giáo
dục tác động tới ý thức, hành vi con người, nâng cao tinh thần trách nhiệm,
động viên, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, giúp đỡ sửa chữa sai
sót, khuyết điểm.
( Giáo trình phần III - Quản lý Giáo dục và Đào tạo - Quyển 2, Hà Nội 2002,
trang 134). Như vậy để giúp cô giáo nâng cao tinh thần trách nhiệm, động
viên, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, giúp đỡ sửa chữa sai sót,
khuyết điểm của bản thân đã vấp phải, thì thực hiện phương án 1- tức xử lý
với mức khiển trách là phù hợp nhất. Hay đây là phương án tối ưu để xử lý
tình huống sai phạm quy chế của giáo viên bộ môn Hóa như trình bày ở trên.
4. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện
* Bước 1:
- Lãnh đạo trung tâm, Bí thư Chi bộ, Chủ tịch công đoàn , Tổ trưởng
chuyên môn họp để thống nhất kế hoạch và hướng giải quyết sai phạm của Cô
giáo ; đồng thời yêu cầu viết bản tự kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
* Bước 2:
- Tổ Tự nhiên họp kiểm điểm giáo viên vi phạm, báo cáo kết quả lên
Ban Giám đốc trung tâm.
* Bước 3:
14
- Tổ chức họp hội đồng sư phạm để kiểm điểm cô giáo; đồng chí Giám
đốc phân tích, chỉ rõ sai phạm và rút kinh nghiệm bài học cho Cô giáo đó và
cả cho Hội đồng sư phạm về quản lý chuyên môn của tổ và của trung tâm.
*Bước 4:
-Hội đồng kỷ luật của trung tâm họp, đề xuất hình thức kỷ luật và ra
quyết định kỉ luật. Hội đồng kỷ luật cùng cô giáo đó họp để xét hình thức kỷ
luật. Căn cứ vào các văn bản luật pháp, căn cứ hồ sơ hội đồng kỷ luật tại trung
tâm gửi lên và qua ý kiến phân tích của các thành viên trong hội đồng kỷ luật
quyết định hình thức kỷ luật với hình thức khiển trách đối với Giáo viên bộ
môn Hóa học.
* Bước 5:
Giám đốc căn cứ đề nghị của HĐKL ra quyết định kỉ luật, thông báo hình
thức kỷ luật đối với giáo viên trong toàn hội đồng sư phạm.
*Bước 6:
Họp hội đồng sư phạm trung tâm rút kinh nghiệm, bài học từ tình huống trên,
kết hợp làm công tác giáo dục tư tưởng trong tập thể.
Lịch trình công việc cụ thể:
Ngày tháng
20/4/2014
Nội dung công việc
Thành phần
Ghi chú
Thực hiện nội dung thứ BGĐ, Bí thư chi bộ, Chủ
nhất
tịch
Công
đoàn,
Tổ
trưởng bộ môn
22/4/2014
Thực hiện nội dung thứ - Tổ Tự nhiên
hai
3/5/2014
Thực hiện nội dung thứ Tập thể hội đồng sư
phạm.
ba
6/5/2014
Thực hiện nội dung thứ
tư
HĐKL Trung tâm và cô
giáo vi phạm
15
13/5/2014
Thực hiện nội dung thứ Hội đồng sư phạm nhà
trường.
5
17/5/2012
Báo cáo kết quả giải BGĐ trung tâm; Hội
quyết tình huống
đồng
trường.
16
sư
phạm
nhà
PHẦN III.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước cần phải nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Để nâng cao chất
lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi phải có sự đồng bộ về cơ chế
chính sách, về ý thức trách nhiệm của mỗi giáo viên, cùng với công tác quản
lý, nhất là quản lý của các trường. Chất lượng giáo viên là yếu tố`quyết định
nhất. Giáo viên trong trung tâm kém về năng lực và phẩm chất, thì dù cơ sở
vật chất trường học có được đầu tư đầy đủ, chương trình, nội dung sách giáo
khoa có đổi mới đi nữa cũng không thể nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, khó có thể hoàn thành trọng trách của Đảng, Nhà nước và nhân dân giao
cho ngành Giáo dục - Đào tạo: “ Đào tạo người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để góp phần chấn hưng nền giáo dục
nước nhà, bên cạnh việc tăng cường quản lý Nhà nước về công tác giáo dục,
tăng cường nề nếp, kỷ cương, ngăn chặn, khắc phục các tiêu cực trong giáo
dục, vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo là yếu tố hàng
đầu. Và phải khơi dậy và phát huy niềm tự hào và tự trọng nghề nghiệp của
mỗi thầy cô giáo, khẳng định trách nhiệm và sứ mạng vẻ vang của ngành
Giáo dục, của mỗi nhà trường và thầy cô giáo trước tương lai của đất nước
trong việc tạo ra nguồn vốn lớn nhất và quý nhất để đất nước phát triển nhanh
và bền vững, đó là nguồn nhân lực lao động chất lượng cao.
Xuất phát từ ý thức trách nhiệm của một cán bộ phụ trách chuyên môn của
Sở GD&ĐT, bản thân đã từ thực tế của một tình huống để phân tích, đánh giá,
xác định mục tiêu, tìm ra giải pháp tốt nhất để giải quyết tình huống đang diễn
17
ra, hy vọng với sự góp ý của thầy cô giáo trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong giúp em có thêm nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý.
.
2. Kiến nghị:
Từ tình huống trên, để ngăn ngừa các tiền lệ tương tự và giải quyết nhanh
gọn tình huống đang xảy ra và ngăn ngừa có hiệu quả tình huống tương tự
phát sinh, tác giả kiến nghị:
- Đối với Nhà nước:
Cần ban hành các văn bản hành chính hướng dẫn cụ thể Luật lao động;
Luật giáo dục đến tận tay của mọi cán bộ công chức, viên chức để họ hiểu
được những việc cần làm, những hành vi bị cấm.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và chế độ báo cáo định kỳ, nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước về thực hiện quy chế chuyên môn.
Nắm bắt hoàn cảnh, điều kiện của các giáo viên để bố trí phân công giảng
dạy tại các trung tâm một cách hợp lý hơn.
- Đối với Trung tâm GDTX
Tổ bộ môn thường xuyên kiểm tra, báo cáo, định kỳ hàng tháng để kiểm
tra và đánh giá xếp loại các loại hồ sơ chuyên môn, công tác của mỗi cá nhân
trong tổ.
Lãnh đạo trung tâm cần quan tâm tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
trường học, thường xuyên kiểm tra chuyên đề và kiểm tra toàn diện đối với
giáo viên. Sinh hoạt chuyên môn định kỳ đều đặn và có chất lượng, đánh giá
sát hợp ưu khuyết điểm đối với các giáo viên được kiểm tra. Xây dựng tiêu
chí thi đua phù hợp để giáo viên cố gắng phấn đấu.
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Luật Giáo dục và các quy định pháp luật mới nhất đối với ngành giáo dục
đào tạo.(Nhà xuất bản Lao động- xã hội, 2005)
2. Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Giáo dục
thường xuyên.
3. Phân cấp quản lý GDTX trong những thập kỉ đầu của thế kỉ XXI. (Đề tài
khoa học và công nghệ cấp Bộ. Thạc sĩ Đào Duy Thụ, tháng 6/2010. Mã
số B2008-37-64).
4. Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”
5. Quyết định số 02/2007 ngày 23/01/2007 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy
chế đánh giá xếp loại học viên theo học Chương trình Giáo dục thường
xuyên cấp THCS và cấp THPT
6. Thông tư số 42/2010/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Ban hành Quy định chuẩn giám đốc trung tâm GDTX.
7. Quyết định số 09/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/3/2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng tại xã, phường, thị trấn.
8. Số: 5297/BGDĐT-GDTX về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2013-2014 đối với Giáo dục thường xuyên.
19
I. MỞ ĐẦU
PHẦN THỨ NHẤT: TÌNH HUỐNG VÀ DIỄN BIẾN
1. Hoàn cảnh ra đời
1.1. Trung tâm Giáo dục thường xuyên
1.2. Cơ cấu tổ chức
2. Mô tả tình huống
PHẦN THỨ HAI: PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ TÌNH HUỐNG
PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu cần đạt được
2. Cơ sở lí luận
3. Phân tích tình huống
4. Nguyên nhân và hậu quả của tình huống
4.1. Nguyên nhân
4.2. Hậu quả
II. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu xử lí tình huống
2. Giải pháp xử lí tình huống
2.1. Phương án 1
2.2. Phương án 2
2.3. Phương án 3
PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhận xét
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
2.3. Đối với Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
20
1
4
4
4
4
5
7
7
7
7
8
8
8
10
11
11
11
11
13
14
22
22
22
22
23
23
24
26
TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
LỚP BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K6A - 2015
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ
CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Họ và tên: Nguyễn Thượng Lâm
Đơn vị công tác: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
21