Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 7 thành phố vũng tàu tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.82 MB, 68 trang )

Chữ viết tắt
BĐHTSDĐ
TP.HCM
TNMT
DTTN
UBND
HTSDĐ
KHSDĐ
STT

A. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa chữ viết tắt
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thành phố Hồ Chí Minh
Tài nguyên môi trường
Diện tích tự nhiên
Ủy ban nhân dân
Hiện trạng sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất
B. DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.6

Nội dung các bảng
Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất
Nhóm đất theo mục đích được kiểm kê
Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất
phường 9 năm 2014
Kết quả kiểm kê nhóm đất nông nghiệp phường 9 năm 2014
Kết quả kiểm kê nhóm đất phi nông nghiệp tại phường 9


Diện tích đất theo đối tượng người sử dụng quản lý đất tại
phường 9
Bảng tình hình biến động đất đai tại phường 9 năm 2014

Bảng 3.1

Diện tích của các phần đất khác loại đất trong khoanh số 53

51

Bảng 3.2

Kết quả điều tra các khoanh đất có sự khác nhau về loại đất
giữa ảnh viễn thám và bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2014

53

Bảng 3.3

Tổng hợp diện tích các loại đất có khác biệt giữa ảnh viễn
thám và bản đồ hiện trạng sử dụng đất sau khi điều tra thực địa

55

Bảng 3.4

Kết quả kiểm kê đất đai có sử dụng ảnh viễn thám

56


Bảng 3.5

So sánh kết quả kiểm kê đất đai 2014 với kết quả kiểm kê
đất đai có sử dụng ảnh viễn thám

58

Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

STT
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

C. DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Cơ cấu sử dụng đất tại phường 9
Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp tại phường 9
Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp tại phường 9
Cơ cấu theo đối tượng người sử dụng, quản lý đất tại phường 9

Trang
7
19

24
26
28
29
31

Trang
26
27
29
30


D. DANH SÁCH SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 3.1
STT
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10

Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Hình 3.19
Hình 3.20
Hình 3.21
Hình 3.22
Hình 3.23
Hình 3.24
Hình 3.25
Hình 3.26
Hình 3.27
Hình 3.28
Hình 3.29
Hình 3.30

Tên sơ đồ
Sơ đồ quy trình thực hiện chung
E. DANH SÁCH CÁC HÌNH
Tên hình
Bản đồ hành chính phường 9 thành phố Vũng Tàu
Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê năm 2014
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường 9
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của phường 9
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường 9 đã được tinh gọn

Hộp thoại khai báo thông tin cho bản đồ
Hộp thoại Configuration
Hộp thoại Select Export Format
Chọ thư mục lưu kết quả
Hiển thị bản đồ trên Google Earth
Hộp thoại chứa tọa độ góc trái trên và góc phải dưới
Phần mềm Universal Maps Downloader đã điền tọa độ
Ghép các tấm ảnh nhỏ thành một file ảnh chung
Hộp thoại Configuration
Hộp thoại Select Export Format
Ảnh viễn thám khu vực phường 9
Lớp địa giới phường 9 trên Microstation V7 SE
Hộp thoại Chuyển đổi sang VILIS
Chồng lớp địa giới và ảnh viễn thám trên Acrgis
Hộp thoại AcrToolbox
Hộp thoại Clip
Ảnh viễn thám đã được cắt
Hộp thoại Export Raster Data
Hộp thoại Raster Manager
File ảnh viễn thám được đưa vào bản đồ hiện trạng
Hộp thoại tham chiếu bản đồ hiện trạng và ảnh
Phần diện tích khác được khoanh vàng
Phần đất khác loại đất được tính diện tích
Ảnh khoanh vẽ sai khác khoanh đất 74
Ảnh khoanh vẽ sai khác khoanh đất 106
Ảnh khoanh vẽ sai khác khoanh đất 103
Ảnh khoanh vẽ sai khác khoanh đất 16
Ảnh khoanh vẽ sai khác khoanh đất 3

Trang

37
Trang
16
23
32
38
39
39
40
40
41
41
42
42
43
43
44
44
45
45
46
46
47
48
48
49
49
50
50
51

51
52
52
52
52


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG...................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ....................................................................................
MỤC LỤC ..................................................................................................................
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai ............................. 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Ý nghĩa của nghiên cứu......................................................................................... 3
7. Bố cục luận văn ..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ........ 7
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai ...................................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm chung ....................................................................................... 7
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai ..................................................................... 8
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai .............................................................................. 8
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai ............................................................... 9
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai .......................................................................... 9
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất Đai 2003 đến nay .............. 10
1.1.6.1. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2005 ............. 10

1.1.6.2. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 ............. 10
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai ................................................................... 11
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai ........................................................................... 12
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai ......................................................... 12


1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai .............................................................. 13
1.2.4. Kết quả kiểm kê đất đai ................................................................................. 13
1.2.5. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất ..................................................................................................... 13
Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG 9 ............................................................................................................ 16
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ...... 16
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................................... 16
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 16
2.1.1.2. Địa hình và địa chất công trình .................................................................. 17
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 17
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế ........................................................................................ 17
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội.......................................................................................... 18
2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................... 19
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 9 Thành Phố Vũng Tàu .............. 19
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai .......................................... 19
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất trong kiểm kê đất đai............................................................ 19
2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai ......................................................................... 21
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai (cấp xã) ............................................................. 22
2.2.5. Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai ............................................................................ 22
2.2.5.1. Bản đồ kết quả điều tra kiểm tra đất đai phường 9 năm 2014 .................... 23
2.2.5.2. Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất .................................. 24
2.2.5.3. Kết quả kiểm kê đất đai theo đối tượng người sử dụng, quản lý đất ......... 29

2.2.5.4 Tình hình biến động đất đai ........................................................................ 31
2.2.5.5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường 9 năm 2014 .................................. 32
2.2.6. Các vấn đề tồn tại trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 9
thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ........................................................... 33


Tiều kết chương 2.................................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI ................... 35
3.1. Giải pháp vế pháp lý......................................................................................... 35
3.2. Giải pháp ứng dụng ảnh viễn thám trong kiểm kê đất đai ............................... 35
3.2.1. Ảnh viễn thám và các phần mềm sử dụng trong đề tài ................................. 35
3.2.1.1. Ảnh viễn thám ............................................................................................ 35
3.2.1.2. Phần mềm ................................................................................................... 36
3.2.2. Quá trình thực hiện........................................................................................ 37
3.2.2.1. Thu thập và xử lý ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu ............................... 38
3.2.2.2. Tổng hợp và đối chiếu kết quả ................................................................... 49
3.3. Các giải pháp khác ........................................................................................... 59
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 62
PHỤ LỤC ...................................................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia và là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá. Đất đai có vị trí cố định trong không gian, không thể di
chuyển theo ý muốn chủ quan của con người. Đất đai là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình
văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Mọi hoạt động đời sống, kinh tế - xã hội của

con người đều liên quan đến đất đai.
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính
và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến
động đất đai giữa hai lần kiểm kê. Nhằm mục đích đánh giá hiện trạng sử dụng
đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm căn cứ để lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo, xây dựng tài liệu điều tra cơ bản về
tài nguyên đất phục vụ cho việc xác định nhu cầu sử dụng đất đáp ứng cho việc
thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh của cả nước, của các ngành, các địa phương; thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của Nhà nước, đề xuất việc điều chỉnh chính
sách, pháp luật, quy hoạch về đất đai.
Tuy nhiên, công tác kiểm kê đất đai qua các thời kỳ có nhiều sự điều chỉnh,
làm cho kết quả kiểm kê luôn bị biến động không ngừng. Chỉ tiêu kiểm kê cho
các thời kỳ luôn thay đổi, không sát với tình hình thực tế dẫn đến các kết quả kiểm
kê không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình sử dụng đất đai, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất không phản ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất tại thời
điểm kiểm kê đất đai; Từ đó có những đánh giá, kết luận thiếu chính xác về hiện
trạng sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất tại địa phương.
Từ những lý do trên, đề tài: “Công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường
9 Thành Phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” được thực hiện.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm kê đất đai
Theo tôi tìm hiểu và nghiên cứu sách báo thì có rất ít luận văn hay công
trình nghiên cứu về vấn đề kiểm kê đất đai. Có một vài bài viết liên quan tới thông
kê, kiểm kê đất đai như luận văn Đại học, “Thực hiện công tác thống kê kiểm kê
đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã Xuân Tình, huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2015”, Âu Văn Thọ, 2015, khoa Quản lý
tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ngoài ra, tôi còn tìm hiểu được luận văn đại học đề tài “Thực hiện công tác thống
kê, kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại xã Hiệp Hạ huyện Lộc
Bình tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2015” của một sinh viên. Bài khóa luận này chỉ

đề cập đến phương pháp, quy trình nói chung là cơ sở lý luận của công tác thống kê và
kết quả thống kê, kiểm kê đất đai qua các bảng biểu tại địa bàn nghiên cứu.

1


Để cho thấy việc phân loại đất theo Luật Đất đai 2003 đã giảm nhẹ sự nặng
nề mà trong phân loại cũ sự chỉ đạo cho sản xuất ngành nông nghiệp không cân đối,
chế độ sử dụng đất phức tạp và không phù hợp với kết quả quản lý của nhà nước.
Việc phân loại mới đã phần nào phù hợp hơn với sự chuyển đổi nền kinh tế từ nền
kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trường, có ý nghĩa khả thi và phù hợp với nhận thức
của người dân.
Luận văn Đại học “ Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm
2010 từ bản đồ tỷ lệ 1: 2000 bằng công nghệ số ở Hoài Thanh Tây huyện Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định”. Đỗ Thị Thanh Hiếu, 2010, Khoa Địa lý – Địa Chính,
Trường Đại học Quy Nhơn. Luận văn này đã khái quát tổng quan về những công
nghệ áp dụng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như phần mềm MapSubjec,
Microsation SE. Nó trình bày khá chi tiết quá trình thành lập và hoàn chỉnh bản
đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số xã Hoài Thanh Tây bằng phần mềm MapSubjec
chạy trên nền Microstation. Tuy nhiên luận văn này chỉ đưa ra cách sử dụng phần
mềm và làm theo quy trình mà chưa cho ta thấy được hiệu quả của công tác này
các ưu điểm và nhược điểm của nó
Từ các bài nghiên cứu trên tôi có thể rút ra kết luận là các công trình nghiên
cứu chỉ đề cập đến phương pháp, quy trình mang tính thủ tục và các chỉ tiêu loại
đất trong kiểm kê đất đai được xác định theo loại đất đai pháp lý do đó chưa phản
ánh đúng hiện trạng bề mặt sử dụng đất. Có rất ít công trình nghiên cứu về vấn đề
này nên chưa đề cập giải pháp cụ thể để xử lý kết quả kiểm kê đất đai không phù
hợp, không đúng với hiện trạng sử dụng đất.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Nắm rõ thực trạng công tác kiểm kê đất đai.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác kiểm kê đất đai
- Phân tích thực trạng của công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 9
thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 9 thành
phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất đai trong phạm vi hành chính của phường 9 thành phố Vũng Tàu
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu gồm các nhóm, các loại đất đai và các loại hình sử dụng
đất đai, được xác định theo các tiêu chí phân loại quy định trong các văn bản pháp
luật ứng với các kỳ kiểm kê đất đai.
- Quy trình kiểm kê đất đai.

2


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn phường 9 thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu
- Phạm vi thời gian: Kỳ kiểm kê đất đai 2014
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kiểm kê đất
đai ở phường 9 thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý các tài liệu, số liệu: Thu thập và xử lý các
tài liệu, số liệu về đất đai gồm hồ sơ địa chính, hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết tranh chấp
đất đai và các tài liệu khác có liên quan.

- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Công tác kiểm kê đất đai là một
hoạt động tổng hợp và đối chiếu các dữ liệu từ hồ sơ địa chính với thực địa. Để
đánh giá tính chính xác hiện trạng sử dụng đất, tiến hành điều tra, khoanh vẽ các
khoanh đất trên thực địa.
- Phương pháp thống kê: từ các số liệu thu thập được tiến hành tính toán rút
ra các chỉ tiêu cần thiết làm cơ sở để phân tích biến động đất đai, phân tích hiện
trạng sử dụng đất và đề xuất các giải pháp.
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu đã tổng hợp trong các biểu mẫu
từ đó phân tích, đưa ra đánh giá về hiện trạng sử dụng đất.
- Phương pháp phân tích: Từ những số liệu kiểm kê thực tế qua phân tích đưa
ra nhận định, đánh giá chính xác làm cơ sở cho việc lập quy hoạch trong thời gian tới.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp, hệ thống hóa những số liệu thu thập được
từ đó tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm kê đất đai.
- Phương pháp bản đồ: Là phương pháp quan trọng được vận dụng xuyên
suốt quá trình kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ kết
quả điều tra kiểm kê đất đai.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Hoàn thiện các tiêu chí, căn cứ xác định loại đất đai trong kiểm kê đất đai,
quy trình các bước thực hiện công tác kiểm kê đất đai.
- Phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất đai tại thời điểm kiểm kê đất đai, từ đó
làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách sử dụng hợp lý quỹ đất đai tại địa phương.
7. Bố cục luận văn

3


MỞ ĐẦU
Lý do cho ̣n đề tài, đố i tươ ̣ng, mục tiêu, nhiệm vụ, pha ̣m vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu, bố cục luận văn.
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1. Các khái niệm chung
1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai
1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai
1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai
1.2.4. Kết quả kiểm kê đất đai
1.2.5. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Tiểu kết chương 1

4


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 9
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
2.1.1.2. Địa hình và địa chất công trình
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội

2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 9 Thành phố Vũng Tàu
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai
2.2.3. Quy trình thực hiện kiểm kê đất đai
2.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai
2.2.5. Kết quả thực hiện kiểm kê đất đai
2.2.5.1. Kết quả kiểm kê đất đai theo mục đích sử dụng đất
2.2.5.2. Kết quả kiểm kê đất đai theo đối tượng
2.2.6. Các vấn đề tồn tại trong công tác kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 9
Tiểu kết chương 2

5


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀ N THIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
3.1. Giải pháp về pháp lý
3.2. Giải pháp ứng dụng ảnh viễn thám trong kiểm kê đất đai
3.2.1. Ảnh viễn thám
3.2.2. Quá trình thực hiện
3.3. Các giải pháp khác
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

6


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai
1.1.1. Các khái niệm chung
- Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên
thực địa về HTSDĐ tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần
kiểm kê. (Khoản 18, điều 3 Luật Đất Đai 2013). Ta có thể hiểu là:
- Kiểm kê đất đai là hoạt động của chủ thể sở hữu đất đai. Theo điều 4 Luật

Đất đai 2013 đã quy định, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Do đó kiểm kê là hoạt động của Nhà nước, bắt
buộc phải thực hiện trong phạm vi cả nước.
- Kiểm kê đất đai là hoạt động quản lý của Nhà nước. Hoạt động giúp Nhà

nước quản lý người sử dụng đất, người quản lý đất sử dụng đúng pháp luật mang
lại hiệu quả sử dụng đất cao.
- Kiểm kê đất đai là hoạt động mang tính kỹ thuật được thể hiện dưới dạng

các bảng biểu tổng hợp được quy định trong thông tư 28/2014/TT - BTNMT.
- Kiểm kê đất đai là hoạt động mang tính pháp lý được Nhà nước công nhận

và làm cơ sở cho việc đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: là bản đồ chuyên đề được thành lập theo
đơn vị hành chính các cấp, thể hiện hiện trạng sử dụng các loại đất trong thực tế
với đầy đủ các thông tin về hiện trạng như ranh giới, vị trí, số lượng, các loại đất…
trong phạm vi một đơn vị hành chính ở một thời điểm nhất định.
Bảng 1.1: Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị thành lập bản đồ Tỷ lệ bản đồ

Quy mô diện tích


1:1000

<150

Cấp xã, khu công nghệ

1:2000

150-300

cao, khu kinh tế

1:5000

300-2000

1:10.000

>2000

1:5000

<2000

1:10.000

2000-10.000

1:25.000


>25.000

Cấp huyện

7


Cấp tỉnh

1:25.000

<130.000

1:50.000

1300.000-500.000

1:100.000

>500.000

Vùng lãnh thổ

1:250.000

Cả nước

1:1.000.000

( Nguồn: Quy định thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất số 22/2007/QĐ-BTNMT)


Thời điểm kiểm kê đất đai: Là mốc thời gian được quy định cụ thể thống
nhất tại tất cả các đơn vị hành chính cấp xã trong phạm vi cả nước để tiến hành
điều tra kiểm kê đất đai.
Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05
năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
Thời điểm thực hiện và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
Cấp báo cáo

Thời hạn kiểm kê đất đai

UBND cấp xã

Trước 01/06 năm sau

UBNDcấp huyện

Trước 15/07 năm sau

UBND cấp tỉnh

Trước 01/09 năm sau

Bộ TNMT

Trước 01/11 năm sau
(Nguồn Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT)

1.1.2. Vị trí vai trò của kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai có vị trí quan trọng trong công tác quản

lý đất đai. Đây là số liệu mang tính pháp lý cao làm nguồn tài liệu cơ sở, làm căn
cứ cho các cho các hoạt động quản lý đất đai thông qua chức năng thể hiện hiện
trạng và tình hình biến động nguồn tài nguyên quý giá này.
- Phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước đối với đất đai:
Do yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai là vừa nắm chắc quản chặt vừa đảm
bảo cho đất đai được sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
cho nên thống kê đất đai không chỉ là việc tổng hợp đầy đủ các số liệu diện tích
phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất đai mà còn phân tích rõ ràng các mối liên
quan với nhu cầu đời sống xã hội theo thời gian khác nhau để đánh giá hiệu quả
8


sử dụng đất, để phản ánh hiệu quả của hệ thống chính sách pháp luật đất đai, từ
đó có thể kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách pháp luật cho phù hợp.
- Phục vụ yêu cầu kế hoạch phát triển toàn bộ nền kinh tế:
Đất đai có vai trò quan trọng liên quan đến mọi mặt hoạt động đời sống xã
hội của đất nước, khi xây dựng đều phải xem xét các điều kiện về đất, số liệu
thống kê đất đai là cơ sở cần thiết cho việc phân bổ hợp lý các lực lượng sản xuất,
là cơ sở cho việc phân vùng và quy hoạch phân bố sử dụng đất đai và xây dựng
kế hoạch sử dụng đất. Số liệu thống kê đất đai còn là căn cứ tính thuế sử dụng đất
và phục vụ cho các ngành khác.
- Số liệu thống kê đất đai làm cơ sở để dự báo chiến lược kế hoạch sử
dụng đất trong tương lai:
Thông qua việc phân tích tiềm năng đất đai hiện có và xu hướng biến động
của các loại đất qua các năm thống kê mà từ đó có sự đánh giá, phân tích làm cơ
sở định hướng việc sử dụng đất trong tương lai một cách có hiệu quả.
1.1.3. Hệ thống phân loại đất đai
Hệ thống phân loại đất đai có ý nghĩa quyết định hiệu quả của thống kê,
kiểm kê đất đai vì nó ảnh hưởng đến tính đầy đủ, tính kịp thời, tính chính xác của
thống kê. Theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống phân loại đất

đai ở Việt Nam có sự khác biệt nhau về số lượng nhóm đất, hình thức…
Thực tế quản lý đất đai ở nước ta tồn tại hai hệ thống phân loại đất đai dựa
trên các nguyên tắc phân loại khác nhau:
- Nguyên tắc hệ thống: Tập trung nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các
loại đất đai và những tính chất của hệ thống, nguyên tắc này được áp dụng trong
luật đất đai 1993. Nguyên tắc này áp dụng cho tập hợp động. Theo luật đât đai
1993: Quỹ đất đai được phân theo nguyên tắc hệ thống nên được chia thành
6 nhóm: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất đô thị, đất khu
dân cư nông thôn, đất chưa sử dụng.
- Nguyên tắc tương đồng: Chỉ chú trọng đến khía cạnh giống nhau về chức
năng nào đó của đất đai. Theo luật đất đai 2003: Quỹ đất đai được phân theo nguyên
tắc tương đồng nên được chia thành 3 nhóm chính là nhóm đất nông nghiệp, phi
nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
1.1.4. Hình thức thực hiện kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm
kê đất đai theo chuyên đề. (Theo quy định tại Điều 34 Luật đất đai năm 2013)
- Kiểm kê đất đai định kỳ: Kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn. Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
- Kiểm kê chuyên đề về đất: Để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

9


1.1.5. Phương pháp kiểm kê đất đai
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thu thập tư liệu hình thành nên các số
liệu kiểm kê đất đai. Tùy theo điều kiện và nguồn dữ liệu và khả năng thu thập
thông tin, các số liệu kiểm kê về đất đai sẽ được hình thành bằng phương pháp
tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp hình thành nên các số liệu kiểm

kê về đất đai dựa trên kết quả đo đạc, lập bản đồ và đăng ký đất đai. Như vậy điều
kiện để thực hiện kiểm kê trực tiếp là phải có các hồ sơ địa chính; các căn cứ và cơ
sở để thực hiện kiểm kê là hồ sơ địa chính được hình thành và cập nhật ở cấp cơ
sở, nên công việc kiểm kê phải được tiến hành trình tự từ cấp xã trở lên.
- Phương pháp gián tiếp: Là là phương pháp dựa vào nguồn số liệu trung
gian sẵn có để tính toán ra các số liệu kiểm kê đất đai. Phương pháp này nhìn
chung không chính xác và thiếu cơ sở pháp lý. Tuy nhiên nó là phương pháp duy
nhất để xác định được các số liệu kiểm kê về đất đai đối với những nơi chưa có
điều kiện tiến hành công tác đo đạc lập bản đồ, hoặc các thông tin biến động trong
kỳ không được đăng ký, quản lý theo dõi và cập nhật.
1.1.6. Khái quát công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003 đến nay
1.1.6.1. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2005
Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành trên phạm vi cả nước, theo đơn vị
hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn (cấp xã) là đơn vị cơ bản để tiến hành
kiểm kê. Kết quả kiểm kê đất đai cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất
đai cấp huyện; kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện là cơ sở để tổng hợp số liệu
kiểm kê đất đai cấp tỉnh; kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh là cơ sở để tổng hợp số
liệu kiểm kê đất đai các vùng kinh tế và cả nước.
Việc kiểm kê diện tích đất đai cấp xã được tiến hành theo đối tượng là các
loại đất quy định tại Điều 13 và theo đối tượng là người sử dụng đất quy định tại
Điều 9 của Luật Đất đai năm 2003. Số liệu về diện tích tính theo loại đất và người
sử dụng đất phải được đối chiếu giữa hồ sơ địa chính và hiện trạng sử dụng đất
trên thực tế, được thể hiện trên bản đồ địa chính.
1.1.6.2. Công tác kiểm kê đất đai ở nước ta qua kỳ kiểm kê đất đai năm 2010
Kiểm kê diện tích đất đai được tiến hành trên phạm vi cả nước theo từng
cấp hành chính, trong đó xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là đơn
vị cơ bản tiến hành kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã là cơ sở
để tổng hợp số liệu kiểm kê cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước; số liệu kiểm kê đất
đai của các vùng địa lý tự nhiên – kinh tế được tổng hợp từ số liệu kiểm kê đất đai
của các tỉnh, thành phố thuộc vùng địa lý tự nhiên – kinh tế đó.

Số liệu kiểm kê đất đai năm 2010 đã xác định đầy đủ về diện tích tự nhiên
của các cấp hành chính; diện tích, số lượng chủ sử dụng đất theo các loại đất và
các loại đối tượng sử dụng đất quy định tại Điều 9, Điều 13 của Luật Đất đai năm
2003; Điều 2, Điều 3 và Điều 6 Nghị định số 181\2004\NĐ-CP ngày 29 tháng 10
10


năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại thông tư số 08\2007\TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm
2007 về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, trong đó, cần đặc biệt chú trọng kiểm kê đối với đất chuyên
trồng lúa nước, đất đang sử dụng vào mục đích lâm nghiệp; diện tích đất của các
tổ chức được giao, được thuê nhưng chưa đưa vào sử dụng; diện tích đã có quyết
định thu hồi nhưng chưa thực hiện xong việc thu hồi đất.
1.2. Cơ sở pháp lý của kiểm kê đất đai
- Luật Đất đai Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Nghị định số 43\2014\NĐ-CP ngày 15\5\2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Chỉ thị số 21\CT-TTg ngày 01\8\2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
- Thông tư số 28\2014\TT-BTNMT ngày 02\6\2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 42\2014\TT-BTNMT ngày 29\7\2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Về ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 179\2014\TTLT-BTC-BTNMT ngày 26\11\2014 của
Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường. Về hướng dẫn sử dụng kinh phí
cho hoạt động kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
- Kế hoạch số 02\KH-BTNMT ngày 16\9\2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014

theo Chỉ thị số 21\CT-TTg ngày 01\8\2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ thị số 14\CT-UBND ngày 21\10\2014 của UBND thành phố về việc
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn TP.HCM.
- Quyết định số 728\QĐ-UBND ngày 17\12\2014 của UBND thành phố về
ban hành kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014 trên địa bàn TP.HCM.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai, chỉnh lý và xây dựng bản đồ sử dụng
đất là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan Tài Nguyên và Môi
Trường và Ủy Ban nhân dân (UBND) các cấp nhằm thực hiên theo quy định của
Luật Đất Đai năm 2013.
Đây là công tác trọng tâm trong năm 2015 mà cơ quan Tài Nguyên và Môi
Trường cùng các Ngành liên quan có trách nhiệm giúp UBND các cấp tổ chức thực
hiện theo đúng yêu cầu của Chỉ thị số 21\CT-TTg ngày 01\8\2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

11


1.2.1. Nguyên tắc kiểm kê đất đai:
Theo đều 4 Thông tư số 28\2014\TT-BTNMT, nguyên tắc thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
- Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất được thống kê, kiểm
kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm thống kê, kiểm kê.
- Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa thực hiện theo các quyết
định này thì thống kê, kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng; đồng thời phải thống
kê, kiểm kê riêng theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất nhưng chưa thực hiện để theo dõi, quản lý.
- Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay đổi khác với mục đích
sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện trạng đang sử dụng, đồng

thời kiểm kê thêm các trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất đó.
- Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ngoài việc thống kê,
kiểm kê theo mục đích sử dụng chính, còn phải thống kê, kiểm kê thêm các trường
hợp sử dụng đất kết hợp vào các mục đích khác. Mục đích sử dụng đất chính được
xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của Nghị định số
43\2014\NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
- Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp
thống nhất từ bản đồ đã sử dụng để điều tra, khoanh vẽ đối với từng loại đất của
từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất (sau
đây gọi là bản đồ kết quả điều tra kiểm kê) theo quy định tại Thông tư này.
- Số liệu thống kê đất đai được thực hiện trên cơ sở tổng hợp các trường hợp
biến động về sử dụng đất trong năm thống kê từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ, tài
liệu khác về đất đai liên quan, có liên hệ với thực tế sử dụng đất, để chỉnh lý số
liệu thống kê, kiểm kê của năm trước.
- Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất đai
cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu diện tích trên các biểu thống kê, kiểm
kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta (ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập
phân sau dấu phẩy (0,01ha) đối với cấp xã; làm tròn số đến một chữ số thập phân
sau dấu phẩy (0,1ha) đối với cấp huyện và làm tròn số đến 01ha đối với cấp tỉnh
và cả nước.
1.2.2. Trách nhiệm thực hiện kiểm kê đất đai
Theo khoản 5 điều 34 Luật Đất đai 2013 quy định trách nhiệm thực hiện
kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
- Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
12



- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo
cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của
cả nước.
1.2.3. Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai
Theo điều 15 Thông tư 28\2014\TT-BTNMT, nội dung thực hiện thống kê
đất đai được quy định như sau:
- Thu thập các hồ sơ, tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện trong
kỳ kiểm kê; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê hàng năm
trong kỳ kiểm kê; chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
- Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất theo các tiêu chí kiểm kê
lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các khoanh đất và lập bảng liệt kê danh
sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai. Bảng liệt kê danh sách các khoanh
đất thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo
Thông tư này.
- Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho từng
đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất.
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai trong kỳ
kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
1.2.4. Kết quả kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai từ luật đất đai 2003 được thực hiện với chiến lược
hiện đại hóa ngành, áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thống kê, sau năm
kiểm kê 2000 nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước đã quan tâm đến vấn đề này.
Theo báo cáo tổng điều tra đất đai năm 2010, tổng diện tích các loại đất kiểm kê

của cả nước là 33.093.857 ha.
1.2.5. Thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Theo điều 8 Thông tư 28\2014\TT-BTNMT quy định trách nhiệm thực
hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất như sau:
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã do Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai,
13


bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt các
biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện do Phòng
Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện; Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt biểu kiểm
kê đất đai số 01\TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai gửi Ủy ban nhân cấp tỉnh.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh do Sở Tài
nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt biểu kiểm kê
đất đai số 01\TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê
đất đai gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước do Tổng
cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện; Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu kiểm kê đất đai, bản

đồ hiện trạng sử dụng đất; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký báo cáo
kết quả kiểm kê đất đai trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết định công bố kết quả
kiểm kê đất đai của cả nước.

14


Tiểu kết chương 1:
Cơ sở lý luận của kiểm kê đất đai được xây dựng một cách đầy đủ khái quát
về công tác này gồm các khái niệm chung về kiểm kê đất đai, vị trí và vai trò của
kiểm kê trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai, hệ thống phân loại đất đai
hiện nay, hình thức thực hiện kiểm kê, phương pháp kiểm kê, khái quát công tác
kiểm kê đất đai từ Luật đất đai 2003 đến nay. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước
tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực tế về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần
kiểm kê. Kiểm kê đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng được khẳng
định và đưa thành một trong những nội dung nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về
đất đai. Do đất đai được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội cho
nên các quốc gia trên thế giới nhất thiết phải tiến hành việc phân loại đất, làm căn
cứ định hướng việc sử dụng đất cho phù hợp. Hệ thống phân loại đất ở Việt Nam
tuân theo nguyên tắc quan hệ, nguyên tắc tương đồng ngoài ra còn phân theo loại
đất đai pháp lý, loại đất đai hiện trạng, loại đất đai quy hoạch… Kiểm kê đất đai
gồm kiểm kê đất đai định kỳ và kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện bằng
hai cách là trực tiếp và gián tiếp. Công tác kiểm kê đất đai từ Luật Đất đai 2003
đến nay được thực hiện với chiến lược hiện đại hóa ngành, áp dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực thống kê, sau năm kiểm kê 2000 nhiều tỉnh, thành phố
trong cả nước đã quan tâm đến vấn đề này. Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai
năm 2010, tổng diện tích các loại đất kiểm kê của cả nước là 33.093.857 ha.
Cơ sở pháp lý của công tác kiểm kê đất đai được hoàn thiện từng ngày thể
hiện trong cơ chế chính sách pháp luật. Nguyên tắc, trách nhiệm thực hiện, nội

dung thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê đất đai được
quy định đầy đủ trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn. Nhà nước cần phải
đề ra các chính sách văn bản cụ thể hơn nữa để công tác kiểm kê đất đai ngày
càng hoàn thiện hơn và áp dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế xã hội.

15


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG 9 THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
2.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Phường 9 – với diện tích tự nhiên được xác định là 323,61 ha (năm 2014),
nằm về phía Tây Nam Thành phố Vũng Tàu, phường được chia thành 5 khu phố.




Phía Đông và Đông Bắc giáp Phường Thắng Nhất, Phường Nguyễn An Ninh.
Phía Nam giáp Phường 7, Phường 8 và Phường Nguyễn An Ninh.
Phía Tây và Tây Nam giáp Phường Thắng Nhì.
Vị trí này cho phép phường 9 hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển các ngành
kinh tế như: khai thác dầu khí trên biển, khai thác cảng biển và vận tải biển, và dễ
dàng mở rộng giao lưu với các phường khu trung tâm cũng như các phường ven
của Thành phố trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Vị trí của Phường tiếp cận trung gian giữa khu vực trung tâm với các Phường

phía Bắc Thành phố.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính phường 9 Thành phố Vũng Tàu
16


2.1.1.2. Địa hình và địa chất công trình
* Địa hình
- Địa hình toàn vùng Phường 9 nhìn chung tương đối bằng phẳng, có xu
hướng dốc ra biển, độ cao trung bình của phường so với mực nước biển từ 0.5 –
3 m, địa hình cao về phía Đông và thấp dần về phía Tây, hướng dốc độ dốc trung
bình từ 2 – 40, địa hình của phường phân thành 2 cấp độ:
- Địa hình tương đối bằng phẳng: Phân bố rộng khắp diện tích lãnh thổ
phường từ dọc hai bên tuyến đường 30\4 chạy về hướng Đông đến các đường Lê
Quang Định và đường Bình Giã.
- Địa hình trũng: Phân bố ở phần đất ngập nặm phía Tây Bắc và một phần
khu đất hiện đang được san lấp để thành lập khu dân cư Bến Đình.
- Nhìn chung địa hình bằng phẳng cùng với hệ thống giao thông tương đối
tốt nên việc lưu thông trên địa bàn phường là khá thuận tiện và thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế – xã hội.
* Địa chất công trình
Là vùng đất hình thành thông qua quá trình phát triển đô thị. Cũng như
các phường khác của thành phố Vũng Tàu, Phường 9 có một nền địa chất công
trình khá vững chắc, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Riêng từ đường
30\4 ra biển do địa hình giáp sông biển nên khi xây dựng cần có khảo sát địa chất
cho công trình cụ thể.
2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
- Trong những năm qua, các ngành kinh tế của địa phương vẫn giữ được ổn
định và có hướng phát triển khá. Hầu hết các ngành đều có mức tăng trưởng cao

hơn so với năm trước. Cơ cấu kinh tế trong phường bao gồm thương mại, dịch vụ,
du lịch, tiểu thủ công nghiệp; trong đó thương mại, dịch vụ và du lịch chiếm tỷ
trọng lớn. Tốc độ tăng trưởng trung bình trong năm qua khoảng 14 %, GDP đạt
mức khoảng 6000 USD\người\ năm.
- Thế mạnh kinh tế của phường là Thương mại- Dịch vụ. Trong năm qua tốc độ
tăng trưởng kinh tế của phường đang dần đi vào ổn định. Cơ cấu kinh tế hiện nay của
phường là: Thương mại – Dịch vụ – Tiểu thủ công nghiệp – đánh bắt hải sản xa bờ.
- Kinh tế phường 9 với mũi nhọn là công nghiệp dịch vụ thăm dò và khảo sát
dầu khí ở thềm lục địa phía Nam và phát triển công nghiệp cảng biển. Ngoài ra,
kinh tế địa phương tập trung vào xuất nhập khẩu, dịch vụ du lịch và nghỉ mát,
đánh bắt và chế biến hải sản.
- Trong những năm qua, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hạ tầng được đầu tư
phát triển, tài nguyên môi trường được sử dụng ngày càng có hiệu quả.

17


- Xác định đúng tiềm năng và lợi thế, trong những năm qua, phường đã tập
trung đầu tư, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển các ngành
kinh tế trọng điểm:
+ Khai thác, chế biến và dịch vụ dầu khí.
+ Cảng biển và dịch vụ hàng hải.
- Cơ cấu kinh tế trong phường hiện nay được xác định là: Thương mại - Dịch
vụ, Tiểu thủ công nghiệp, hải sản. Trong đó: Thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng
lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của phường trong những năm qua ổn định và có
bước phát triển rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng của các ngành trong những năm qua
luôn giữ - vững và đạt mức cao hơn trung bình chung của Thành phố.
- Hiện nay đã có sự chuyển dịch khá rõ trên địa bàn Phường tỷ trọng thuơng mại,
dịch vụ ngày càng cao, khu vực kinh tế Nông nghiệp thu hẹp, CN - TTCN ổn định.

- Dự báo trong những năm tới Phường 9 tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tỷ trọng thương mại, dịch vụ ngày càng cao, tỷ trọng công nghiệp tiểu thủ công nghiệp ổn định, khu vực kinh tế nông nghiệp thu hẹp.
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội
* Dân số
- Theo số liệu thống kê hiện nay phường có 10.572 người với 2.923 hộ,
phân bố trên 5 khu phố. Tỷ lệ tăng dân tự nhiên là 1%, gia tăng cơ học khoảng
1,5%. Mật độ dân số trung bình là 3.264 người\km2.
- Cùng với sự phát triển kinh tế, hàng năm phường 9 thu hút một lượng lớn
người dân từ địa phương khác đến cư trú, điều này đã làm cho dân số tăng cơ học
ngày càng nhiều gây nên những khó khăn cho việc quản lý đất đai, quản lý đô thị,
quản lý nhân hộ khẩu và quản lý an ninh trật tự tại địa phương.
* Dân tộc, tôn giáo
- Phần lớn dân cư tại phường 9 hiện nay là dân tộc kinh với 9.222 nhân
khẩu còn lại một phần những người là dân tộc ít người.
- Số người theo đạo ở phường 9 rất ít trong đó đạo phật có 29 hộ, 156 người,
đạo Thiên chúa giáo có 23 hộ, 127 người, đạo Tin Lành chỉ có một hộ với 5 nhân khẩu.
* Lao động
Năm 2010, tổng nguồn lao động của toàn phường là 7.698 người trong đó
số người trong độ tuổi lao động là 7.230 người (chiếm 68,38 % dân số toàn
phường). Đến năm 2012, tổng nguồn lao động của toàn phường là 10.607 người
trong đó số người trong độ tuổi lao động là 9.962. Tổng nguồn lao động tăng đều
qua các năm.

18


2.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Với vị trí trung gian cho phép phường 9 hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển
các ngành kinh tế như: khai thác dầu khí trên biển, khai thác cảng biển và vận tải
biển, và dễ dàng mở rộng giao lưu với các phường khu trung tâm cũng như các

phường ven của Thành phố trong việc phát triển kinh tế xã hội. Nhìn chung địa
hình bằng phẳng cùng với hệ thống giao thông tương đối tốt nên việc lưu thông
trên địa bàn phường là khá thuận tiện và thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã
hội. Kinh tế có điều kiện để phát triển về Thương mại - Dịch vụ, Tiểu thủ công
nghiệp, hải sản và Thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.
2.2. Thực trạng kiểm kê đất đai trên địa bàn phường 9 thành phố Vũng Tàu
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
2.2.1. Hệ thống hồ sơ, tài liệu sử dụng trong kiểm kê đất đai
- Số liệu thống kê đất đai 5 năm gần nhất (2009, 2010, 2011, 2012, 2013).
- Số liệu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã hai kỳ trước
đó (2005, 2010).
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã giai đoạn 2010 – 2020.
- Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hồ
sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất.
- Hồ sơ đăng ký biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2015.
- Sổ mục kê, sổ địa chính.
- Hồ sơ địa giới hành chính.
- Báo cáo tình hình sử dụng đất trồng lúa giai đoạn 2010 – 2020.
- Hồ sơ tài liệu khác có liên quan.
2.2.2. Tiêu chí phân loại đất đai trong kiểm kê đất đai
Kiểm kê đất đai 2014 được thực hiện theo Luật Đất đai 2013. Theo đó có 3
nhóm đất theo mục đích sử dụng chính được kiểm kê được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng nhóm đất theo mục đích được kiểm kê
STT

Loại đất



1


Đất nông nghiệp

NNP

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

1.1.1.1.1

Đất chuyên trồng lúa

LUC
19



1.1.1.1.2

Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

1.1.1.1.3

Đất trồng lúa nương

LUN

1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

1.1.1.2.1

Đất bằng trồng cây hàng năm khác

BHK

1.1.1.2.2

Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác

NHK


1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD


1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

1.4

Đất làm muối

LMU

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

2.1

Đất ở

OCT


2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

2.2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP


2.2.3

Đất an ninh

CAN

2.2.4

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

DSN

2.2.5

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

2.2.6

Đất có mục đích công cộng

CCC

2.3

Đất cơ sở tôn giáo

TON

20


×