Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện quang bình tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 107 trang )


























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




VŨ QUỐC KHÁNH



XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH











HÀ NỘI - 2015



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




VŨ QUỐC KHÁNH



XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI




HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Hồng Hải - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Kinh tế
- Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Quang Bình; các tổ chức chính trị, xã
hội; bà con nhân dân các xã của huyện Quang Bình, Chi cục Thống kê huyện
Quang Bình; Ban chỉ đạo chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới huyện Quang Bình đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Công Thƣơng tỉnh Hà Giang; Chi cục
Quản lý thị trƣờng đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi theo học và hoàn thành
khoá học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, ngƣời thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung luận văn này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng, trung thực. Kết quả nêu trong luân văn chƣa từng đƣợc công bố
trong bất cứ công trình nào.

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
GIỚI THIỆU CHUNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 5
1.2.1. Một số khái niệm 5
1.2.2. Vai trò và chức năng của nông thôn mới 9
1.2.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới 12
1.2.4. Bộ tiêu chí đánh giá nông thôn mới 19
1.3. Cơ sở thực tiễn 24
1.3.1. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về nông nghiệp và phát
triển nông thôn 24
1.3.2. Kinh nghiệm, bài học của một số địa phƣơng ở Việt nam 31
CHƢƠNG 2 40
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 40
2.1.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu và điều tra 40
2.1.2. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, thông tin 40
2.1.3. Phƣơng pháp chuyên gia 41
2.1.4. Phƣơng pháp điều tra xã hội học 41
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41
CHƢƠNG 3 42
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUANG BÌNH 42
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 44
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Quang Bình 45
3.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành 45
3.2.2. Công tác tuyên truyền, đào tạo tập huấn 47
3.2.3. Kết quả nghiên cứu tại ba xã nghiên cứu 47

3.3. Đánh giá kết quả đạt đƣợc trong thực hiện xây dựng nông thôn mới của
huyện Quang Bình 66
3.4. Những thành tựu, hạn chế trong công tác xây dựng nông thôn mới ở
huyện Quang Bình trong thời gian qua 68
3.4.1. Thành tựu 68
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 71
CHƢƠNG 4 73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN QUANG BÌNH 73
4.1. Quan điểm của Đảng trong việc xây dựng nông thôn mới 73
4.2. Mục đích, nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 74
4.2.1. Mục đích xây dựng nông thôn mới 74
4.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 75
4.3. Định hƣớng xây dựng nông thôn mới của huyện trong thời gian tới 76
4.4. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Quang Bình 77
4.4.1. Mục tiêu tổng quát 77
4.4.2. Mục tiêu cụ thể 78
4.5. Một số giải pháp hoàn thiện, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Quang Bình trong thời gian tới 79
4.5.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo, điều hành 79
4.5.2. Giải pháp đối với quy hoạch nông thôn mới của huyện 79
4.5.3. Xây dựng cơ sở vật chất – hạ tầng phục vụ phát triển nông thôn mới
80
4.5.4. Giải phát để phát triển kinh tế nông thôn 81
4.5.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: Đẩy mạnh đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ cán bộ. 82
4.5.6. Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể, vận động nhân dân
đóng góp công, của và hiến đất để xây dựng nông thôn mới 83
4.5.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu và tự giác
thực hiện 84

4.5.8. Xây dựng và phát triển các tổ chức chính trị xã hội ở nông
thôn vững mạnh 85
4.5.9. Phát huy vai trò của ngƣời dân 86
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC

i

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
NTM
Nông thôn mới
2
HTX
Hợp tác xã
3
PTNNNT
Phát triển nông nghiệp nông thôn
4
Bộ GTVT
Bộ Giao thông vận tải
5
VH – TT – DL
văn hóa thể thao du lịch
6

THCS
Trung học cơ sở
7
SX-KD
Sản xuất kinh doanh
8
UBND
Ủy ban nhân dân
9
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
10
Ban TVTU
Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy
11
CN
Công nghiệp
12
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
13
DĐĐT
Dồn điền đổi thửa
14
GTSX
Giá trị sản xuất
15
SX-DV
Sản xuất dịch vụ
16

BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
17
TT
Thị trấn
18
HĐND
Hội đồng nhân dân
19
QL
Quốc lộ
20
THPT
Trung học phổ thông

ii
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
21
BCĐ
Ban chỉ đạo
22
CTMTQG
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
23
KHKT
Khoa học kỹ thuật
24
KTXH

Kinh tế xã hội
25
Bộ NN và
PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
26
BCH
Ban chấp hành
27
ANTT
An ninh trật tự


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Kết quả thực hiện các nội dung tại 3 xã nghiên cứu đến tháng 12
năm 2013 48
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của 3 xã đến 31 tháng 12
năm 2013 50
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
tại 3 xã đến hết tháng 12 năm 2013 50
Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá của cán bộ đoàn thể xã, thôn về sự tham gia 64
của cộng đồng trong xây dựng NTM 64
Bảng 3.5: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực
đóng góp bằng tiền 65

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ



Trang
Hình 3.1. Bản đồ Hành chính huyện Quang Bình – tỉnh Hà Giang…
46

1
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện và
to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hƣớng sản xuất
hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lƣợng hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh
lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trƣờng
thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công nghiệp, dịch vụ,
ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đƣợc tăng cƣờng; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật
chất và tinh thần của dân cƣ ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng đƣợc cải
thiện.
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc
nhằm đƣa sản xuất nông nghiệp phát triển theo chiều sâu, kết cấu hạ tầng nông
thôn ngày một hoàn thiện, thƣơng mại, dịch vụ vùng nông thôn không ngừng phát
triển, hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn đƣợc củng cố; dân chủ cơ sở đƣợc phát
huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn ổn định.
Tỉnh Hà Giang đã có đƣợc những bƣớc đi đúng đắn và vững vàng trên con
đƣờng xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện
chƣơng trình vẫn còn có những tồn tại nhƣ cơ chế, chính sách do trung ƣơng và
tỉnh ban hành còn chậm so với thực tế nên các cấp cơ sở bị lúng túng khi thực hiện
công tác quy hoạch, chính sách hỗ trợ. Việc xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
năm chƣa đƣợc Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các huyện, thành phố chỉ đạo
sát sao, một số chính sách xã hội đƣợc triển khai thực hiện ở nông thôn còn chậm
và chƣa đồng bộ. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm nhanh nhƣng chƣa bền vững. An

ninh nông thôn nhiều nơi còn diễn biến phức tạp. Khoảng cách chênh lệch thu
nhập giữa dân cƣ thành thị với dân cƣ nông thôn ngày càng giãn ra.

2
Quang Bình là huyện mới thành lập của tỉnh Hà Giang, gồm nhiều dân tộc.
Những năm qua huyện Quang Bình đã tích cực triển khai thực hiện xây dựng nông
thôn mới (NTM). Huyện uỷ Quang Bình đã ban hành Nghị quyết về xây dựng
nông thôn mới; thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ cấp huyện đến
cấp xã và triển khai các nội dung về xây dựng NTM, tuy nhiên kết quả còn ở mức
khiêm tốn. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động còn chậm; nhiều sản
phẩm nông nghiệp chất lƣợng chƣa cao, năng lực cạnh tranh thấp. Tốc độ phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng và nhu cầu phát triển; chất lƣợng lao động nông nghiệp, nông thôn còn
thấp, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Về xây dựng quan hệ sản xuất trong nông
nghiệp, nông thôn còn mang tính phong trào chƣa phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lƣợng sản xuất. Mô hình kinh tế hợp tác kiểu mới chƣa đủ sức thuyết phục,
thu hút nông dân tham gia.
Nhằm góp phần tích cực tìm ra các giải pháp tốt nhất trong điều kiện thực tế
của huyện để phục vụ việc phát triển xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Quang Bình, tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Quang Bình tỉnh Hà Giang” cho luận văn thạc sĩ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra là:
Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quang Bình, tỉnh Hà
Giang nhƣ thế nào và cần có những giải pháp gì để đẩy mạnh quá trình này?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích: Nghiên cứu, đánh giá những vấn đề về công tác xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Quang Bình từ năm 2011 đến năm 2013. Từ đó, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2013.
Trên cơ sở đó, đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Quang Bình trong thời gian tới.

Nhiệm vụ:
Đánh giá về việc xây dựng nông thôn mới của huyện Quang Bình

3
Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân… Từ đó đƣa ra đƣơ
̣
c ca
́
c gia
̉
i pha
́
p phu
̀

̣
p, khả thi nhằm thực hiện xây dựng
nông thôn mới của huyện Quang Bình đạt kết quả cao
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: công tác quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Quang Bình tỉnh Hà Giang.
Phạm vi không gian: địa bàn huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2013 (Từ năm 2011 huyện Quang
Bình bắt đầu triển khai xây dựng Nông thôn mới).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện Đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp
một số phƣơng pháp sau:
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và điều tra
Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, thông tin

Phương pháp chuyên gia
Phương pháp điều tra xã hội học
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về xây dựng
nông thôn mới
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang
Chƣơng 4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.

4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nông nghiệp, nông thôn là nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội. Trong những năm qua, đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về vấn đề
nông nghiệp, nông thôn, trong đó có một số công trình nghiên cứu, đề tài, tài liệu
đã đề cập, định hƣớng đến nội dung xây dựng, phát triển nông thôn mới nhƣ:
- Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), “Nghiên cứu hỗ trợ
xây dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc đề
xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam”, trong
đó đã nghiên cứu cách thức, phân tích sự cần thiết, hƣớng dẫn việc thí điểm
xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới dựa vào cộng đồng.
- Luận văn thạc sĩ“Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội trong

xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã Hải Đường, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định” của Nguyễn Văn Hiệu (2011) đã tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính
lý luận và thực tiễn về sự tham gia của ngƣời dân và các tổ chức xã hội trong các
hoạt động xây dựng nông thôn tại xã Hải Đƣờng, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định,
đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
- Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020” của Nguyễn Thị Hoa
(2012) đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Bát
Xát của tỉnh Lào Cai, đƣa ra các giải pháp thực hiện và nâng cao hiệu quả thực hiện
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai đến năm 2020.
- Luận văn Thạc sĩ: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương” của Đào Xuân Anh (2011) đã đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới
tại huyện Tứ Kỳ, tìm ra những thuận lợi, khó khăn cần khắc phục, tháo gỡ để thúc

5
đẩy xây dựng NTM ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng trong những năm tới. Trên
cơ sở đ ó đƣa ra định hƣớng và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác xây
dựng nông thôn mới tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng trong những năm tới.
- Đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2015” khai thác trên internet ( - chƣa rõ
tác giả đã đánh giá thực trạng của mô hình thí điểm về xây dựng nông thôn mới (tại
xã Thụy Phƣơng), xác định các yếu tố ảnh hƣởng quá trình thực hiện xây dựng
nông thôn mới. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nhân rộng, phát triển
mô hình về xây dựng nông thôn mới.
Hiện chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống về
xây dựng nông thôn mới tại huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang. Do vậy, bản thân
chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang” sẽ
có ý nghĩa thực tiễn quan trọng góp phần đánh giá, phân tích thực trạng xây
dựng nông thôn mới và định hƣớng, đƣa ra một số giải pháp thúc đẩy phát triển
nông thôn mới ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.

1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Nông thôn và đặc điểm của nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh
thổ của mình thành 2 khu vực là hành chính là thành thị và nông thôn. Hiện nay
còn có nhiều quan điểm khác nhau để phân biệt nông thôn với thành thị. Có quan
điểm cho rằng nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Cũng có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình
độ phát triển cơ sở hạ tầng. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình
độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn.
Với mỗi quan điểm khác nhau lại có những khái niệm khác nhau về nông
thôn. Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối và luôn biến động theo thời
gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong

6
điều kiện Việt Nam, có thể hiểu nhƣ sau:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là lao
động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước (nông thôn là
nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người dân, cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao
động cho công nghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn để tiêu thụ những sản
phẩm của công nghiệp và dịch vụ)”(Nguyễn Thị Hoa, 2012).
Đặc điểm nông thôn:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là
nông dân; là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt động
sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân.
- So với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trƣờng thấp hơn. Vì vậy nông thôn
chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cƣ nông thôn thƣờng hay đổ xô về

thành thị để kém việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
- Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học
công nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng xã hội
trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất đai, nguồn
nƣớc, khí hậu nhƣng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức tổ
chức quản lý, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó không chỉ
diễn ra giữa các nƣớc khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn khác nhau của
mỗi nƣớc. Điều đó có ảnh hƣởng không nhỏ đến khả năng khai thác tài nguyên và
các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Lực lƣợng lao động ở nông thôn rất lớn nhƣng lại thiếu việc làm, thất
nghiệp và bán thất nghiệp vẫn thƣờng xuyên xảy ra.
- Thiếu các điều kiện và phƣơng tiện thuận lợi cho giáo dục.

7
- Thiếu các cơ sở phƣơng tiện và điều kiện vui chơi, giải trí
1.2.1.2. Nông thôn mới và đặc điểm của nông thôn mới
Có thể hiểu nông thôn mới là một vùng nông thôn có những đặc điểm theo
tiêu chí mới mà Đảng và Nhà nƣớc đƣa ra về nông thôn mới. Đây là một vùng có
nền sản xuất tiếp thu đƣợc những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ
đựơc nét đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống.
Nông thôn mới trƣớc hết là một vùng nông thôn chứ không phải đô thị. Bởi nó
vẫn mang những nét đặc trƣng vốn có của nông thôn truyền thống, cả về quan hệ sản
xuất và lực lƣợng sản xuất, cả về hình thái bên trong và bên ngoài (về cơ sở hạ tầng,
về quy hoạch bố trí nhà ở, hình thức nhà ở, đƣờng làng ngõ xóm… và về quan hệ xóm
giềng, về phong cách sống của ngƣời dân nông thôn). Tuy nhiên, nông thôn mới là
vùng nông thôn có những nét hiện đại mà nông thôn truyền thống không có đƣợc. Đó
là việc canh tác theo kiểu hiện đại, sử dụng các công nghệ kĩ thuật hiện đại vào trong
sản xuất nông nghiệp. Nông thôn mới ngoài sản xuất nông nghiệp còn phải phát triển
mạnh các ngành sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và các ngành thƣơng

mại, dịch vụ, du lịch… Ngoài sự thay đổi về mặt kinh tế, ở vùng nông thôn mới đời
sống văn hóa tinh thần của ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao. Quyền tự do dân chủ của
ngƣời dân đƣợc phát huy cao độ, ngƣời dân đƣợc tham gia vào quá trình lập và đề ra
các quy hoạch, đƣợc đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và phát triển địa phƣơng.
Nhƣ vậy: “nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững” (Phan Đình Hà, 2011).
Đặc điểm nông thôn mới:
- Có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; trong đó công nghiệp dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn.

8
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của ngƣời
dân đƣợc nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
- Vừa mang tính hiện đại nhƣng cũng giữ đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí đƣợc nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ.
- Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng
cƣờng (Thủ tƣớng Chính phủ, 2010)
1.2.1.3. Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát
triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện

đại mà vẫn giữ đƣợc nét đặc trƣng, tinh hoa văn hóa của ngƣời dân. Nhìn chung mô
hình làng nông thôn mới theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa,
dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hoá các
chƣơng trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực
khan hiếm về tài chính, nhân lực, phƣơng tiện, vật tƣ thiết bị để tạo ra các sản
phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thoả mãn các mục tiêu về kinh
tế, xã hội và môi trƣờng cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Mô hình nông thôn mới đƣợc quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu
phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trƣờng, đạt hiệu quả cao
nhất trên tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến bộ hơn so với mô
hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nƣớc.

9
Từ các quan điểm trên theo chúng tôi có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn
mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn
theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện
nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống,
đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt” (Thủ tƣớng Chính phủ, 2010).
1.2.2. Vai trò và chức năng của nông thôn mới
1.2.2.1. Vai trò của nông thôn mới
Nông thôn mới có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nông thôn về
các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội cũng nhƣ môi trƣờng. Cụ thể nhƣ sau:
Về kinh tế: Nông thôn mới có nền sản xuất hàng hóa mở, hƣớng đến thị
trƣờng và giao lƣu, hội nhập. Để đạt đƣợc điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn
phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lƣu buôn bán,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi ngƣời
tham gia vào thị trƣờng, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân
hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành

thị.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ phù hợp với các phƣơng án sản xuất, kinh doanh, phát triển ngành
nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lƣợng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phƣơng. Tập trung đầu tƣ vào những trang thiết bị, công nghệ sản
xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động
vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng,
hƣơng ƣớc với pháp luật để điều chỉnh hành vi con ngƣời, đảm bảo tính pháp lý,
phát huy tính tự chủ của làng xã.

10
Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn
thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây
dựng nông thôn mới.
Về văn hóa - xã hội: Tăng cƣờng dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ
trong thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, trong xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cƣ, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vƣơn lên làm giàu
chính đáng.
Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, đó
là ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là ngƣời nông dân kết tinh
các tƣ cách: công dân, thể nhân, dân của làng, ngƣời con của các dòng họ, gia đình.
Có kế hoạch, chƣơng trình, lộ trình xây dựng ngƣời nông dân nông thôn
thành ngƣời nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trƣờng, thành nhân vật
trung tâm của mô hình nông thôn mới, ngƣời quyết định thành công của mọi cải
cách ở nông thôn.
Ngƣời nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lƣợc
PTNNNT. Đƣa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh

nghiệp hóa các cộng đồng dân cƣ, thị trƣờng hóa nông thôn.
Về môi trường: Môi trƣờng sinh thái phải đƣợc bảo tồn xây dựng, củng cố,
bảo vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nƣớc, môi trƣờng không khí
và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
1.2.2.2. Chức năng của nông thôn mới
Nông thôn mới có các chức năng sau:
Một là, chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại:
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông sản
chất lƣợng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông
thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp
hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ
chức nông nghiệp hiện đại. Cần phân tách rõ nông thôn với thành thị; các đặc điểm

11
riêng của thành thị và làng xã; phân công hợp lý thành thị với nông thôn, tức là
nhấn mạnh nông thôn phục vụ thành thị, ngƣợc lại thành thị hỗ trợ nông thôn. Đó
chính là cơ sở quan trọng để thực hiện thành thị và nông thôn phát triển hài hoà.
Với nông thôn, có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Tuy
nhiên xây dựng nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành
thị bằng cách chuyển nền sản xuất từ sản xuất nông nghiệp hoàn toàn sang sản xuất
công nghiệp mà phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất nông nghiệp hiện đại với
phát triển công nghiệp và các ngành khác.
Hai là, chức năng giữ gìn văn hoá truyền thống:
Kho tàng văn hoá truyền thống Việt Nam đƣợc cấu thành từ bởi rất nhiều
thành phần quan trọng khác nhau. Các thành phần này không chỉ đóng vai trò
không thể thay thế trong sự nghiệp hiện đại hoá và phát triển xã hội hài hoà của
riêng Việt Nam, mà còn là một bộ phận cấu thành quan trọng trong kho tàng văn
hoá của toàn nhân loại. Nền văn hoá truyền thống mang đậm màu sắc thôn quê này
đã đƣợc sản sinh trong một hoàn cảnh đặc biệt. Các phƣơng thức sản xuất, sinh
sống cũng nhƣ cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nông thôn chính là

nhân tố quyết định nền văn hoá mang đậm màu sắc Việt Nam. Quy tắc hành vi của
xã hội là những phong tục tập quán đã đƣợc hình thành từ lâu đời, ở đó con ngƣời
đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết
thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết
thống đã giúp họ khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà
con nông dân chống chọi với thiên tai đại hạn. Cũng chính văn hoá quê hƣơng đã
sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu nhƣ lòng kính lão yêu trẻ,
giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hƣơng…, tất cả đƣợc sản sinh trong
hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi
phải đƣợc giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trƣờng thành thị
là nơi có tính mở cao, con ngƣời cũng có tính năng động cao, vì thế văn hoá quê
hƣơng ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc điểm sản

12
xuất nông nghiệp và tụ cƣ theo dân tộc mới là môi trƣờng thích hợp nhất để giữ gìn
và kế tục văn hoá quê hƣơng. Việc xây dựng nông thôn mới nếu nhƣ phá vỡ đi các
cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã đƣợc hình thành trong lịch sử thì cũng
chính là phá vỡ đi sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê
nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà
còn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan
văn hoá truyền thống (Nguyễn Thị Hoa, 2012).
Ba là, chức năng sinh thái:
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa
thành thị với nông thôn. Nền văn minh nông nghiệp đƣợc hình thành từ những tích
luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con ngƣời thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các
ảnh hƣởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống,
con ngƣời và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng ngƣời tôn trọng tự
nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con ngƣời ngày càng xa rời tự

nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trƣờng nƣớc và không khí. Xây dựng
nông thôn mới phải đảm bảo giữ gìn và cải tạo môi trƣờng tự nhiên vốn có của
nông thôn truyền thống, đồng thời làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng.
1.2.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới gồm năm nội dung chủ yếu sau:
1.2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
Quy hoạch nông thôn mới là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành
công của chƣơng trình xây dựng NTM. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, xây dựng quy hoạch NTM có 7 bƣớc gồm:
Bước 1: Xác định nội dung quy hoạch: Quy hoạch NTM là quy hoạch không
gian và quy hoạch hạ tầng kinh tế- xã hội trên địa bàn xã, bao gồm: Quy hoạch

13
mạng lƣới điểm dân cƣ nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp với thời hạn 10 -
15 năm
Bước 2: Quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch: do UBND xã làm chủ
đầu tƣ và trình UBND huyện phê duyệt quy hoạch.
Bước 3: Công bố quy hoạch: Hồ sơ công bố quy hoạch gồm quyết định phê
duyệt quy hoạch, báo cáo thuyết minh, các văn bản pháp lý liên quan
Bước 4: Cấp giấy phép xây dựng tại xã: Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp
phép công trình của tổ chức đƣợc xây dựng ven quốc lộ, tỉnh lộ. UBND huyện cấp
phép xây dựng của các tổ chức xây dựng tại xã. UBND xã cấp phép xây dựng nhà
ở của dân theo quy hoạch đƣợc phê duyệt.
Bước 5: Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: UBND xã thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng
trên địa bàn mình quản lý. Quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Bước 6: Hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM: Hồ sơ quy hoạch chung gồm bản
vẽ với sơ đồ vị trí xã và liên hệ vùng, tỷ lệ 1/5.000 - 1/10.000 thể hiện liên kết hệ
thống hạ tầng kỹ thuật vùng, các yếu tố tác động đến phát triển KTXH của xã.
Định hƣớng phát triển điểm dân cƣ nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp đƣợc

lập theo tỷ lệ 1/5.000. Bản vẽ định hƣớng hạ tầng kỹ thuật, kể cả thuỷ lợi và giao
thông nội đồng…
Bước 7: Kinh phí lập quy hoạch xây dựng: Định mức chi phí lập quy hoạch
chung NTM từ 80 - 115 triệu đồng tuỳ theo quy mô dân số mỗi xã. Chi phí lập quy
hoạch chi tiết trung tâm xã và từng điểm dân cƣ trên địa bàn xã là 8,5 triệu
đồng/ha. Chi phí lập quy hoạch chi tiết hệ thống thuỷ lợi, giao thông nội đồng cho
mỗi xã khoảng 10 - 15 triệu đồng.
1.2.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phƣơng xây dựng nông thôn mới là
có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản

14
xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của ngƣời dân. Đối với cơ sở
hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông (liên thôn, liên xã, đƣờng nối các cụm dân cƣ với hệ
thống trục giao thống), hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trƣờng học,
công trình văn hoá đƣợc xếp thứ tự là các hạng mục ƣu tiên cần đƣợc phát triển
để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hƣởng đến sản xuất
(hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi phƣơng
thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cƣ, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn có thể
mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này) thƣờng đƣợc quan tâm và đầu tƣ thích
đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát triển
các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Việc phát triển
cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế còn có thể là việc đƣa các ngành nghề
mới vào địa phƣơng hoặc trang bị những thiết bị mới những biện pháp sản xuất
mới gắn liền với tìm kiếm và định hƣớng thị trƣờng.
Xây dựng nông thôn mới không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà còn
đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế, giáo dục, văn
hoá cũng cần đƣợc ƣu tiên phát triển. Tuy nhiên cần phải xác định rõ quy mô và

mức độ phục vụ của các công trình an sinh xã hội để đảm bảo các công trình đó có
quy mô phù hợp với nhu cầu thực sự của xã hội và cộng đồng.
1.2.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát
triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phƣơng. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố
xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã
hội đƣợc thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, ngƣời dân mới có
điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho bản thân gia đình họ và
đóng góp cho sự phát triển chung.
Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới thì nội dung phát triển sản xuất
hàng hoá là quan trọng nhất. Tuy vậy không phải bất cứ địa phƣơng nào cũng có

15
điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản phẩm nhất
định có thể sản xuất hàng hoá. Nói một cách cụ thể, những địa phƣơng đã phát
triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề là biện pháp để nâng cao
sản xuất hàng hoá; địa phƣơng nào có điều kiện phát triển trang trại là đã có điều
kiện sản xuất nông sản hàng hoá và cần phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất
hàng hoá quy mô trang trại để tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng nông
thôn mới. Nói nhƣ vậy không có nghĩa là địa phƣơng nào chỉ thuần nông và không
có nhiều đất làm trang trại thì không thể phát triển sản xuất hàng hoá và do đó khó
có điều kiện để xây dựng nông thôn mới, chẳng hạn nhƣ ở đồng bằng sông Hồng
nhiều địa phƣơng chủ yếu sống bằng nông nghiệp trong khi đất chật ngƣời đông thì
sẽ mãi mãi không có điều kiện xây dựng nông thôn mới. Thật ra, những địa
phƣơng nhƣ vậy vẫn có thể phát triển sản xuất nông sản hàng hoá, chẳng hạn việc
phát triển chăn nuôi bằng biện pháp quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung là vẫn
có thể thực hiện đƣợc và chính việc xây dựng các trang trại chăn nuôi tập trung có
thể đẩy mạnh để trở thành chăn nuôi quy mô lớn, tạo ra sản xuất hàng hoá. Ngoài
ra có thể thực hiện biện pháp "cấy nghề"
1

để trở thành địa phƣơng có sản xuất
ngành nghề và đó là điều kiện để mở rộng sản xuất hàng hoá theo hƣớng phát triển
ngành nghề.
Phát triển kinh tế nông thôn trƣớc hết là phát triển nông nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hoá với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời phát triển
tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông thôn để từng
bƣớc giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tiến bộ, phân công lại lao động, phát
triển nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong xây dựng nông thôn mới, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngƣ, khuyến công, khuyến thƣơng cần đƣợc đẩy mạnh thông qua các chƣơng trình

1
Cấy nghề hiểu đơn giản là “bổ sung nghề” nghĩa là địa phƣơng đó không có truyền thống làm nghề đó nhƣng vẫn
có thể đƣa thêm nghề đó vào để tạo thành một nghề mới.

×