Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Giải pháp đầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện yên thế tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.11 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LƯƠNG QUANG TUYÊN



GIẢI PHÁP ðẦU TƯ CÔNG CHO NÔNG NGHIỆP TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LƯƠNG QUANG TUYÊN



GIẢI PHÁP ðẦU TƯ CÔNG CHO NÔNG NGHIỆP TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60 62 01 15




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ðỖ KIM CHUNG




HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.

Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên thực hiện



Lương Quang Tuyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo, ñặc biệt
là các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT, những người ñã trang bị
cho tôi những kiến thức cơ bản và những ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập
và tu dưỡng ñạo ñức, tạo tiền ñề tốt ñể tôi học tập và nghiên cứu.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS ðỗ Kim Chung –
Giảng viên khoa Kinh tế và PTNT – Người thầy giáo ñã dành nhiều thời gian
và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Yên Thế, ban lãnh ñạo các
cấp, các phòng ban của huyện, các ñơn vị hoạt ñộng sự nghiệp, hoạt ñộng
kinh tế ñóng trên ñịa bàn, UBND các xã, thị trấn và những người dân ñịa
phương ñã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp ñỡ tôi trong tìm hiểu,
nghiên cứu ñề tài tại ñịa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè ñã
quan tâm giúp ñỡ, ñộng viên và tạo ñiều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành

nghiên cứu và hoàn thành ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên thực hiện



Lương Quang Tuyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lụcc lục iii

Danh mục viết tắt vi

Danh mục các bảng vii

PHẦN I. MỞ ðẦU 1

1.1

Tính cấp thiết 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3


1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4

PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðẦU TƯ
CÔNG CHO NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 5
2.1 Cở sở lý luận về ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới 5

2.1.1 Một số khái niệm 5

2.1.2 Vai trò của ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới 8

2.1.3 ðặc ñiểm của ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới 9

2.1.4 Nội dung nghiên cứu ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây
dựng nông thôn mới 12

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới ñầu tư công cho nông nghiệp trong

xây dựng nông thôn mới 15

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iv
2.2 Cơ sở thực tiền về ñầu tư công cho nông nghiệp ở các nước trên thế
giới và ở Việt Nam 18

2.2.1 Tình hình về ñầu tư công cho nông nghiệp ở các nước trên
thế giới 18

2.2.2 Tình hình về ñầu tư công cho nông nghiệp ở Việt Nam 24

2.2.3 Kinh nghiệm từ ñầu tư công tại tỉnh Bắc Giang 26

2.2.4 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 27

PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

3.1 ðặc ñiểm của huyện Yên Thế 29

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 29

3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 34

3.2 Phương pháp nghiên cứu 39

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 39

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 39


3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 42

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 43

4.1 Tình hình ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn
mới trên ñịa bàn huyện Yên Thế 47

4.1.1 Tình hình triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
NTM trên ñịa bàn Huyện Yên Thế - Tỉnh Bắc Giang 47

4.1.2 Tình hình triển khai ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang 51

4.1.3 Một số văn bản thể hiện chủ trương thực thi chính sách ñầu tư
công cho nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang và huyện Yên Thế
trong xây dựng NTM 52

4.2 Thực trạng ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng NTM 57

4.2.1 Tình hình ñầu tư cho Quy hoạch sản xuất nông nghiệp 58

4.2.2 Tình hình ñầu tư cho hạ tầng nông nghiệp 60

4.2.3 Tình hình ñầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

v
4.2.4 Tình hình ñầu tư cho ứng dụng Khoa học kĩ thuật 66


4.2.5 Hoạt ñộng xúc tiến thương mại 69

4.3 Kết quả ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng NTM 71

4.3.1 Kết quả quy hoạch nông nghiệ 71

4.3.2 Kết quả ñầu tư hạ tầng nông nghiệp 75

4.3.3 Kết quả sản xuất nông nghiệp hàng hóa gắn với xây dựng NTM 78

4.3.4 Kết quả ñầu tư ứng dụng khoa học kĩ thuật 87

4.3.5 Kết quả ñầu tư cho hoạt ñộng xúc tiến thương mại 93

4.3.6 Hiệu quả ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng NTM 95

4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến giải pháp ñầu tư công cho nông nghiệp
trong xây dựng nông thôn mới 97

4.4.1 Ngân sách, kinh phí của ñịa phương 97

4.4.2 Trình ñộ năng lực của cán bộ thực hiện 98

4.4.3 Công tác xây dựng kế hoạch 99

4.4.4 Sự phối kết hợp tỉnh – huyện – xã 99

4.5 Giải pháp ñầu tư công cho nông nghiệp trong quá trình xây dựng
nông thôn mới 99


4.5.1 Quan ñiểm ñịnh hướng ñầu tư công cho phát triển nông
nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới của huyện 99

4.5.2 Giải pháp ñầu tư cho quy hoạch sản xuất nông nghiệp 102

4.5.3 Giải pháp ñầu tư phát triển hạ tầng cho nông nghiệp 103

4.5.4 Giải pháp về ñầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa 104

4.5.5 Giải pháp ñầu tư ứng dụng khoa học kĩ thuật 105

4.5.6 Giải pháp ñầu tư thúc ñẩy hoạt ñộng Xúc tiến thương mại 108

5.1 Kết luận 110

5.2 Kiến nghị 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO 115

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
BQL Ban quản lý
CNH-HðH Công nghiệp hóa-hiện ñại hóa
CN-XD Công nghiệp-xây dựng
CSHT Cơ sở hạ tầng

CSXH Chính sách xã hội
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
ðVT ðơn vị tính
GTSX Giá trị sản xuất
KHKT Khoa học kĩ thuật
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSðP Ngân sách ñịa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NTM Nông thôn mới
TM-DV Thương mại-dịch vụ
UBND Ủy ban nhân dân




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Yên Thế qua 3 năm
(2010 - 2012) 32

3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Yên Thế qua 3 năm
(2010 - 2012) 35

3.3 Thông tin, số liệu ñược ñã ñược công bố 40


3.4 Số lượng mẫu, nội dung và phương pháp thu thập sô liệu 41

4.1 Tình hình triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Yên Thế 48

4.2 Tình hình ñầu tư công cho nông nghiệp của huyện theo nguồn
vốn ñầu tư và theo giai ñoạn 2011-2013 57

4.3 Tình hình ñầu tư vốn cho công tác quy hoạch sản xuất
nông nghiệp giai ñoạn 2011-2013 59

4.4 Tình hình ñầu tư cho hạ tầng nông nghiệp trong nông thôn mới
chia theo hạng mục giai ñoạn 2011-2013 60

4.5 Tình hình nguồn vốn ñầu tư sản xuất nông hàng hoá giai ñoạn
2011-2013 63

4.6 Tình hình ñầu tư hỗ trợ phát triển vùng chè nguyên liệu
giai ñoạn 2011-2013 64

4.7 Tình hình vốn ñầu tư ñề án phát triển giống Lạc giai ñoạn
2011-2013 64

4.8 Tình hình ñầu tư vốn hỗ trợ chăn nuôi gà ñồi Yên Thế theo tiêu
chuẩn Vietgap giai ñoạn 2011-2013 65

4.9 Tình hình ñầu tư cho ứng dụng, chuyển giao khoa học kĩ thuật
giai ñoạn 2011-2013 66

4.10 Cơ cấu vốn ñầu tư cho ứng dụng khoa học kĩ thuật theo nguồn

vốn ñầu tư giai ñoạn 2011-2013 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

viii
4.11 Cơ cấu vốn ñầu tư KHKT ngành Nông nghiệp theo tính chất ñầu
tư giai ñoạn 2011-2013 68

4.12 Vốn ñầu tư cho hoạt ñộng xúc tiến thương mại nông nghiệp trên
ñịa bàn huyện giai ñoạn 2011-2013 70

4.13 Kết quả công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới 72

4.14 Tổng hợp quy hoạch nông nghiệp trong xây dựng NTM giai
ñoạn 2011 – 2013 73

4.15 Kết quả ñầu tư công cho thủy lợi trong xây dựng nông thôn mới
giai ñoạn 2008 -2013 75

4.16 Kết quả hệ thống kênh mương nội ñồng và ñường kiên cố hoá
giai ñoạn 2011-2013 76

4.17 Kết quả thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung ngành trồng trọt gắn với xây dựng nông thôn
mới trên ñịa bàn huyện giai ñoạn 2011-2013 79

4.18 Kết quả thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung ngành chăn nuôi gắn với xây dựng nông
thôn mới trên ñịa bàn huyện giai ñoạn 2011-2013 82


4.19 Kết quả thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung ngành Lâm nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới trên ñịa bàn huyện giai ñoạn 2011-2013 84

4.20 Kết quả thực hiện chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung ngành chăn nuôi thủy sản gắn với xây dựng
nông thôn mới trên ñịa bàn huyện giai ñoạn 2011-2013 85

4.21 Kết quả ñầu tư ứng dụng khoa học kĩ thuật trong xây dựng
NTM từ năm 2010 ñến năm 2013 90

4.22 Kết quả ñầu tư cho hoạt ñộng xúc tiến thương mại 94

4.23 Cơ cấu giá trị sản lượng ngành nông nghiệp giai ñoạn 2009-2013 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

1

PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết
Trong giai ñoạn ñẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện ñại ñất nước và hội
nhập quốc tế, phát triển “tam nông” (nông nghiệp, nông dân, nông thôn) ñược
ðảng và Nhà nước ta ñặc biệt coi trọng và coi ñó là cơ sở và lực lượng ñể
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn ñịnh chính trị, bảo ñảm an ninh, quốc
phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh
thái. ðầu tư công cho “tam nông” là ñiều kiện nền tảng ñể thúc ñẩy phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện
ñại ñất nước. Nước ta là nước nông nghiệp, nên ñầu tư vào nông nghiệp nông
thôn có vai trò rất quan trọng. Kết quả ñầu tư công cho “tam nông” ñã góp

phần quan trọng tạo ra những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội nói
chung, những kết quả của nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói riêng, cụ thể
là: Nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp ñộ khá cao theo hướng tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả, bảo ñảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia;
xuất khẩu nông, lâm thuỷ sản tăng nhanh; trình ñộ khoa học - kĩ thuật ñược
nâng cao hơn; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn ñược tăng cường,
nhất là thuỷ lợi, giao thông, góp phần thúc ñẩy phát triển sản xuất, từng bước
làm thay ñổi bộ mặt nông thôn; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn
tiếp tục ñược ñổi mới; kinh tế nông thôn phát triển theo hướng tăng công
nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư
dân nông thôn. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả ñó thì nông nghiệp nông
thôn vẫn là lĩnh vực khó thu hút ñầu tư, do chứa nhiều rủi ro. Chính vì vậy ñể
ñể nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, bền vững, tại Hội nghị Trung
ương ðảng lần thứ 7 (Khoá X) ngày 28/8/2008, Ban Chấp hành Trung ương
ðảng ñã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn thể hiện tầm nhìn chiến lược trong công tác xây dựng và phát triển nông
thôn; trong ñó ñề ra các quan ñiểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp toàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

2

diện, cơ bản cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. ðể tổ chức triển
khai Nghị quyết nêu trên, Chính phủ ñã có Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP
ngày 28/10/2008, ban hành Chương trình hành ñộng của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 (Khoá X) và Bộ tiêu chí nông thôn mới tại
Quyết ñịnh số 491/Qð-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, ñồng
thời ban hành Quyết ñịnh số 800/Qð-TTg ngày 4/6/2010 về phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông
thôn mới là một vấn ñề lớn có tính chất chiến lược trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội của Nhà nước ta nói chung và huyện Yên Thế nói riêng nhằm

quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập và nâng cao chất lượng ñời sống của người dân nông thôn. Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện ñại, cơ cấu
kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với ñô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, moi
trường sinh thái ñược bảo vệ; an ninh trật tự ñược giữ vững, ñời sống vật chất
và tinh thần của người dân càng ñược nâng cao.
Yên Thế là một huyện miền núi của Tỉnh Bắc giang, ñiểm xuất phát
thấp cơ cấu kinh tế sản xuất Nông - lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, Công
nghiệp - TTCN và dịch vụ phát triển chậm; trình ñộ dân trí không ñồng ñều,
ñiều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, kết cấu hạ tầng chưa ñồng bộ, ñời
sống của một bộ phận nhân dân còn thấp, do vậy khả năng huy ñộng nguồn
lực từ nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Công tác quy hoạch sử dụng ñất
nông nghiệp còn hạn chế, ruộng ñất manh mún, sản xuất mang tính cá thể,
nhỏ lẻ, khó khăn trong quy hoạch vùng sản xuất tập trung, chất lượng nông
sản chưa ñủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng
dụng khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa ñồng bộ; Thu nhập của nông dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

3

thấp; số lượng doanh nghiệp ñầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên
kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn
chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém…
Nguồn vốn hỗ trợ xây dựng NTM (ñặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp từ
Chương trình) còn ít và phân bổ chậm; việc huy ñộng ñóng góp của các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. Nguồn vốn hỗ trợ
xây dựng NTM (ñặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình) còn ít

và phân bổ chậm; việc huy ñộng ñóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế nghiên cứu giải pháp ñầu tư công cho
nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới của huyện Yên Thế sẽ là cơ sở
thực tiễn cho các giải pháp ñầu tư công cho nông nghiệp của Chính phủ,
chính quyền các cấp ñể ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới có hiệu quả. Vì những lí do trên, tôi tiến hành nghiên cưú ñề tài:
“Giải pháp ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới
trên ñịa bàn huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang” .
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện, ñề xuất giải pháp nhằm tăng cường ñầu tư công cho
nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn về ñầu tư
công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới.
- ðánh giá ñược thực trạng về ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây
dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Yên Thế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

4

- ðề xuất ñược các giải pháp nhằm tăng cường ñầu tư công cho nông
nghiệp trong xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Nghiên cứu ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn
mới ở cấp huyện ñược dựa trên cơ sở lý luận nào?
- Thực trạng ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn

mới hiện nay ở Yên Thế như thế nào? có những bất cập gì?
- Những giải pháp nhằm tăng cường ñầu tư công cho nông nghiệp trong
xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang là gì?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những lý luận và thực tiễn về ñầu tư
công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ở huyện.
ðối tượng khảo sát là các ñơn vị cung cấp, tiếp nhận và thực hiện ñầu
tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới ở huyện.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi không gian
ðề tài nghiên cứu tại ñịa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
1.4.2.2 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu ñề tài tiến hành từ 10/2012 ñến 10/2013
Số liệu ñã công bố ñược thu thập từ các tài liệu chủ yếu trong những
năm 2011, 2012 và năm 2013.
1.4.2.3 Phạm vi nội dung
ðề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn
về ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới; những vấn ñề
và thực trạng ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới
trên ñịa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

5

PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðẦU TƯ
CÔNG CHO NÔNG NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

2.1 Cở sở lý luận về ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới

2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm ñầu tư công
Hiện có những ý kiến khác nhau về khái niệm ñầu tư công và dẫn ñến
nội dung, cũng như phạm vi xem xét khác nhau về ñầu tư công.
ðầu tư công là ñầu tư nguồn vốn của Nhà nước vào ngành lĩnh vực
chung, không nhằm mục ñích kinh doanh (Nguyễn Xuân Tự, 2010).
ðầu tư công là ñầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các ngành, lĩnh
vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục ñích kinh doanh”. Như vậy, ñịnh
nghĩa này tiếp cận ñầu tư công theo góc ñộ chủ thể quản lý nhà nước, nhấn
mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nước ñối với hoạt ñộng ñầu tư công (Dự
thảo Luật ñầu tư công 8/2007).
Có thể thấy rằng, dù tiếp cận ở góc ñộ khác nhau thì ñầu tư công ñều
hướng ñến mục tiêu chung là ñầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã
hội, của cộng ñồng, Nhà nước có trách nhiệm ñảm bảo, quản lý, ñiều tiết và
giám sát các hoạt ñộng ñầu tư này.
Như vậy, ñầu tư công có thể hiểu như sau: ðầu tư công là những hoạt
ñộng ñầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng
ñồng, do nhà nước trực tiếp ñảm nhân hay uỷ quyền và tạo ñiều kiện cho khu
vực tư nhân thực hiện.
- ðối tượng của ñầu tư công:
+ Là các chương trình mục tiêu, dự án phát triền kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

6

+ Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt ñộng của các cơ quan
nhà nước, ñơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả
việc mua sắm sửa chữa tài sản cố ñịnh bằng vốn sự nghiệp.
+ Các dự án ñầu tư của cộng ñồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hôi –

nghề nghiệp ñược hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy ñịnh pháp luật.
+ Chương trình mục tiêu, dự án ñầu tư công khác theo quyết ñịnh của
Chính phủ.
2.1.1.2 ðầu tư công cho nông nghiệp
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và ñầu tư cho phát triển nông nghiệp nói riêng ñều phải gắn liền với
việc huy ñộng và sử dụng các nguồn lực nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế và xã
hội nhất ñịnh. Những hoạt ñộng như vậy ñược gọi là ñầu tư.
ðầu tư công cho nông nghiệp là quá trình sử dụng nguồn lực của công
(Chính phủ, cộng ñồng và xã hội) trong và ngoài nước ñể ñầu tư vào các lĩnh
vực nông - lâm - ngư nghiệp nhằm ñưa ngành nông nghiệp phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa, tạo ñiều kiện cho các hộ nông dân nâng cao thu nhập và
chuyển biến nhanh hơn về ñời sống vật chất, tinh thần (Trần Thị Như, 2011).
Từ các khái niệm về ñầu tư công ta có thể hiểu: “ðầu tư công cho nông
nghiệp là quá trình sử dụng nguồn lực của công (Chính phủ, công ñồng và xã
hội) trong và ngoài nước ñể ñầu tư vào các lĩnh vực nhằm phát triển nền
nông nghiệp trên các phương diện cơ sở hạ tầng, quy hoạch nông nghiệp,
phát triển hình thức sản xuất, khoa học kĩ thuật, xúc tiến thương mại nhằm có
một nền nông nghiệp bền vững”.
2.1.1.3 ðầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận ñộng lớn ñể
cộng ñồng dân cư ở nông thôn ñồng lòng xây dựng thôn, xã, gia ñình của
mình khang trang, sạch ñẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

7

công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông
thôn ñược ñảm bảo; thu nhập, ñời sống vật chất, tinh thần của người dân
ñược nâng cao.

Gắn với mục tiêu và tầm nhìn chiến lược của chương trình nông thôn
mới, ñầu tư công cho phát triển nông nghiệp ñược coi là một trong những
ñiều kiện tiền quyết cho phát triển nông nghiệp, thay ñổi bộ mặt nông nghiệp,
nông thôn.
Ngày 5/8/2008 Ban chấp hành TW ðảng khóa X ñã ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Mục tiêu của Nghị
Quyết : Không ngừng nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn
nhiều khó khăn; nông dân ñược ñào tạo có trình ñộ sản xuất ngang bằng với
các nước tiên tiến trong khu vực và ñủ bản lĩnh chính trị, ñóng vai trò làm chủ
nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng
hiện ñại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả
và khả năng cạnh tranh cao, ñảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia
cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội hiện ñại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, ñô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí ñược nâng
cao, môi trường sinh thái ñược bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh ñạo của ðảng ñược tăng cường.
Vậy, có thể hiểu “ðầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng NTM
là quá trình sử dụng nguồn lực của công (Chính phủ, cộng ñồng và xã hội)
trong và ngoài nước ñể ñầu tư cho nông nghiệp nhằm xây dựng nông nghiệp
nông thôn phát triển toàn diện theo hướng hiện ñại, bền vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

8

2.1.2 Vai trò của ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới
Chương trình NTM là chương trình mục tiêu quốc gia mà ở ñó, vai trò

chủ thể xây dựng nông thôn không phải là của nhà nước hay nói cách khác
ñầu tư công. Mà vai trò nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố
vừa ñảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa ñảm bảo
phát huy ñược vai trò tích cực của nông dân. Nới như vậy không có nghĩa là ñầu
tư công kém quan trọng trong xây dựng nông thôn mới mà ngược lại nó có vai
trò hết sức quan trọng trong việc thành công của chương trình này ñặc biệt là ñối
với nông nghiệp – khu vực kém mặn mà với các nhà ñầu tư tư nhân.
- Trước tiên, nguồn kinh phí ñầu tư công là một trong những nguồn
kinh phí chiếm tỉ lệ lớn trong thực hiện chương trình nông thôn mới, góp
phần thay ñổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn, ñóng góp lớn vào tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm. Trong bối cảnh khung
hoảng kinh tế toàn cầu thì ñầu tư công càng nổi bật vai trò duy trì ñộng lực
tăng trưởng kinh tế và góp phần bảo ñảm việc làm và an sinh xã hội thông qua
các gói kích cầu của Chính phủ.
- ðầu tư công cho nông nghiệp tạo ñiều kiện thuận lợi cho kinh tế ñịa
phương phát triển, từ ñó góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới; xoá ñói giảm nghèo. Hiện nay, việc ñầu tư công cho phát triển nông
nghiệp ñặc biệt là ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp và chuyển giao
khoa học kĩ thuật nông nghiệp tại ñịa phương sẽ giúp ñịa phương tiếp cận
ñược thị trường ñầu ra và ñầu vào của quá trình sản xuất ñược dễ dàng và
thuận tiện.
- ðầu tư công cho nông nghiệp có sự tham gia của người dân sẽ tạo
việc làm cho người ñịa phương. ðặc biệt với chương trình ñầu tư công cho
ñào tạo lao ñộng nông nghiệp không những tạo lợi ích trước mắt mà còn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

9

mang ñến hiệu quả bền vững. Nhờ ñược tham gia các khoá ñào tào nghề, áp
dụng kiến thức vào quá trình sản xuất nông nghiệp làm nâng cao năng suất

lao ñộng nông nghiệp và tăng thu nhập.


- Nguồn vốn ñầu tư công chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước, bên
cạnh ñó ñầu tư công còn huy ñộng sự ñóng góp của cộng ñồng, từ các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước. ðầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực hiện,
cấp vốn. Mục ñích sâu sa của ñầu tư công là sự phát triển ñồng ñều cho các
vùng miền, cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực quản lý và sự phát
triển của cộng ñồng, thực hiện công bằng trong phân phối.

2.1.3 ðặc ñiểm của ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới
2.1.3.1 ðặc ñiểm ñầu tư công cho nông nghiệp
ðầu tư công cho nông nghiệp tập trung ở tất cả các xã trong cả nước.
ðặc biệt là các ñịa phương có ñiều kiện tự nhiên, ñịa hình khó khăn, các ñơn
vị tư nhân không thiết tha gì với việc ñầu tư cho kinh tế ở các ñịa phương này,
ñiều ñó dẫn theo nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong phát triển. ðặc biệt, cơ
sở hạ tầng, trình ñộ dân trí cấp xã còn thấp, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,
nếu Nhà nước không quan tâm ñầu tư công cho nông nghiệp sẽ dẫn ñến sự tụt
hậu ngày càng xa, các vùng này ñã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Từ ñó,
cho thấy tầm quan trọng của ñầu tư công cho ngành nông nghiệp, ñặc biệt là
trong xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao nhận thức, ñiều kiện sống
của ñồng bào vùng nông thôn trong phát triển nông nghiệp nói riêng và phát
triển kinh tế của ñịa phương nói chung.
Tập trung ñầu tư công tạo ñiều kiện cho kinh tế tư nhân và người dân
trong nông nghiệp phát triển. ðối tượng sử dụng nguồn ñầu tư công bao
gồm các chương trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông
thôn (ñiện, ñường, trường, trạm, chợ), các công trình phục vụ sản xuất
nông nghiệp như hồ, trạm bơm, ñập chứa nước, hệ thống kênh mương nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


10

ñồng, các dự án ứng dụng nghiên cứu khoa học nhằm tạo ñiều kiện ñể
nâng cao kết cấu hạ tầng, các công trình thủy lợi, các nguồn vốn hỗ trợ về
cây trồng, vật nuôi, giống
Có khoản ñầu tư công phát huy tác dụng ngay nhưng phần lớn có tác
dụng lâu dài. Các khoản ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới phát huy tác dụng ngay như các khoản hỗ trợ giống, phân bón, thuốc
BVTV, thuốc thú y, Mặt khác, nhiều khoản ñầu tư công cho nông nghiệp
phát huy tác dụng trong khoảng thời gian rất dài như ñầu tư cho cơ sở hạ tầng,
hệ thống kênh mương, hồ ñập chứa nước, ñầu tư cho ñào tạo ñội ngũ cán bộ
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, ñầu tư ñào tạo ñội ngũ cán bộ kỹ
thuật và cán bộ quản lý cho ngành nông nghiệp.
Có sự lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự khác nhau
trong ngành nông nghiệp. ðầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới gồm nhiều nguồn ñầu tư khác nhau nhưng chia theo từng lĩnh vực,
từng ngành ñòi hỏi phải có sự lồng ghép hợp lý ñể ñạt ñược hiệu quả ñầu tư
cao. Nguồn vốn ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng NTM chủ yếu
là từ ngân sách Nhà nước, bên cạnh ñó còn huy ñộng nội lực của nhân dân, các
tổ chức kinh tế, nhà tài trợ, tổ chức quốc tế. ðầu tư công cho nông nghiệp trong
xây dựng nông thôn mới bao gồm rất nhiều chương trình, dự án theo những lĩnh
vực, những ngành khác nhau trên từng ñịa bàn cụ thể. Vì vậy cần có sự phối hợp
chặt chẽ các chương trình, dự án trên từng ñịa bàn, từng vùng ñể ñạt hiệu quả
cao nhất.
2.1.3.2 ðặc ñiểm của ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng NTM
- Nguồn ñầu tư: Nhà nước hỗ trợ theo chương trình mục tiêu hàng năm.
- Mục tiêu: hướng theo mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn mà
chương trình ñề ra. Với mục tiêu cuối cùng là tăng thu nhập, giảm tỷ lệ
nghèo, v.v

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

11

- Lĩnh vực ñầu tư: ñầu tư toàn diện các lĩnh vực hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, ñặc biệt ưu tiên vào các lĩnh vực như: Khuyến nông, quy hoạch nông
nghiệp, phát triển hạ tầng nông nghiệp, phát triển các hình thức sản xuất, khoa
học kĩ thuật và hoạt ñộng xúc tiến thương mại.
- Phương thức thực hiện: Sự hợp tác công – tư, phối hợp các cấp –
người dân (hỗ trợ nhà nước và tổ chức KT qua chương trình hoặc qua nhiều
con ñường, nhưng phối hợp dân biết dân bàn dân làm dân kiểm tra).
Một số tiêu chí trong xây dựng NTM gắn với bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng NTM
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
phải ñạt
I. VỀ QUY HOACH
Quy hoạch và sử dụng ñất và hạ tầng thiết yếu
cho phát triển sản xuất nông nghiệp hành hoá,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội –
môi trường theo chuẩn mới.
1
Quy hoạch và
thực hiện quy
hoạch
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng
văn minh, bảo tồn ñược bản sắc văn hóa tốt ñẹp.
ðạt

II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Tỷ lệ km ñường trục xã, liên xã ñược nhựa hóa
hoặc bê tông hóa ñạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ giao thông vận tải.
100%
Tỷ lệ ñường trục thôn, xóm ñược cứng hóa ñạt
chuẩn theo cấp ký thuật của Bộ giao thông vận
tải.
50%
Tỷ lệ Km ñường ngõ, xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa.
100% ( 50%
cứng hóa)
2 Giao thông
Tỷ lệ Km ñường trục chính nội ñồng ñược cứng
hóa, xe cơ giới ñi lại thuận tiện.
50%
Hệ thống thủy lợi cơ bản ñáp ứng ñược sản xuất
và dân sinh.
ðạt
3 Thủy lợi
Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý ñược kiên
cố hóa.
50%
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

12

III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1 Thu nhập

Thu nhập bình quân ñầu người/năm so với mức
bình quân chung của tỉnh.
1,2 lần
2 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ. 10%
3 Cơ cấu lao ñộng
Tỷ lệ lao ñộng trong ñộ tuổi làm việc trong các
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
45%
4
Hình thức tổ
chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt ñộng có hiệu
quả.


2.1.4 Nội dung nghiên cứu ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng
nông thôn mới
Nghiên cứu ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây dựng nông thôn
mới là nghiên cứu ñầu tư công cho công tác quy hoạch nông nghiệp, hạ tầng
nông nghiệp, Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phát triển khoa học kĩ
thuật và hoạt ñộng xúc tiến thương mại. Nội dung ñầu tư công cho nông
nghiệp của huyện ñã triển khai trong xây dựng nông thôn mới ñược cụ thể hóa
như sau:
2.1.4.1 Công tác quy hoạch sản xuất nông nghiệp

Thông thường, trước khi triển khai bất kỳ một dự án nào, người ta luôn
xem xét tổng thể ñưa ra quy hoạch chi tiết, phù hợp và thống nhất rồi mới
triển khai thực hiện các hạng mục. Do ñó quy hoạch luôn và bước ñầu tiên
trong quy trình triển khai dự án. Nếu có quy hoạch tốt sẽ tránh ñược sẽ tránh
ñược tình trạng chồng chéo và phát huy hết công năng của mỗi hạng mục.

Xây dựng NTM cũng không là ngoại lệ, thậm chí quy hoạch còn ñóng vai trò
quan trọng hơn do thời gian thực hiện lâu dài, trên ñịa bàn rộng và ảnh hưởng
trực tiếp ñến nhiều thành phần, bộ phận dân cư. ðặc biệt xây dựng NTM còn
có sự lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia khác về y tế, giáo dục
ðể có mô hình NTM mang tính kế thừa bổ sung và phát triển theo hướng
CNH - HðH vấn ñề quy hoạch ñược ñặt lên hàng ñầu, trở thành tiêu chí ñầu
tiên. Nếu quy hoạch không ñi trước một bước và không có chất lượng thì xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

13

dựng NTM sẽ gặp khó khăn, từ ñó vấn ñề quy hoạch NTM là khâu quan
trọng, có ý nghĩa quyết ñịnh trong vấn ñề xây dựng NTM trên ñịa bàn huyện
Yên Thế nói riêng và cả tỉnh Bắc giang nói chung.
2.1.4.2 Phát triển hạ tầng nông nghiệp
Phát triển hạ tầng nông nghiệp là việc xây dựng các hệ thống cơ sở
hạ tầng thiết yếu như ñường giao thông nông thôn, thủy lợi, nhà văn hóa,
nước sinh hoạt tại nông thôn. Trong ñó, nguồn lực ñầu tư công trước hết là
ñẩy mạnh thực hiện chương trình bê tông hóa ñường làng ngõ xóm theo
chương trình xây dựng nông thôn mới. Quan tâm cải tạo hệ thống thuỷ lợi
ñảm bảo tưới tiêu, cấp thoát nước chủ ñộng cho diện tích nuôi trồng thủy
sản. ðảm bảo giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có
ñường ô tô tới các thôn, bản; cấp ñiện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ
sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; ñảm bảo cơ bản ñiều kiện học tập
chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông
thôn tiến gần tới mức các ñô thị trung bình.
ðầu tư công cho phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp với mong muốn
là cải thiện chất lượng, mở rộng và ñảm bảo tính kết nối của các công trình
cơ sở hạ tầng nông thôn, cùng với ñó là yêu cầu về vận hành và bảo dưỡng
công trình.

Phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp có tác ñộng tích cực và lâu dài tới
người hưởng lợi, góp phần thiện sinh kế, nâng cao thu nhập và chất lượng
sống của nhân dân nông thôn thông qua việc cải thiện năng suất nông nghiệp,
tạo thêm việc làm, cải thiện chất lượng y tế và giáo dục và giảm các tác ñộng
tiêu cực của thiên tai.
2.1.4.3 ðầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa sẽ giúp hình thành các vùng sản xuất tập chung. Làm tốt công tác
này, sẽ có nhiều giống cây chất lượng hơn, con giống chất lượng hơn, năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

14

suất trồng trọt và chăn nuôi cho hiệu quả cao hơn. Hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung hơn. Tuy nhiên ñể chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất ñi vào thực tiễn cần có một chính sách hợp lý ñối với từng vùng cụ thể.
Trồng cây gì? Nuôi con nào? Hỗ trợ ra sao? Tập trung vào giống gì? Vốn
NS NN rất ít ñầu tư vào nông nghiệp, tuy nhiên vốn hỗ trợ cho phát triển sản
xuất thì thường gắn với các chương trình dự án.
2.1.4.4 ðầu tư ứng dụng Khoa học kỹ thuật

Ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào xây dựng nông thôn mới là
một nội dung quan trọng trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới. Có thể nói, sự tham gia tích cực, hiệu quả của nghiên cứu
khoa học kĩ thuật hướng về nông nghiệp, nông thôn, nông dân ñã góp phần
thay ñổi không nhỏ diện mạo nông thôn. Khoa học và kĩ thuật ñã thực sự
góp phần thúc ñẩy công cuộc xây dựng nông thôn mới. Nhờ ñưa nhiều giống
mới và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào các khâu canh tác và sau thu hoạch cho
nên giá trị sản xuất trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp liên tục tăng,
góp phần gia tăng giá trị xuất khẩu, sức cạnh tranh. Thành công này ñã

khẳng ñịnh khoa học kỹ thuật là một mắt xích không thể tách rời trong sản
xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng nông sản. Những thành công bước
ñầu việc ñưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất thúc ñẩy nông nghiệp phát
triển, ñồng thời làm thay ñổi căn bản tập quán canh tác của người dân, tiến
ñến sự chuyên nghiệp bắt ñầu từ khâu giống, ñến quy trình sản xuất và cung
ứng sản phẩm ra thị trường. Với chức năng nhiệm vụ chính là: Tổ chức thực
hiện hoạt ñộng ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và kĩ thuật
trong và ngoài nước vào các lĩnh vực sản xuất và ñời sống của ñịa phương;
Thực hiện các hợp ñồng chuyển giao kĩ thuật, nghiên cứu khoa học; Tổ chức
thực hiện các ñề tài nghiên cứu khoa học, các dự án chuyển giao và nhân
rộng, dự án thử nghiệm; Lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật ñể sản xuất thử nhằm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

15

hoàn thiện quy trình kĩ thuật về sản phẩm mới và cây, con giống mới phù
hợp với ñiều kiện của ñịa phương.

2.1.4.5 Hoạt ñộng xúc tiến thương mại
Thực hiện tốt công tác xúc tiến thương mại sẽ ñẩy mạnh phát triển
nông nghiệp bền vững, nâng cao nhận thức của người dân ñể bà con nông
dân bỏ hình thức tự sản tự tiêu, vì sẽ không thể làm giàu bằng cách này mà
phải sản xuất hàng hoá. Xúc tiến thương mại nói chung thực chất là việc
giúp người sản xuất bán hàng ñúng thời ñiểm, ñúng ñối tượng và ñúng giá
cả. Nếu không bán ñúng thời ñiểm lúc người ta cần ta không có hàng bán,
hoặc bán không ñúng ñối tượng; người cần mua thì ta không có hàng bán, sẽ
ñều bị mất giá.
Xuất phát từ thực tiễn tình hình sản xuất nông nghiệp và tầm quan
trọng của công tác xúc tiến thương mại, cần ñề ra nhiều giải pháp chỉ ñạo
ngành hoạt ñộng xúc tiến thương mại. Thông qua ñó, hỗ trợ cho các doanh

nghiệp, các hộ sản xuất khai thác tốt thị trường, tìm ñầu ra cho sản phẩm hàng
hoá. Trong những năm qua, hoạt ñộng xúc tiến thương mại trong ngành nông
nghiệp ñã tập trung vào các hoạt ñộng:
- Tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và nước người, qua ñó
giúp các doanh nghiệp giới thiệu hàng hoá, tìm kiếm bạn hàng, học hỏi kinh
nghiệm ñối tác, từ ñó tạo ra ñộng lực ñể thúc ñẩy sản xuất hàng hoá.
- Tổ chức phiên chợ giống cây trồng ñể giúp người sản xuất nông
nghiệp trong huyện tiếp cận với các qui trình kỹ thuật thâm canh tăng năng
suất, chất lượng các loại cây trồng.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới ñầu tư công cho nông nghiệp trong xây
dựng nông thôn mới
2.1.5.1 Ngân sách, kinh phí của ñịa phương
Thực tế cho thấy, việc ñầu tư phát triển nông nghiệp ñặc biệt là ñầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng, và chuyển giao khoa học kĩ thuật tiên tiền ñòi

×