Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng khu dân cư theo quy hoạch tại phường trảng dài, thành phố biên hòa, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.8 MB, 108 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

NĐ-CP

Nghị định - chính phủ

QĐ-UBND

Quyết định - Uỷ Ban Nhân Dân

UBND

Ủy ban nhân dân

MTTQVN

Mặt trận tổ quốc Việt Nam

TT-BTNMT

Thông tư - Bộ tài nguyên môi trường

GPMB

Giải phóng mặt bằng

NSDĐ


Người sử dụng đất

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ phường Trảng Dài và Khu vực thực hiện dự án...................18
Hình 3.1. Lô đất để không của hộ gia đình ông Nguyễn Danh Mâu................44
Hình 3.2. Phần tài sản có trên đất của hộ ông Trần Đức Sơn...........................46
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất.............................................19
Bảng 2.2. Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liền với đất...19
Bảng 2.3.Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ..................20
Bảng 2.4. Bảng giá trị bồi thường, hỗ trợ của hộ ông Nguyễn Thế Hoàng......27
Bảng 2.5. Bảng giá trị bồi thường, hỗ trợ của hộ gia đình ông Nguyễn Danh
Mâu và bà Nguyễn Thị Đa................................................................................31
Bảng 2.6. Bảng giá trị bồi thường, hỗ trợ của hộ ông Trần Văn Đức...............35
Bảng 2.7. Kết quả bồi thường về đất................................................................37
Bảng 2.8. Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất.................................38
Bảng 2.9. Kết quả hỗ trợ...................................................................................38
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án................21


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất.......................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu....................................................................................4
7. Bố cục của luận văn..........................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT............................................................6
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất............... 6
1.1.1. Các khái niệm chung.................................................................................. 6
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai................................................... 8
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 đến nay............................................................................................8
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo
pháp luật đất đai hiện hành.................................................................................10
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất......... 10
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất............ 11
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất............................................................................... 12
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất........................................................................................................... 13
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất...........................13

Tiểu kết chương 1:..............................................................................................17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG
KHU DÂN CƯ THEO QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
TRẢNG DÀI, THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI....................18
2.1. Tổng quan về dự án..................................................................................... 18
2.2. Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án.................................... 20
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ 24
2.3.1. Phân loại hồ sơ......................................................................................... 24
2.3.2. Xử lý cụ thể hồ sơ bồi thường và hỗ trợ.................................................. 25
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ.......................................37
2.5. Những khó khăn, vướng mắc trong dự án.................................................. 39
Tiểu kết chương 2:..............................................................................................40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CỦA CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ
SƠ BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI
DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ THEO QUY HOẠCH TẠI
PHƯỜNG TRẢNG DÀI, THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI.41
3.1. Giải pháp chung...........................................................................................41
3.1.1. Giải pháp về đường lối chính sách của Nhà nước................................... 41
3.1.2. Giải pháp về kiểm tra, giám sát thực hiện................................................41
3.1.3. Giải pháp về đầu tư...................................................................................42
3.1.4. Tăng cường vai trò người dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ............42
3.2. Giải pháp cụ thể...........................................................................................42
3.2.1. Giải pháp về xử lý hồ sơ được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với
đất của hộ gia đình ông Nguyễn Danh Mâu...................................................... 43
3.2.2. Giải pháp về xử lý hồ sơ không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường, hỗ trợ tài sản gắn liền với đất của hộ ông Trần Đức Sơn.....................45
Tiểu kết chương 3:..............................................................................................47

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 48
1. Kết luận...........................................................................................................48
2. Kiến nghị........................................................................................................ 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................
PHỤ LỤC.............................................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát
triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất của
tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều khi
bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó, để
có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhưng vô cùng khó khăn. Hay nói cách khác, để quỹ đất đai
của quốc gia được đưa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn đáp ứng
được nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Để làm được điều đó, nhà nước đề ra nhiều chính sách, biện pháp, từ quy
hoạch – kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội; đánh giá, chọn lựa đối tượng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc cho
thuê đất; kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất sau khi đã giao/cho thuê; đảm bảo
quyền của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, khai thác đất… Trong quá
trình đó, nhiều khi nhà nước buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất trước thời
hạn của những người sử dụng đất vào một mục đích được giao để phục vụ cho
mục đích sử dụng đất khác hiệu quả hơn. Quyết định hành chính thu hồi đất
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất hiện tại. Do vậy, Nhà

nước có chính sách bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất khi bị nhà
nước thu hồi đất.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác nhau;
khác nhau về hình thức sử dụng đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thuê đất trả tiền
thuê một lần), khác nhau về thực hiện nghĩa vụ tài chính (có người được miễn,
có người được giảm và có người không được miễn/giảm tiền sử dụng đất/tiền
thuê đất), khác nhau về nguồn gốc đất đai (do khai hoang, thừa kế, chuyển
nhượng, lấn chiếm,...); cho nên quyền lợi của các người sử dụng đất cũng
không giống nhau. Từ đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng sẽ
khác nhau. Hơn nữa, khi thu hồi đất, ngoài bồi thường về đất, nhà nước còn
phải xem xét bồi thường tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại.
Để công tác thu hồi đất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện
đông người, vừa gây mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi
thường phải thực hiện nghiêm túc.
Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
1


thực hiện bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng
được bồi thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất,... Có thể nói, xử lý
hồ sơ bồi thường và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng khu dân cư theo
quy hoạch tại phường Trảng Dài, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” là
thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và

hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Từ thực tiễn của việc lựa chọn đề tài, đề tài nghiên cứu một số công tác bồi
thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất như sau:
- Năm 2013, Phạm Thị Tuyền nghiên cứu nội dung: “Đánh giá việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để tiển khai
một số dự án tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Nam”, luận văn tốt nghiệp đại
học trường Đạ học Nông nghiệp Hà Nội.
Luận văn tìm hiểu thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
huyện Vân Đồn. Nghiên cứu đã được sử dụng phương pháp điều tra, thu thập
số liệu, phương pháp so sánh và tổng hợp về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của 02 dự án trọng điểm của huyện Vân Đồn. Kết quả nghiên cứu cho thấy về
cơ bản, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thực hiện đúng tiến độ, đúng
pháp luật và được đại đa số người dân trong dự án đồng ý. Một số tồn tại là giá
đất bồi thường thấp hơn giá thị trường, phương án bồi thường chủ yếu bằng
tiền, chưa có định hướng sử dụng các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ. Các giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất đề xuất là cần thực hiện tốt hơn công tác quản lý Nhà nước về
đất đai; đa dạng hóa phương án bồi thường; xây dựng chính sách hỗ trợ dài hạn;
tạo việc làm cho hộ dân khó khăn sau khi bị thu hồi đất; có hướng sử dụng các
khoản tiền bồi thường, hỗ trợ một cách hiểu quả.
- Năm 2015, Nguyễn Hữu Trung nghiên cứu nội dung: “Xử lý hồ sơ trong
công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án tuyến
Quốc lộ 19, đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến phường Thị Nại và phường Đống Đa
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định”, luận văn tốt nghiệp trường
Đại học Tài Nguyên và Môi Trường TP. Hồ Chí Minh.
Luận văn tìm hiểu về các cơ sơ lý luận, cơ sở pháp lý trong công tác bồi
thường hỗ trợ khi thu hồi đất, từ việc tập hợp các thông tin chính từ dự án sau
đó tiến hành tực hiện phân loại hồ sơ của từng hộ để tránh những trường hợp
mức tiền bồi thường chênh nhau quá cao đối với các hộ có tài sản ngang nhau.
Phân loại hồ sơ theo: các hộ được bồi thường về đất; các hộ bồi thường, hỗ trợ

về đất và tài sản gắn liền với đất; các hộ không được bồi thường về đất và tài
sản gắn liền với đất; các hộ không được bồi thường cả về đất và tài sản gắn
liền với đất nhưng được bồi thường cây cối, hoa màu. Tuy nhiên còn nhiều hạn
chế trong việc thực hiện dự án về đường lối chính sách, về lực lượng, cán bộ

2


thực hiện, về việc đảm bảo mức bồi thường hợp lý, công bằng, không chỉ vậy
còn có những hộ dân không chịu chấp hành theo quy định, không chịu trả lại
đất để thực hiện dự án. Từ đó đề tài này đã đưa ra các biện pháp để khắc phục
các điểm vướng mắc của dự án tuyến Quốc lộ 19 để dự án hoàn thành đúng
theo thời hạn được đặt ra, ít những đơn khiếu nại của các hộ dân, giúp cho các
cán bộ thực hiện dễ dàng công tác bồi thường, hỗ trợ đối với từng hộ dân.
Năm 2010, Nguyễn Thị Minh Tâm với đề tài: “Đánh giá thực trạng công
tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” luận văn thạch sĩ trường Đại học nông nghiệp Hà
Nội.
Đề tài đề cập về các cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, những nội dung cơ bản
chính trong thu hồi, bồi thường, hỗ trợ theo pháp luật, những kinh nghiệm có
được trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng. Đề tài còn nêu lên thực trạng
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của thị xã Từ Sơn được tổ
chức thực hiên còn chậm, hầu hết các dự án đều được chia nhỏ ra làm 2 giai
đoạn nhưng mới chỉ giải quyết được một giai đoạn. Hiện tại, tại địa bàn này có
20 dự án lớn nhỏ, được tổng hợp tổng diện tích thu hồi đất, mức giá bồi thường
đất theo từng khu vực, và các khoản hỗ trợ, bồi thường…Tuy nhiên các dự án
này ảnh hưởng đến đời sống, công việc của các hộ bị thu hồi đất, mất đi công
việc chính của từng hộ dân, các đường lối chính sách chưa phù hợp, các công
tác vận động, kêu gọi cộng đồng chưa thực hiện tốt chính vì vậy đề tài này đã
đưa ra nhiều biện pháp khắc phục để đẩy nhanh tiến độ thu hồi, bồi thường và

giải phóng mặt bằng, để dự án nhanh chóng hoàn thiện, ổn định đời sống cho
các hộ dân bị thu hồi đất.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về
chính sách, nguyên tắc, quy trình, phương pháp và căn cứ pháp lý nói chung,
còn việc xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ tại các dự án cụ thể
thì chưa được làm rõ để thấy được những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp
phải tại địa bàn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn Thành phố Biên Hòa thực hiện dự án Xây dựng khu dân cư
theo quy hoạch.
- Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước

3


thu hồi đất tại địa bàn Thành phố Biên Hòa thực hiện dự án Xây dựng khu dân
cư theo quy hoạch.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
- Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi

Nhà nước thu hồi đất.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi không gian thành phố tại phường
Trảng Dài thành phố Biên Hòa, thời gian 2008-2017 với nội dung nghiên cứu
tập trung vào vấn đề bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện
dự án Xây dựng khu dân cư theo quy hoạch tại phường Trảng Dài, thành phố
Biên Hòa.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập, chọn lọc
thông tin, hồ sơ, tài liệu, số liệu từ các quy định của pháp luật, thực tiễn và các
nội dung có liên quan đến nội dung nghiên cứu về thực hiện xử lý hồ sơ trong
công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở phường Trảng Dài.
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp và sắp xếp các hồ sơ thu thập được
theo loại, thời gian, theo mục đích nghiên cứu, dưới nhiều dạng, nhiều hình
thức thông kê thành các bảng biểu, từ đó có cái nhìn tổng quát về tình hình và
thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phương pháp so sánh: So sánh việc tổ chức thực hiện và thực tiễn của dự
án so với pháp luật, các cơ chế chính sách, trình tự thủ tục quy định của pháp
luật so với thực tế của địa phương, từ đó rút ra những khiếm khuyết còn tồn tại
và đề xuất phương hướng khắc phục.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nắm được các kết qủa sau khi đã thu
thập được toàn bộ tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết, tiến hành phân tích, đánh
giá đúng tình hình thực thế một cách cụ thể và khái quát các số liệu bồi thường
của các loại đất, tài sản trên địa bàn phường Trảng Dài, thành phố Biên Hòa,
sau đó thổng hợp theo cách hệ thống chúng lại và đưa ra những nhận xét, kết
quả rõ ràng về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các anh/ chị chuyên viên
Ban bồi thường để đáng giá tình hình thu hồi, bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn,

các kinh nghiệm xử lý và các chính sách liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

4


6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi thường
và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật đất đai
hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ nhằm
đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng đất
hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.
7. Bố cục của luận văn
Nội dung của Luận văn dự kiến trình bày trong khoảng 50 trang với kết cấu
như sau:
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn Thành phố Biên Hòa thực hiện dự án xây dựng khu dân cư
theo quy hoạch.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn Thành phố Biên Hòa thực hiện dự án xây
dựng khu dân cư theo quy hoạch.
- Kết luận và kiến nghị

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ

KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
- Khái niệm về bồi thường về đất: Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất.
Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất là sự đền trả lại tất cả những thiệt hại mà
chủ thể gây ra một cách tương xứng, trong quy hoạch xây dựng thiệt hại gây ra
có thể là thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất.
- Khái niệm về hỗ trợ về đất: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát
triển.
- Khái niệm về thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết
định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.1.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất
- Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải
tạo đất nông nghiệp.
+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp.
+ Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Bên cạnh các quyền chung theo quy định nêu trên thì người sử dụng đất

còn được sử dụng các quyền riêng theo quy định của pháp luật là quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
góp vốn quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:
+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về
sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình
6


công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
+ Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
+ Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
+ Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử
dụng đất không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
1.1.1.2. Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất
Cũng giống như thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thẩm quyền thu hồi đất được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc cấp tỉnh tùy vào đối tượng sử dụng đất. Về cơ bản, nếu đối tượng
sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đối tượng còn lại thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoại trừ trường hợp đối tượng sử dụng đất là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài về mua nhà ở tại Việt Nam thì thẩm
quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, từ khi Luật

Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, thẩm quyền thu hồi đất cũng có một số thay
đổi so với trước đây. Đó là thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân
dân cấp xã đang quản lý và khu đất bị thu hồi để giao hoặc cho thuê có nhiều
đối tượng đang quản lý, sử dụng. Cụ thể, theo điều 66 Luật Đất đai 2013 quy
định:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng bị thu hồi đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân 2 cấp thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi
đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất).

7


1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Vị trí và vai trò của thu hồi đất:
- Việc thu hồi đất trước hết có tác dụng bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối
với đất đai vì nó sẽ làm chấm dứt hành vi xâm hại đất đai của những chủ thể vi
phạm pháp luật đất đai.
- Thu hồi đất là hoạt động hỗ trợ đắc lực nhất cho Nhà nước để thực hiện
quá trình “luân chuyển” đất đai từ chủ thể này sang chủ thể khác, từ mục đích

này sang mục đích khác.
- Thu hồi đất vừa là một “khâu” quan trọng của quá trình điều phối đất đai.
Vừa là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, là công cụ hữu hiệu bảo
vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai
1.1.2.2. Vị trí và vai trò của bồi thường:
- Bù đắp lại khoản lợi ích vật chất mà người có đất bị thu hồi bị mất bởi lẽ
họ là người có quyền sở hữu quyền sử dụng đất trong trường hợp này và nhà
nước đảm bảo quyền sử dụng đất đó cho họ.
- Tạo cơ sở pháp lý cho người bị thu hồi đất được nhà nước bảo vệ khi
quyền lợi của họ có thể bị xâm phạm một cách trái pháp luật của các chủ thể
khác trong xã hội.
1.1.2.3. Vị trí và vai trò của hỗ trợ:
- Đảm bảo cho người có đất bị thu hồi có đất để sinh sống, ổn định sản xuất
bởi có an cư thì mới lạc nghiệp.
- Ổn định tình hình chính trị và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, bảo đảm cho người dân nhanh chóng có chỗ ở mới để đảm
bảo cuộc sống, giải quyết hài hòa giữa việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất.
- Các chính sách hỗ trợ cũng nhằm ổn định cuộc sống và việc làm cho
người dân sau khi bị thu hồi, tạo được công ăn việc làm cho người dân, giúp
người dân giảm bớt được những khó khăn trong khoảng thời gian ổn định cuộc
sống. Đồng thời tạo tâm lý đồng thuận, chấp hành nâng cao sự tin tưởng của
người dân vào các chính sách về đất đai của nhà nước khi được hỗ trợ hợp lý.
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ
Luật Đất đai 2003 đến nay
Qua các thời kì phát triển của đất nước, Luật đất đai cùng với các chính
sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất cũng dần thay đổi, ngày
càng đạt nhiều thành tựu đặc biệt là trong giai đoạn khi Luật Đất đai 2003 ra
đời đến nay, cụ thể là:


8


1.1.3.1. Trước khi luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành
Luật đất đai đầu tiên được Quốc hội ban hành và thông qua vào năm 1987
đánh dấu vai trò quan trọng của công tác quản lý đất đai ở nước ta. Tuy nhiên
mãi đến khi Luật Đất đai 2003 ra đời thì vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất mới được khẳng định. Luật Đất đai năm 2003 đã quy
định cụ thể về các trường hợp thu hồi đất: thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; phát triển kinh tế;
việc thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi;…
Để hướng dẫn việc thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất,
Luật Đất đai 2003 đã ban hành một số văn bản như: Nghị định số
197/2004/NĐ-CP quy định về bồi thường, hổ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự thủ tục bồi thường, hổ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hổ trợ và tái định cư; Thông
tư 14/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;…
Ngoài ra, UBND mỗi tỉnh, thành phố còn ra các Quyết định hướng dẫn,
quy định chi tiết, cụ thể việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất đối với từng địa phương. Có thể thấy công tác bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng
đất nước công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất giai đoạn Luật Đất đai 2003 vẫn còn một số bất cập
cụ thể như: giá đất để tính bồi thường còn thấp; thẩm quyền thu hồi đất vẫn
còn chưa thỏa đáng, chưa có quy định cụ thể nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất;….

1.1.3.2. Sau khi luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành
Nhằm khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013
được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ VI và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2014.
Luật đất đai 2013 quy định rõ các nguyên tắc bồi thường về đất và các
nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi
đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống
nhất hoạt động; làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất; cơ
chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại được quy định
chi tiết đối với từng loại đất, gồm đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất.
Bên cạnh đó, ban hành các văn bản luật thay thế các văn bản của luật 2003
như: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của

9


Luật đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định về
bồi thường, hổ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất…
Như vậy, Luật Đất đai 2013 ra đời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định
mới nhằm tháo gở những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm 2003, đưa
chính sách về bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đi vào cuộc sống.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
theo pháp luật đất đai hiện hành
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
quy định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ.
Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
1.2.1.1. Bồi thường về đất:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất được quy định tại Điều 88 Luật đất đai 2013, cụ thể:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.2.2.2. Bồi thường tài sản gắn liền với đất:
Điều 88 Luật đất đai 2013 quy định về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về

10



tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
1.2.2.1.Bồi thường về đất
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77
của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận

hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có

11


đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
1.2.2.2. Bồi thường tài sản gắn liền với đất
- Điều 92 Luật đất đai 2013 quy định về Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường tài sản gắn liền với đất (bao gồm: tài sản gắn liền với
đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ,
e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này; tài sản gắn
liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có

thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.)
- Các trường hợp nằm ngoài quy định trên sẽ được bồi thường thiệt hại về
tài sản gắn liền với đất, bao gồm các trường hợp sau:
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập hợp pháp và tạo lập trước khi khi có
thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 89 Luật Đất đai 2013.
- Đồi với bồi thường về cây trồng vật nuôi được quy định tại khoản 1
khoản 2 điều 90 Luật Đất đai 2013
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
- Nguyên tắc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
+ Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
- Các hình thức hỗ trợ:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
Hỗ trợ khác…
12


1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án
đầu tư phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình
tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- Bộ Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP và giải quyết các vướng mắc phát sinh
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Sở Tài Nguyên và Môi Trường (hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường)
có trách nhiệm căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hằng năm thẩm định và trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm kê cho từng dự án cụ thể, thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất.
- Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Trước
ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình
hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa
phương.
- UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án
tái định cư trước khi thu hồi đất. UBND huyện có trách nhiệm thành lập Ban
thực hiện cưỡng chế; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải
quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về
khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo
đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh
phí cưỡng chế thu hồi đất.
-UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,

khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi
thực hiện theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, niêm yết
công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất
thu hồi thực hiện theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.

13


1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất
Trên cơ sở các dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất, kế hoạch sử dụng
đất hàng năm (đã được phê duyệt) của cấp huyện và tiến độ sự dụng đất của dự
án, cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện tùy trường
hợp) chuẩn bị các thủ tục cần thiết để thu hồi đất. Theo điều 67-69 Luật đất đai
2013, trình tự và thủ tục xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất theo 08 bước sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
UBND có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất trước khi
có quyết định thu hồi đất. Nội dung thông báo bao gồm kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất bị thu hồi, họp phổ
biến đến người dân trong khu vực có đất bị thu hồi và thông báo trên phương
tiện đại chúng, niêm yết tại trụ sợ UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạch chung
của khu dân cư là nơi có đất bị thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử
dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp huyện có thẩm quyền
ra quyết định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ma không ần chờ hết hạn thông báo.
Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất:

UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm
quyền. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác
định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong thực
hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN
cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trường hợp người sử sụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được
vận động, thuyết phục thì chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm
đếm bắt buộc, bắt buộc người có đất thu hồi có trách nhiệm phải thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định tại điều 70 Luật đất đai 2013.
Bước 3: Lập Phương án bồi thường thiệt hại hỗ trợ, tái định cư

14


Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia
định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên
quan của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Phương án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm
tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư

tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Dự
án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái định cư được lập cho
một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều
cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và
khả năng chi trả của người được tái định cư.
Bước 4: Niêm yết phương án bồi thường
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi
tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình thức
lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi,
đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ
sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Kết quả của việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác
nhận của UBND cấp xã, đại diên Uỷ ban MTTQVN cấp xã, đại diện những
người có đất bị thu hồi.
Và tổng hợp những ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến
đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng có trách nhiệm làm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, tổ
chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; dùng phương pháp hiệp thương để hoàn chỉnh
phương án một cách nhanh chóng, trình cho cơ quan có thẩm quyền xem xét
Bước 5: Hoàn chỉnh Phương án bồi thường
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi
tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chuyên môn thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 6: Thu hồi đất. Phê duyệt Phương án bồi thường
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.

15


Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về
mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa
điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư
(nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp người có đất
thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn
giao đất thì bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.
Bước 7: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực
thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một
khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính
trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi
không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào
tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Bước 8: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải
bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi
không bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều
71 Luật Đất đai 2013, khi có đủ các điều kiện: người có đất thu hồi không chấp
hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã
nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã
vận động, thuyết phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường

16


hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng
mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Tiểu kết chương 1:
Trong những năm qua, với sự phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước đã thực
hiện chính sách thu hồi đất nông nghiệp để phát triển các khu công nghiệp,

cụm công nghiệp, kết cấu hạ tầng xã hội, các công trình công cộng phúc lợi,
các khu dân cư,... Với đặc thù về quan hệ sở hữu, sử dụng và quản lý đất đai
nói chung ở Việt Nam buộc Nhà nước phải có sử điều chỉnh các quan hệ phát
sinh của Nhà nước. Người có đất bị thu hồi và các chủ đầu tư để bảo vệ công
bằng xã hội, sự ổn định chính trị- kinh tế, cũng như đời sống của người dân
khi bị thu hồi đất. Chính vì vậy các quy định về thu hồi, bồi thường và hỗ trợ
trở thành một nội dung quan trọng mang tính tất yếu trong pháp Luật đất đai.
Để công tác thu hồi đất được thực hiện nhanh chóng, chính xác và có
hiệu quả thì chính sách bồi thường và hỗ trợ phải được hoạch định ở cấp có
đủ thông tin, có đủ thấm quyền, thẩm quyền và giao cho cấp có đủ năng lực
để thực hiện. Trên cơ sở những khẳng định trên, tại chương 1, luận văn đã làm
rõ các khái niệm về bồi thường và hỗ trợ, các nguyên tắc, điều kiện cũng như
trình tự, thủ tục được bồi thường và hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất
cho người bị thu hồi đất. Bên cạnh đó, cũng đã được sự hình thành và phát
triển của Luật đất đai từ năm 2003 đến nay, nó đã gắn bó với sự phát triển của
đời sống kinh tế - xã hội và sự đổi mới, tiến bộ của các chính sách chính trị,
kinh tế, xã hội của Nhà nước ta; tất cả các ý trên là tiền đề, là cơ sở để tiến
hành nghiên cứu, phân tích các chương tiếp theo của luận văn.

17


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU
DÂN CƯ THEO QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRẢNG
DÀI, THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Tổng quan về dự án
Phường Trảng Dài được thành lập vào năm 1994, trên cơ sở tách một phần
diện tích của phường Tân Phong và phường Tân Tiến. Phường Trảng Dài nằm

về hướng Đông của thành phố Biên Hòa. Vị trí địa lý của phường Trảng Dài
được xác định: phía Đông giáp phường Hố Nai và phường Tân Biên, phía Tây
giáp phường Tân Phong, phía Nam giáp phường Tân Hiệp và phía Bắc là xã
Thiện Tân, xã Thạnh Phú huyện Vĩnh Cửu và huyện Trảng Bom.

(Nguồn: Ảnh chụp từ Google Earth và Google Map)
Hình 2.1: Bản đồ và Khu thực hiện dự án tại phường Trảng Dài
Trong khung đỏ là phạm vị Dự án, dự án được thực hiện sẽ giúp cho địa
phường tóm gọm được nhiều diện tích để có thể thực hiện được nhiều công
trình công cộng hữu ích khác. Tạo phần cảnh quan cho địa phương thêm hiện
đại và phù hợp với quá trình đô thi hóa trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
- Tên dự án: Xây dựng khu dân cư theo quy hoạch tại phường Trảng Dài,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- Mục đích sử dụng đất: Xây dựng khu dân cư theo quy hoạch
- Tên chủ đầu tư dự án: Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai
- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách nhà nước
- Thời gian thực hiện dự án: từ năm 2008 đến 2017
- Sự cần thiết: Xây dựng khu dân cư cho người dân tại phường Trảng Dài,

18


giúp đời sống người dân nơi đây được nâng cao và phù hợp với quá trình đô thi
hóa trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
- Quy mô dự án: Dự án được thực hiện theo phương thức: ”Nhà nước và
nhân dân cùng làm”, theo đó người dân phối hợp thực hiện để dự án được tiến
hành nhanh chóng và Nhà nước bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản có trên đất đối
với những hộ bị thu hồi đất. Tổng số hộ dân nằm trong dự án là 26 hộ gia đình,
cá nhân và tổng diện tích đất thu hồi trong dự án là 45.187,9m2 . Trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 44.149,3m2

+ Đất ở: 600m2
+ Đất giao thông 438,6m2
Các thông tin tổng quan về dự án có thể được tổng hợp qua các bảng sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất
Loại đất

STT

Đối tượng SDĐ

Tổng số hộ bị
thu hồi

1

Hộ gia đình, cá nhân

25

3

22

25

3

22

Tổng


Đất ở

Đất nông nghiệp

(Nguồn:Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai năm 2012)
Tổng số trường hợp bị ảnh về đất bởi dự án Xây dựng khu dân cư theo quy
hoạch là 25 hộ gia đình, cá nhân trong đó có 08 hồ sơ bị giải tỏa toàn bộ.
Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản gắn liến với đất

STT

Đối tượng
SDĐ

1

Hộ gia
đình, cá
nhân
Tổng

Tổng số hộ bị
thu hồi có tài
sản gắn liền với Nhà ở
đất

Loại tài sản
Công trình
xâydựng không

phải là nhà ở

Cây lâu
năm/rừng sản
xuất

16

6

9

13

16

6

9

13

(Nguồn:Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai năm 2012)
Các trường hợp bị thu hồi đất và tài sản gắn liền với đất trong dự án có 16
hộ gia đình cá nhân. Trong đó: có 06 trường hợp có nhà ở, 09 trường hợp có
công trình xây dựng không phải là nhà ở và 13 trường hợp có cây lâu năm trên

19



đất bị thu hồi.
Bảng 2.3: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất được nhận hỗ trợ
Loại hỗ trợ
STT

Đối tượng
SDĐ

1

Hộ gia đình,
cá nhân
Tổng

Hỗ trợ đất NN
trong địa giới
hành chính
phường

Hỗ trợ diện
tích đất thu
hồi lớn

Hỗ trợ di
chuyển

Hỗ trợ bổ
sung

25


9

7

14

25

9

7

14

(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai năm 2012)
Trong dự án Xây dựng khu dân cư theo quy hoạch có tổng cộng 26 hộ gia
đình, các nhân. Mỗi hộ đều khác nhau về hiện trạng sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất nên các khoản hỗ trợ của từng hộ gia đình, cá nhân sẽ khác nhau.
Trong đó:
- Có 25 trường hợp trong dự án được hỗ trợ đất nông nghiệp trong địa giới
hành chính.
- Có 09 trường hợp có diện tích thu hồi đất lớn hơn 1000m2 nên được hỗ
trợ diện tích thu hồi lớn.
- Có 07 trường hợp được hỗ trợ về di chuyển và 14 trường hợp được hỗ trợ
bổ sung
2.2. Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án
Trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án về cơ bản được thực hiện theo quy
định tại Điều 69, Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:


20


Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Bước 2: Kiểm kê đất đai và tài sản có trên đất

Bước 3: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ.
Bước 4: Niêm yết công khai, lấy ý kiến của nhân dân

Bước 5: Hoàn chỉnh Phương án bồi thường
Bước 6: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện

Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bước 7: Tổ chức chi trả bồi thường

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án
Các bước của quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án được thể hiện
chi tiết như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất: Đối với đất nông nghiệp chậm nhấtlà
90 ngày và đối với đất phi nông nghiệp chậm nhất là 180 ngày. UBND thành
phố Biên Hòa phải thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi biết. Nội
dung của thu hồi đất bao gồm: kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp
phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND phường Trảng
Dài.

Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử dụng
đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND thành phố Biên Hòa có thể ra
Quyết định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư mà không cần chờ hết thời hạn thông báo.
Bước 2: Kiểm kê đất đai và tài sản có trên đất
Sau khi Phương án tổng thể được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
21


×