Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện cai lậy tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.76 MB, 184 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

UBND

Uỷ ban nhân dân

CNH-HĐH
QH
NĐ-CP

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Quy hoạch
Nghị định - Chính phủ

NQ

Nghị quyết



Quyết định

TT-BTNMT
TTCN


CL
KT-XH

Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
Tiểu thủ công nghiệp
Cai Lậy
Kinh tế-xã hội


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích và tỉ lệ nhóm đất nông nghiệp năm 2017............................35
Bảng 2.2. Diện tích và tỉ lệ nhóm đất phi nông nghiệp năm 2017.....................36
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện các công trình của huyện Cai Lậy trong KHSDĐ
năm 2017.............................................................................................................37
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện KHSDĐ năm 2017 của huyện Cai lậy...................42
Bảng 3.1. Danh mục công trình dự án thực hiện trong năm kế hoạch
2018.....................................................................................................................54
Bảng 3.2. Chỉ tiêu KHSDĐ cho nhóm đất nông nghiệp năm 2018...................57
Bảng 3.3. Chỉ tiêu KHSDĐ cho nhóm đất phi nông nghiệp năm 2018 ............58
Bảng 3.4. Chỉ tiêu KHSDĐ cho nhóm phát triển hạ tầng năm 2018.................60
Bảng 3.5. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất...................................61
Bảng 3.6. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích......................................65
Bảng 3.7. Diện tích các loại đất cần thu hồi.....................................................67
Bảng 3.8. Dự kiến thu, chi trong KHSDĐ năm 2018 của huyện Cai Lậy.........68
Bảng 3.9. Cân đối thu, chi................................................................................68

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mô tả lợi ích của tính tập trung……………………………..........06
Hình 1.2. Mô hình phân khu chức năng đất đai trong không gian.....................07
Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Cai Lậy……………………………………....17



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................... ………………………….….. .. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn ............................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ......................................................... 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ...................................................................... 3
6. Bố cục của luận văn......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1....................................................... .................................................. 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH VÀ KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI .............................................. .................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 5
1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 14
1.2.1. Những quy định chung .............................................................................. 14
1.2.2. Căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất.................................................. 15
CHƯƠNG 2....................................................... ................................................ 17
THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2017 TRÊNĐỊA
BÀN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG ............................................. 17
2.1. Khái quát địa bàn huyện Cai Lậy............................................................. 17
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ............................................... 17
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cai Lậy .......................... 24
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế, xã hội của
huyện Cai Lậy ..................................................................................................... 32
2.2. Tình hình quản lý sử dụng đất .................................................................. 34
2.2.1. Công tác đo đạc, bản đồ, lập hồ sơ địa chính ............................................ 34
2.2.2. Công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ................... 34
2.2.3. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất ......................................................... 34
2.2.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

............................................................................................................................. 34
2.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ............................................................ 35
2.3.1. Nhóm đất nông nghiệp ............................................................................. 35
2.3.2. Nhóm đất phi nông nghiệp ....................................................................... 36


2.4. Đánh giá kết quả thực hiện KHSDĐ năm 2017 ...................................... 37
2.5. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện KHSDĐ năm 2017 ................. 46
2.6. Đánh giá nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện KHSDĐ năm 2017
............................................................................................................................. 47
CHƯƠNG 3....................................................... ................................................ 49
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CAI LẬY TỈNH TIỀN GIANG ....... ................................................ 49
3.1. Lập KHSDĐ năm 2018 của huyện Cai Lậy ............................................. 49
3.1.1. Phương hướng sử dụng đất trong năm 2018 ............................................. 49
3.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH ............................................................. 49
3.1.3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất ...................................................................... 50
3.1.4. Danh mục các công trình, dự án trong năm 2018 ..................................... 54
3.1.5. Phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích....................................... 57
3.1.6. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất ........................................... 61
3.1.7. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích trong KHSDĐ năm 2018 .... 65
3.1.8. Diện tích các loại đất cần thu hồi trong KHSDĐ năm 2018..................... 67
3.1.9. Dự kiến thu, chi trong KHSDĐ năm 2018................................................ 68
3.2. Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018 ............... 69
3.2.1. Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ............ 69
3.2.2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện KHSDĐ .................................. 69
KẾT LUẬN ....................................................... ................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... ................................................ 74
PHỤ LỤC .......................................................... ................................................ 75



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Quy hoạch sử dụng đất là sự tính toán, phân bổ đất đai của Nhà nước một
cách cụ thể, hợp lý cả về số lượng lẫn chất lượng, vị trí, không gian... cho các
mục tiêu KT-XH của cả nước cũng như từng địa phương trong mỗi giai đoạn
phát triển của đất nước. Với quy định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch và pháp luật” đã cho thấy, quy hoạch sử dụng đất không chỉ
là hệ thống các biện pháp mang tính kinh tế, kỹ thuật mà còn mang tính pháp lý
rất cao, là nền tảng cho hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước.
Kết quả của quy hoạch là sự thay đổi trong hoạt động sử dụng đất bao
gồm sự phân chia hoặc hợp nhất những diện tích đất đai nhất định, nghĩa là thay
đổi đặc điểm hình học của đất đai; thay đổi mục đích sử dụng đất và thậm chí
thay đổi cả chủ thể sử dụng đất và các quyền đối với đất đai. Nó có tác động rất
lớn đến thị trường quyền sử dụng đất nói riêng và thị trường bất động sản nói
chung đặc trong đó phải kể đến giá đất, bởi sự thay đổi mục đích sử dụng đất sẽ
dẫn đến sự thay đổi lớn trong giá trị của đất đai bao gồm cả những vấn đề về xã
hội và môi trường của người dân tại địa phương tiến hành công trình quy hoạch,
và sự thay đổi giá trị này thường theo hướng tăng lên.
Luật Đất đai năm 2013, tại Chương I, Điều 4 và Điều 6 quy định: “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý…” và “Nguyên tắc sử dụng đất là sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và đúng mục đích sử dụng”. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được duyệt, đã giúp cho công tác quản lý, sử dụng đất đi vào nề nếp và mang lại
hiệu quả thiết thực, làm tăng giá trị và sử dụng bền vững tài nguyên đất, tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngành phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy KT-XH
phát triển.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) của huyện Cai Lậy được lập từ năm 2010. Trong những năm
qua, tình hình phát triển KT-XH nói chung và tình hình sử dụng đất nói riêng có

nhiều biến động. Để đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ… của tỉnh Tiền Giang nói chung cũng như
huyện Cai Lậy nói riêng phù hợp với các quy định hiện hành và tạo cơ sở pháp
lý cho công tác quản lý nhà nước đất đai trên địa bàn huyện, cần thiết phải tiến
hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng
đất năm 2018 là phù hợp với luật định.
Việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Cai Lậy là việc làm cần
thiết, cấp bách và khách quan. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tình hình phát
triển KT-XH của từng vùng, từng khu vực để tiến hành thực hiện kế hoạch sử
dụng đất. Việc lập kế hoạch sử dụng đất giúp phân bố việc sử dụng đất hợp lý,
có hiệu quả, dự báo đầy đủ nhu cầu sử dụng đất trong năm 2018 phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện nhưng vẫn bảo vệ môi trường, nhằm
hạn chế việc sử dụng đất chồng chéo, lãng phí, bất hợp lý, ngăn chặn các hiện
1


tượng tranh chấp, lấn chiếm, hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng môi trường sinh thái
và đây cũng là cơ sở pháp lý giúp UBND huyện có căn cứ pháp lý thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời có đầy đủ cơ sở để xây dựng
kế hoạch phát triển KT-XH, sử dụng và khai thác tài nguyên đất đai.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi nghiên cứu thực hiện đề tài “Xây
dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giang” để phục vụ cho việc phát triển KT-XH của địa phương theo hướng
CNH-HĐH nông nghiệp gắn liền với phát triển nông thôn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
❖ Mục tiêu:
+ Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện Cai Lậy
tỉnh Tiền Giang nhằm giúp quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai theo quy hoạch,
kế hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;
bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước

biển dâng, đảm bảo phát triển bền vững.
+ Phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai đáp ứng yêu cầu phát
triển KT-XH, quốc phòng an ninh của huyện, đóng góp tích cực vào quá trình
phát triển KT-XH của tỉnh nhà.
❖ Nhiệm vụ:
+ Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2018 và phân bổ đến từng đơn vị hành chính
cấp xã.
+ Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý về QHSDĐ.
+ Kiểm kê đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về thực trạng sử dụng
đất trên địa bàn huyện để làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng kế
hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
+ Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 nhằm rút ra
những kết quả đạt được và những mặt tồn tại cần khắc phục trong xây dựng kế
hoạch sử dụng đất năm 2018.
+ Xác định các chỉ tiêu điều chỉnh sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho
huyện đến năm 2018 và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.
+ Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực đến năm 2018 và
phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp huyện.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đất đai, các quy luật phân vùng sử dụng đất, các chính sách của nhà nước
liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đơn vị hành chính huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập, phân tích năm 2017 đến năm 2018
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung một số công trình
trong phương án QHSDĐ của huyện Cai Lậy trong năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Thu thập các tài liệu, số liệu thống kê
về tình hình phát triển KT-XH có liên quan đến điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
- Phương pháp kế thừa: Kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2017 (số liệu,
bản đồ) và số liệu thống kê đất đai để phân tích, đánh giá tình hình biến động,
hiện trạng sử dụng và tình hình quản lý, đề xuất định hướng sử dụng đất trên
phạm vi địa giới hành chính của huyện
- Phương pháp thống kê: Xử lý các số liệu và dự báo về kinh tế, xã hội,
tình hình sử dụng đất
- Ứng dụng phần mềm Mapinfo: Ứng dụng Mapinfo để chồng xếp bản đồ
hiện trạng sử dụng đất để đánh giá biến động đất đai qua các thời kỳ. Chồng xếp
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất năm để đánh giá
thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
- Phương pháp dự báo nhu cầu sử dụng đất: Áp dụng phương pháp dự
báo theo định mức do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định để dự báo dân số
từ đó làm căn cứ để dự báo nhu cầu sử dụng đất của các loại đất như đất ở, đất y
tế, đất văn hóa, đất giáo dục, đất thể dục thể thao,…
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Nhằm hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến sử dụng đất và QHSDĐ
đã được học tập tại trường
- Giúp sinh viên nắm vững nội dung và phương pháp thực hiện được quy
định trong các văn bản luật hiện hành về công tác lập KHSDĐ.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đánh giá năng lực của sinh viên trong
nghiên cứu và kĩ năng thực hành nghiệp vụ QHSDĐ.
- Luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất việc khoanh định,
phân bổ đất đai đáp ứng nhu cầu phát triển KT- XH đến năm 2018, đảm bảo hài

hoà các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển KTXH của huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Xác định lợi thế và hạn chế của huyện,
3


xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH nói chung
và trong khai thác quỹ đất nói riêng. Bên cạnh đó, đánh giá được thực trạng và
tiềm năng đất đai của xã làm cơ sở phân bổ, sử dụng đất đai hợp lý, khoa học,
hiệu quả và bền vững.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của QH và KHSDĐ.
Chương 2: Thực trạng và KHSDĐ năm 2017 trên địa bàn huyện Cai Lậy,
tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH VÀ
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đất đai, vai trò và đặc điểm của đất đai trong phát triển KT-XH
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng
là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái đất. Các Mác viết:“Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người,
là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu
sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”.
Rõ ràng, đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên

mà nó còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả
xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc
gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là
nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là
tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ...
Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi:“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập,
bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các tinh
thành tựu kỹ thuật vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản sử dụng đất.
Mục đích sử dụng đất nêu trên biểu lộ rõ nét trong các khu vực kinh tế xã
hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ giữa
người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con người trong
quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trường đất, một số công năng nào
đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang
tính toàn cầu.
1.1.2. Phân loại đất đai
* Trong thực tế quản lý đất đai ở nước ta tồn tại 2 hệ thống phân loại đất
đai dựa trên các nguyên tắc phân loại khác nhau được sử dụng trong công tác
quản lý, kiểm kê và thống kê đất đai. Cụ thể như sau:
- Nguyên tắc tương đồng: Là phân loại theo tính chất riêng biệt của đối
tượng, các loại đất cùng một mục đích sử dụng vào cùng một nhóm mà không
quan tâm tới quan hệ.
5



- Nguyên tắc quan hệ: Các loại hình sử dụng đất có chung với nhau một
mối quan hệ nào đó được xếp thành một nhóm. Thực tế quỹ đất đai được phân
chia ra các nhóm đất chính, trong mỗi nhóm các loại đất cụ thể có mối quan hệ
tương hỗ lẫn nhau, cùng phục vụ một mục đích sử dụng nào đó.
* Dựa trên 2 nguyên tắc đó ta phải phân biệt được 3 loại đất sau:
- Đất đai pháp lý: được công nhận trên các giấy tờ pháp lý: Giấy chứng
nhận, bản đồ địa chính…
- Đất đai hiện trạng: là mục đích sử dụng đất tại thời điểm thống kê kiểm
kê ngoài thực địa, trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Đất đai QH: là mục đích sử dụng đất được thể hiện trên bản đồ QHSDĐ
tại năm cuối cùng của kì QH.
1.1.3. Phân vùng sử dụng đất đai
- Đất đai là cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là không gian của
các hoạt động KT-XH. Các hoạt động này có tính tập trung, mà từ đó hình thành
hệ thống các vị trí trung tâm các cấp khác nhau.

Hình 1.1. Sơ đồ mô tả lợi ích của tính tập trung
Vị trí trung tâm là những điểm nút trao đổi thông tin, hàng hóa và dịch vụ
nhằm giảm thiểu chi phí lưu thông, chi phí xây dựng mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
và xã hội trong không gian (Hình 1.1).
Do tính hướng tâm của tất cả mọi người tiêu dùng, các nhà cung ứng hàng
hóa và dịch vụ mà hình thành các phân vùng sử dụng đất đai khác nhau.
Cơ chế phân vùng sử dụng đất đai trong không gian trước tiên được
nghiên cứu bởi Von Thunen (1826) về phân vùng sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển bởi William Alonso (1964) về phân vùng sử dụng đất đô thị căn cứ
vào mô hình kinh tế tân cổ điển về sự cân bằng giữa chi phí vận chuyển và chi
phí đất đai bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý. Tuy nhiên, vai trò của khoảng
cách địa lý và chi phí vận chuyển ngày càng kém quan trọng trong sự hình thành
các trung tâm và sự phân vùng chức năng đất đai.

Các phân vùng chức năng đất đai, theo quan điểm lý thuyết Vị thế - Chất
lượng được phát triển bởi Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000), là hệ quả
của sự lựa chọn cạnh tranh về vị thế xã hội và chất lượng tự nhiên của đất đai.
Người tiêu dùng hay nhà sản xuất có nhu cầu khác nhau về vị thế và chất lượng
sẽ lựa chọn nơi định cư, hay nơi bố trí xí nghiệp phù hợp. Mà từ đó hình thành
6


các phân vùng sử dụng đất đai khác nhau với khoảng cách vị thế khác nhau tính
từ vị trí trung tâm, sự phân vùng này minh họa khoảng cách đến trung tâm vị thế
(Hình 1.2).
R
12
Thương mại

và dịch vụ

7

Dân cư
Công nghiệp

2
Khu mua bán

0

A

B


Khoảng cách đến trung tâm vị thế

Khu ở

Khu công nghiệp

Hình 1.2. Mô hình phân khu chức năng đất đai trong không gian
Tóm lại, yếu tố ảnh hưởng đến phân vùng chức năng đất đai theo quan
điểm của Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000) chính là sự cạnh tranh về vị
thế xã hội của đất đai.
Mỗi loại hình kinh doanh có nhu cầu khác nhau về vị thế xã hội và chất
lượng tự nhiên của đất đai. Loại hình kinh doanh thương nghiệp và cung ứng
dịch vụ thì có nhu cầu cao về vị thế, còn kinh doanh sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp thì có nhu cầu về chất lượng tự nhiên cao hơn.
Các cá nhân người tiêu dùng và đơn vị kinh doanh sẽ lựa chọn vị trí định
cư và nơi sản xuất có vị thế đất đai phù hợp với vị thế xã hội của mình. Người
có vị thế xã hội cao hơn thì có mức thu nhập tương ứng cao hơn, khả năng chi
trả cho việc thuê đất với mức giá cao hơn. Do đó giá đất, mục đích sử dụng đất
và vị thế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Theo Hoàng Hữu Phê, yếu tố chi phí thời gian là yếu tố quyết định đến
phân vùng chức năng đất đai trong không gian. Chi phí thời gian (T) được xác
định bằng công thức T = 1/t, với t là thời gian lưu thông từ nơi định cư đến vị trí
trung tâm. T cũng được hiểu là giá trị của một đơn vị thời gian vật lý tính theo
lợi ích thu được từ 1 lần trao đổi tại trung tâm với thời gian lưu thông là (t).
7


Người có vị thế cao thì mức thu nhập tương ứng cao hơn, nên có giá trị
đơn vị thời gian cao hơn, sẽ cạnh tranh ở gần vị trí trung tâm nhằm giảm thiểu

chi phí thời gian lưu thông và chi trả cho việc thuê đất với giá cạnh tranh cao
hơn từ khoản chi phí thời gian tiết kiệm được.
1.1.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, đặc điểm của quy hoạch sử
dụng đất đai
1.1.4.1. Khái niệm
- Theo Luật Đất đai 2013 Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên
cơ sở tiểm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với
từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác
định.
- Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một bước đột phá nhằm mục đích
thúc đẩy quá trình lập bản đồ sử dụng đất trên toàn quốc cũng như cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, từ đó làm căn cứ định ra các loại giá cho các loại
đất một cách chính xác, kịp thời. Không những giúp cho quá trình quản lý được
tốt mà còn bố trí sắp xếp kế hoạch sử dụng các loại đất một cách khoa học để tận
dụng hết tiềm năng của đất, tránh hoang hóa hoặc sử dụng quá mức, đảm bảo
cho đời sống kinh tế được ổn định và trong sạch cho môi trường.
1.1.4.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc
thù có tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ
phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế
quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất với kế hoạch sử dụng đất đều mang các đặc
điểm chung nhất và được trình bày cụ thể như sau:
- Tính lịch sử xã hội:
Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất
đai - yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể hiện đồng
thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát triển
của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ

phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính là
lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng
đất phát triển theo chiều dài của xã hội chịu tác động của những yếu tố trong lịch
sử ấy. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trò lịch sử của
nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội, thể
hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án quy hoạch
sử dụng đất.
8


- Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất chủ yếu thể hiện ở hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khai
thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của nền
kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến hai nhóm đất chính là đất
nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.
+ Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực như khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, môi trường sinh thái…
Với đặc điểm này, quy hoạch sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn về đất
đai của các ngành, các lĩnh vực. Xác định điều phối phương hướng, phương thức
phân bố sử dụng đất phù hợp với KT-XH, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân
phát triển ổn định, bền vững và đạt tốc độ cao.
- Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế,
xã hội quan trong như: sự thay đổi về dân số, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, ô
nhiễm môi trường, CNH-HĐH trong tất cả các ngành lĩnh vực của đất
nước,…Từ đó xây dựng các quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra
các phương hướng, chính sách, biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa
học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm.

Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế, xã
hội lâu dài, cơ cấu và phương thức sử dụng được điều chỉnh từng bước cho đến
khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất được quy
định thường là 10 năm.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với các đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất dự báo trước
được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
đất một cách đại thể chứ không dự kiến được các hình thức và nội dung một
cách chi tiết, cụ thể những thay đổi đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất mang tính
chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, khái lược về sử
dụng đất của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất
trong vùng.
+ Cân đối sử dụng đất của các ngành.
+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.
+ Đề xuất các chính sách, các biện pháp lớn để đạt được mục tiêu.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố kinh tế, xã hội khó xác định, nên ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu quy hoạch càng khái
lược hóa càng ổn định. Đối với tình hình cụ thể ở từng địa phương thì lập kế
9


hoạch sử dụng đất sẽ làm tăng tính khả thi của phương án, đồng thời tiết kiệm
được quỹ đất của địa phương và bảo vệ môi trường sống của con người.
- Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ tính chính trị và chính sách xã hội. Khi
xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và các quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cụ thể trên mặt bằng
đất đai các mục tiêu phát triển của nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế
hoạch KT-XH, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu về dân số, đất đai và môi

trường.
- Tính khả biến
Do sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước theo nhiều phương
diện khác nhau, QHSDĐ chỉ là trong những giải pháp nhằm biến đổi hiện trạng
sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế ở trong
một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến
bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng
đất sẽ không còn phù hợp nữa, việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và
điều chỉnh quy hoạch là cần thiết, điều đó thể hiện tính khả biến của quy hoạch.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất luôn ở trạng thái động, một quá trình lặp đi
lặp lại theo chu kỳ “Lập quy hoạch, kế hoạch – thực hiện – điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch hoặc chỉnh lý lại – tiếp tục thực hiện” với chất lượng, mức độ
hoàn thiện và tính thích hợp ngày càng nâng cao.
1.1.5. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam hiện nay
Theo Điều 36 Luật đất đai năm 2013, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ở Việt Nam gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh
1.1.6. Nội dung lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện
trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế
hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã gồm:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chưa thực
hiện hết nhưng phải phù hợp với KT-XH trên địa bàn cấp huyện;
+ Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
cấp huyện.

10


- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành
chính cấp xã.
- Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích quy định tại các
điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai trong năm kế hoạch đến
từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế
hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
- Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án; vị trí, diện tích khu vực sử
dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai để
thực hiện thu hồi đất trong năm kế hoạch, bao gồm:
+ Các dự án quy định tại Điều 61 và Khoản 1, 2 Điều 62 của Luật Đất đai
và đã được ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch;
+ Các dự án quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai và đã được
ghi vốn thực hiện trong năm kế hoạch đối với các dự án thực hiện bằng ngân
sách nhà nước; có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với các dự án còn lại;
+ Vùng phụ cận dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị,
khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở,
thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh trong năm kế hoạch đã có chủ trương
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Xác định diện tích đất cần phải chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện việc nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất trong năm kế hoạch trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của người
sử dụng đất.
- Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong năm kế

hoạch sử dụng đất.
- Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
- Lập hệ thống bảng, biểu số liệu phân tích, sơ đồ, biểu đồ.
- Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được thực hiện
theo quy định tại Khoản 11 Điều 56 của Thông tư này.
- Xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất
hàng năm.
- Nhân sao hồ sơ, tài liệu phục vụ trình duyệt KHSDĐ hàng năm.
- Báo cáo UBND cấp huyện về dự thảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện; chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu kế hoạch sử dụng đất trình
cấp có thẩm quyền thẩm định.
- Đánh giá, nghiệm thu.
11


1.1.7. Nguyên tắc lập QH, KHSDĐ
Theo quy định tại Điều 35 Luật đất đai năm 2013 thì việc lập QH,
KHSDĐ phải đảm bảo 8 nguyên tắc:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển KT-XH,
quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế
hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi

ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
1.1.8. Quy trình lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
1.1.8.1. Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện

Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước

Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện

Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai

12


1.1.8.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
trước
- Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm cấp huyện
- Phân tích, đánh giá các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước
- Xây dựng báo cáo chuyên đề
- Hội thảo và chỉnh sửa báo cáo chuyên đề sau hội thảo
- Đánh giá, nghiệm thu
1.1.9. Những bất cập trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất hiện nay
1.1.9.1. Bất cập trong tư duy về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai
Tư duy QH là rất mạch lạc nhưng trên thực tế không thể thực hiện được vì
cách phân loại đất trong QH. Phân loại theo nguyên tắc tương đồng, các loại đất

luôn xen kẽ nhau nên không thể khoanh định được.
Luật đất đai 2003 chỉ chú trọng về chu chuyển các loại đất mà quên đi cấu
trúc của đất đai, tức tính vùng và tính liền kề của đất đai.
Ngày nay diện tích đất đai không còn quan trọng, mà vùng đất đai có tầm
quan trọng hơn so với tổng diện tích.
QHSDĐ có hai chức năng chính là cân đối nguồn lực quốc gia và làm căn
cứ cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
Với chức năng cân đối nguồn lực quốc gia thì tư duy QH theo tổng diện
tích như hiện nay là không khả thi. Hiện nay quá trình đô thị hóa cần phân vùng
và xác định mối liên hệ vùng. Chức năng cân đối nguồn lực quốc gia là rất quan
trọng nhưng khi thực hiện QH vượt chỉ tiêu hoặc không đủ chỉ tiêu thì không có
biện pháp chế tài nào được đưa ra.
Với chức năng làm căn cứ cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì chưa phát huy hiệu quả.
1.1.9.2. Bất cập trong mối quan hệ với các ngành quy hoạch khác
- Với quy hoạch xây dựng:
Theo pháp luật hiện nay thẩm quyền cao nhất phê duyệt QH đô thị là thủ
tướng. Nhưng đối với QHSDĐ thì là Quốc hội. Căn cứ vào thẩm quyền thì
QHSDĐ có tính pháp lý cao hơn. Nhưng trên thực tế QH đô thị lại có vai trò
quan trọng hơn.

13


- Với QH tổng thể phát triển kinh tế xã hội:
QHSDĐ lấy QH tổng thể phát triển KT-XH làm căn cứ như vậy QH tổng
thể phát triển KT-XH có vai trò rất quan trọng, nhưng hiến pháp lại không có
điều nào nói về QH tổng thể.
Về mặt nội dung giữa hai QH này có rất nhiều điểm trùng lấp gây tốn
kém.

1.1.9.3. Bất cập trong phân kỳ quy hoạch
- Theo mô hình QHSDĐ hiện nay là làm từ trên xuống, QHSDĐ cấp dưới
phải tuân thủ cấp trên.
- Nếu xét trong thời kỳ 10 năm, trong khi QH chung, QH sở, QH ngành
lại có thời kỳ từ 15 đến 20 năm. Do đó lấy QH tổng thể phát triển KT-XH để
làm căn cứ thì tầm nhìn không đủ xa để dự báo cho QH ngành.
- Nếu làm QH theo nguyên tắc từ trên xuống thì không đảm bảo.
- Kỳ QH không quan trọng, quan trọng là kế hoạch, mục tiêu từng năm.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Những quy định chung
- Luật Đất đai năm 2013, ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 35/2015/NĐ - CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
- Thông tư số 29/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 05/2009/TT- BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính
- Thông tư 13/2011/TT- BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 28/2014/TT- BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.

14



1.2.2. Căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất
- Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) của tỉnh Tiền Giang.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu của huyện Cai Lậy được UBND tỉnh Tiền Giang phê duyệt năm 2011.
- Công văn số 3221/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 05 tháng 08 năm 2016 của
Bộ Tài nguyên & Môi trường về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017.
- Công văn số 9050/BCT-CNĐP ngày 16 tháng 09 năm 2014 của Bộ công
thương về việc thông báo danh mục quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang sau rà soát theo Chỉ thị số 07/CT-TTg.
- Công văn 3738/UBND-KTN ngày 19/08/2016 của UBND tỉnh Tiền
Giang về việc lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2017.
- Quyết định số 3212/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của UBND
tỉnh TG phê duyệt quy hoạch Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định 1199/QĐ-UBND ngày 16 tháng 05 năm 2014 của UBND
tỉnh TG phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Tiền Giang đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định 2505/QĐ - UBND ngày 15 tháng 10 năm 2014 của UBND
tỉnh TG về việc phê duyệt đồ án quy hoạch Nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định 198/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh
TG về việc ban hành Danh mục các dự án đầu tư chợ, siêu thị, khu thương mại,
trung tâm thương mại đến năm 2020 thay thế Danh mục kèm theo Quyết định số
3999/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 và Danh mục kèm theo Quyết định số
3563/QĐ-UBND ngày 31/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh.
1.2.3. Phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện được xây dựng theo trình tự từ
trên xuống; vừa dựa trên chỉ tiêu sử dụng đất trong QHSDĐ cấp tỉnh, vừa được

xây dựng trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện và dựa trên đề
xuất sử dụng đất của các xã trong huyện và nhu cầu sử dụng đất của các phòng,
ban, người sử dụng đất với phương pháp cụ thể như sau:
- Căn cứ các chỉ tiêu sử dụng đất trong QHSDĐ cấp tỉnh và kết quả tổng
hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cho các
ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính các xã.
- Đối soát các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất với kết quả điều tra thực tiễn,
nhu cầu sử dụng đất và khả năng đáp ứng quỹ đất; các kết quả dự báo theo định
mức sử dụng đất hiện hành của các sở, ngành và địa phương.
15


* Các phương pháp được áp dụng trong quá trình xây dựng kế hoạch sử
dụng đất năm 2018 của huyện gồm:
- Phương pháp điều tra trực tiếp: Tiến hành thu thập số liệu, tài liệu, bản đồ
phục vụ công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện trực tiếp tại các
phòng, ban của huyện và UBND các xã; qua đó xác định nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, các địa phương trong kế hoạch năm 2018 (thông qua danh mục công
trình).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên các tài liệu đã thu thập được,
tiến hành phân tích, tổng hợp bằng phần mềm Excel để xác định diện tích
chuyển mục đích của từng loại đất, sau đó tổng hợp thành hệ thống mẫu biểu
theo quy định của thông tư số 29/2014/TT- BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi Trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Phương pháp dự báo nhu cầu sử dụng đất: Căn cứ vào tỷ lệ gia tăng dân
số của huyện để tính toán nhu cầu sử dụng đất thông qua các công thức dự báo
theo định mức đã học để dự báo nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực,
dự báo nhu cầu đất ở, đất y tế, văn hóa, giáo dục,.. dựa theo các bảng định mức
sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định cho từng khu vực nhằm

giúp cho việc lựa chọn công trình, dự án thực hiện trong năm lập kế hoạch sử
dụng đất
- Phương pháp kế thừa: Phân tích các tài liệu đã có trên địa bàn huyện,
quy hoạch của các ngành đã và đang được xây dựng có liên quan đến việc sử
dụng đất để nhận định quy luật phát triển, biến động đất đai; Đồng thời tiếp tục
triển khai và đưa vào quy hoạch những công trình, dự án đang và sẽ thực hiện
của Quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, phù hợp với Kế hoạch sử dụng
đất năm 2018
- Phương pháp bản đồ: Sử dụng phần mềm Mapinfo đã học để xây dựng
bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện. Trong đó dùng các công cụ
của phần mềm để xác định diện tích các loại đất chuyển mục đích khi thực hiện
các công trình, dự án năm 2018.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận của đề tài. Nêu lên những khái niệm về
đất đai, QH, KHSDĐ, biết được các quy tắc, các căn cứ để lập QH, KHSDĐĐ
cũng như biết được trong công tác QHSDĐ hiện nay đang gặp phải những bất
cập gì
Việc lập QH, KHSDĐĐ có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai, đặc biệt là công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất. Các chỉ tiêu phát triển KT-XH cũng như chỉ tiêu
phân loại và nhu cầu sử dụng đất năm 2018 sẽ được trình bày trong các chương
tiếp theo.
16


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2017 TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Khái quát địa bàn huyện Cai Lậy
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

* Vị trí địa lý
Huyện Cai Lậy có vị trí nằm về phía Tây của tỉnh Tiền Giang, sau khi
thực hiện Nghị quyết 130/NQ - CP ngày 26 tháng 12 năm 2013, địa bàn huyện
có tổng diện tích tự nhiên là 29.599,37 ha và 187.690 nhân khẩu. Qua công tác
kiểm kê đất đai năm 2014, diện tích tự nhiên của huyện được xác định là
29.482,88 ha, vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
Về tọa độ địa lý:
- Kinh độ Đông: Từ 105024’87’’ đến 105045’54’’
- Vĩ độ Bắc: Từ 10028’11’’ đến 10053’62’’
Về ranh giới:
- Phía Đông: Giáp huyện Tân Phước, Thị xã Cai Lậy và huyện Châu
Thành.
- Phía Tây: Giáp huyện Cái Bè.
- Phía Nam: Giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bến Tre qua ranh giới tự nhiên
là sông Tiền.
- Phía Bắc: Giáp huyện Tân Thạnh tỉnh Long An

Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Cai Lậy
17


* Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Huyện Cai Lậy có tổng diện tích tự nhiên 29.482,88 ha, trong đó đất
nông nghiệp trên 23.000 ha, đất phi nông nghiệp gần 6.000 ha. Theo kết quả
nghiên cứu cho thấy thổ nhưỡng trên địa bàn huyện chủ yếu thuộc nhóm đất
phù sa, thích nghi cho canh tác lúa và có thể lên liếp canh tác vườn, bao
gồm các nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất phù sa ngọt:
Diện tích 23.618,49 ha (chiếm 80,11% diện tích đất tự nhiên), bao

gồm đất phù sa được bồi (Pb: 5,71%); đất phù sa không được bồi (P: 4,09%);
đất phù sa đã phát triển có tầng loang lỗ đỏ vàng (Pf: 11,51%); đất phù sa lập
líp (Vp: 53,76%); đất phù sa Gley (Pg: 2,55%); đất phù sa phát triển có đốm rỉ
(P(f): 22,38 %).
Đất phù sa có ưu thế nổi trội là không có độc tố, pHKCL=4,5-5,5; giàu
mùn:
1,80%-5,16%; đạm tổng số giàu: 0,12%-0,22%; lân tổng số trung
bình: 0,06%0,12%; kali khá: 0,66%-1,59%. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất cho nông
nghiệp, đất giàu mùn, hàm lượng chất độc thấp, hàng năm được bồi đắp bởi một
lượng phù sa từ nguồn nước sông Tiền và lũ Đồng Tháp Mười tràn về, thích hợp
với nhiều loại cây trồng trong điều kiện ngập tự nhiên và kinh tế vườn trong điều
kiện lên liếp.
- Nhóm đất phù sa của huyện, bao gồm các loại đất như sau:
+ Đất phù sa không được bồi (P): Có diện tích 967,18 ha, chiếm 4,09%
tổng diện tích đất tự nhiên. Đất có dạng địa hình trung bình, tương đối giàu
mùn nhưng kém tơi xốp và hơi chua thích nghi cho canh tác lúa và phát triển
vườn. Loại đất này được phân bố ở các xã Long Trung, Long Tiên và xã Mỹ
Long.
+ Đất phù sa phát triển có tầng loang lỗ đỏ vàng (Pf): Diện tích
2.717,86 ha, chiếm 11,51% tổng diện tích tự nhiên. Đất này tập trung chủ yếu ở
các xã phía Nam Quốc lộ 1. Đây là loại đất có dạng địa hình từ trung bình
đến thấp, thành phần cơ giới nặng, ít xốp, đất có hàm lượng dinh dưỡng
không cao, thích hợp cho việc canh tác lúa. Tuy nhiên, trong điều kiện cải tạo
độ tơi xốp của đất sau khi lên líp thì vẫn thích nghi cho việc phát triển vườn và
trồng hoa màu các loại.
+ Đất phù sa bồi (Pb): Diện tích 1.348,11 ha, chiếm 5,71% tổng diện
tích tự nhiên, được phân bố ở các xã Phú An, Hiệp Đức, Hội Xuân, Cẩm
Sơn, Long Trung. Đây là loại đất phù sa tương đối trẻ được hình thành trên
các vùng đất sa bồi, có dạng địa hình trung bình đến cao, là loại đất màu mỡ
nhất trong nhóm đất phù sa. Đất có thành phần cơ giới nặng, giàu dinh dưỡng

18


thích hợp cho việc trồng cây ăn trái, làm nhà ở và hoa màu các loại.
+ Đất phù sa Gley (Pg): Diện tích 602,32 ha, chiếm tỷ lệ 2,55% tổng
diện tích đất tự nhiên, phân bố tập trung khu vực phía Đông Bắc của huyện,
chủ yếu trên địa bàn các xã Phú Cường, Phú Nhuận và Bình Phú. Đất có
màu xám xanh hoặc đen, thành phần cơ giới thịt nặng, ít xốp, hàm lượng mùn
tương đối khá, đạm trung bình và giảm dần theo chiều sâu, riêng Lân thì ngược
lại thích hợp cho việc trồng lúa nước.
+ Đất phù sa phát triển có đốm rĩ (P(f)): Diện tích 5.285,24 ha, chiếm
tỷ lệ 22,38% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố nhiều ở các xã khu vực phía
Bắc Quốc lộ 1A và một phần các xã Long Tiên, Mỹ Long, Tam Bình. Đất
tương đối giàu mùn nhưng kém tơi xốp và hơi chua, thích nghi cho canh tác lúa
lẫn vườn.
+ Đất lập líp (đất phù sa xáo trộn - Vp): Diện tích 12.697,78 ha,
chiếm tỷ lệ 53,76% tổng diện tích đất tự nhiên, được phân bố hầu hết trên địa
bàn các xã, phân bố nhiều nhất trên địa bàn xã Tân Phong, Ngũ Hiệp. Đây
loại đất phù sa tương đối trẻ được hình thành trên các vùng đất sa bồi có dạng
địa hình trung bình, là loại đất màu mỡ. Thành phần cơ giới nặng, giàu dinh
dưỡng thích hợp cho việc trồng cây ăn trái và làm nhà ở.
- Nhóm đất cát:
Diện tích 330,33 ha, chiếm tỷ lệ 1,12% diện tích đất tự nhiên, phân bổ ở
khu vực giồng cát Bình Phú, Phú An, Cẩm Sơn. Do đất cát giồng có địa hình
cao, thành phần cơ giới nhẹ, nguồn gốc đất cát biển đã phong hóa, tỷ lệ cát cao
80 - 90% nên đất có kết cấu rời rạc, khả năng giữ nước và phân hủy kém, chỉ
thích hợp cho việc sử dụng làm thổ cư và canh tác cây ăn trái và rau màu.
Hóa tính: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất nghèo, mùn < 1%,
đạm tổng số < 0,04%, lân tổng số 0,06%. Để canh tác có hiệu quả, cần bón
nhiều phân hữu cơ và bón cân đối phân vô cơ ( N,P,K) thích hợp cho từng loại

cây trồng.
- Nhóm đất phèn:
Diện tích 3.064,16 ha chiếm tỷ lệ 10,39% diện tích tự nhiên, phân bổ chủ
yếu ở khu vực trũng thấp: dọc theo kinh Nguyễn Văn Tiếp thuộc các xã Phú
Cường, Thạnh Lộc (Sp2) và các xã Mỹ Thành Nam, Phú Nhuận (Sj2). Đất có
thành phần cơ giới nặng, giàu hữu cơ nhưng chưa phân hủy hết, lượng độc tố
tương đối cao, độ sâu của tầng sinh phèn biến động từ 50-100 cm.
Hóa tính: có pHKCL= 3,0 - 3,2 nhưng lại giàu mùn (6,8% - 15,5%);
giàu đạm
(0,21% - 0,60%); nghèo lân ( 0,01% - 0,02%) và nghèo Kali (0,7%).
Song, do phần lớn diện tích đất chủ động được nước ngọt và rửa phèn hợp lý
nên hàm lượng SO4 của tầng mặt đã giảm còn 0,2% do đó có thể trồng 3 vụ lúa/
năm
19


Ngoài ra còn lại 2.469,90 ha đất sông, rạch chiếm tỷ lệ 8,38% tổng diện
tích tự nhiên.
Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt trong khu vực huyện Cai Lậy trực
tiếp phụ thuộc vào 02 nguồn chính là: nước mưa và nước ngọt trên các tuyến
sông, kênh rạch. Nước từ thượng nguồn đỗ về hệ thống sông Tiền và thông qua
hệ thống kênh rạch chằn chịt cung cấp nước cho toàn bộ khu vực. Tuy nhiên,
chất lượng nguồn nước mặt đang ngày càng có chiều hướng xấu đi do ô nhiễm
vi sinh, hóa chất thải ra từ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nước thải sinh
hoạt,…
- Nguồn nước ngầm: Theo khảo sát, nguồn nước ngầm trên địa bàn
huyện có chất lượng khá tốt nhưng phải khai thác ở độ sâu từ 200m - 400m
(Hiện trên địa bàn huyện có 155 giếng khoan tầng sâu (153 giếng đã có giấy
phép khai thác, 02 giếng hư chưa lấp hủy); 2.070 giếng tầng nông). Đây là

nguồn nước ngọt quan trọng có chất lượng khá tốt và ổn định, góp phần bổ
sung nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Tuy nhiên,
nước ngầm là tài nguyên quý hiếm, để đảm bảo khai thác và sử dụng lâu dài
theo hướng ổn định và bền vững, cần được quan tâm khai thác hợp lý nhằm
bảo vệ lâu dài nguồn tài nguyên nước ngầm trên địa bàn huyện.
Tài nguyên khoáng sản:
- Than bùn: Phân bố chủ yếu ở xã Phú Cường với độ sâu trung bình
khoảng
0,5 - 1,0 m, chất lượng than nhìn chung không cao do lẫn nhiều tạp chất
và có hàm lượng lưu huỳnh cao nên thời gian gần đây nhân dân đã cải tạo thành
khu vực sản xuất lương thực phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
- Cát sông: Phân bố chủ yếu trên sông Tiền thuộc các xã Tân Phong,
Ngũ Hiệp, Hiệp Đức. Mỏ cát được xác định có trữ lượng lớn với chiều dài
2-17km, rộng 300-800m, dày 2,5 - 6,9m, có chất lượng đáp ứng nhu cầu vật
liệu san lấp. Trong thời gian qua, tình trạng khai thác cát sông và khai thác
nước dưới đất trái phép vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi gây sạt lở bờ sông, tác
động xấu đến môi trường và dẫn đến tình trạng ô nhiễm tầng nước ngầm trên
địa bàn huyện.
Nhìn chung, nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện còn nghèo về
chủng loại, ít về trữ lượng, do đó các dự án khai thác nguồn tài nguyên này
cần nghiên cứu, tính toán kỹ về hiệu quả và vấn đề bảo vệ môi trường phát triển
bền vững.
Tài nguyên nhân văn
- Địa bàn huyện ngoài di tích Đình Long Trung được công nhận là di tích
kiến trúc nghệ thuật Quốc gia năm 1999 (theo QĐ số 61/1999/QĐ của Bộ
văn hóa - Thông tin). Huyện còn 03 di tích lịch sử cấp tỉnh có giá trị tiềm năng
20


thu hút khách đến tham quan và du khảo, bao gồm: Địa điểm Khảo Cổ Chùa

Trường Tháp (xã Mỹ Thành Bắc); Bia lưu niệm căn cứ Tỉnh ủy Mỹ Tho (xã
Long Tiên); di tích chiến thắng Ba Rài (xã Cẩm Sơn). Nhân dân huyện nhà
đã đoàn kết, nỗ lực và không ngừng phát huy tinh thần lao động sáng tạo, đẩy
mạnh phát triển kinh tế huyện từ những ngày đầu vừa được thành lập đến nay.
Quá trình đó đã tạo nên những giá trị nhân văn qua nhiều thế hệ, hình thành
những giá trị văn hoá truyền thống mang sắc thái riêng, cho đến nay vẫn được
gìn giữ và phát huy giá trị để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Kế thừa và phát huy truyền thống của cha ông xưa, ngày nay Đảng bộ
và nhân dân huyện Cai Lậy ra sức phấn đấu để góp phần xây dựng quê
hương ngày càng giàu đẹp, và là một trong những nguồn tài nguyên, nguồn lực
quan trọng khơi dậy sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế - xã hội trong thời
kỳ mới, khai thác những tiềm năng và thế mạnh của huyện thực hiện thắng lợi
mục tiêu, kế hoạch đề ra.
* Thực trạng môi trường
- Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá cùng với sự phát
triển chung của tỉnh, huyện đã có những bước phát triển đáng kể, đời sống của
đại bộ phận nhân dân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển kinh tế - xã hội là sức ép lên môi trường: Lượng chất thải ra môi trường
ngày càng nhiều và đa dạng, nguy cơ gây ô nhiễm ngày càng cao. Theo các
kết quả quan trắc, các chỉ số môi trường trên địa bàn huyện có thể tổng hợp
như sau:
+ Về môi trường nước mặt: Khu vực các kênh rạch ven sông Tiền bắt
đầu bị nhiễm bẩn hữu cơ, ảnh hưởng đến tình hình phát triển dân cư, chăn
nuôi và sử dụng phân bón vô cơ cho cây trồng ven sông rạch.
Khu vực phía Bắc Quốc lộ 1 có mức độ nhiễm bẩn hữu cơ và đặc biệt
là vi sinh cao hơn nhiều so với khu vực ven sông Tiền.
+ Về môi trường không khí: nồng độ bụi và mức ồn do hoạt động giao
thông còn thấp do mật độ dân cư thấp, tình trạng đô thị hóa và công nghiệp hóa
trên địa bàn không cao. Mật độ giao thông thấp. Tuy nhiên, tại một số đoạn
đường nông thôn chưa bê tông hóa có hiện tượng gia tăng hàm lượng bụi trong

không khí.
+ Về chất thải rắn: Hầu hết rác thải đều được thu gom chôn, đốt hoặc đổ
xuống kênh rạch là một trong các nguyên nhân có nguy cơ gây nhiễm bẩn môi
trường nước mặt khu vực dân cư tập trung.
+ Về môi trường đất: Các kết quả quan trắc cho thấy pH tương đối ổn
định, nồng độ kim loại nặng trong đất có hàm lượng thấp, không phát hiện
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất.
Nhìn chung, hiện trạng về môi trường của huyện tuy chưa ở mức độ
nghiêm trọng nhưng môi trường ở một số nơi có những dấu hiệu cảnh báo
theo hướng bất lợi; rác thải chưa được thu gom, xử lý triệt để; cảnh quan thiên
21


×