Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

hoàn thiện kế hoạch tiếp thị dự án mê kông riverside city tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đại dương long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 61 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH MTV: Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên
BĐS: Bất Động Sản
TP: Thành Phố
Nxb: Nhà xuất bản
Ctg: cùng tác giả
DNTN: Doanh Nghiệp Tư Nhân
THPT: Trung Học Phổ Thông
THCS: Trung Học Cơ Sở
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1 Vị trí dự án Mê Kông Riverside City
Sơ đồ 2.2 Vị trí khu dự án mới
Bảng 2.1 Bảng về kế hoạch ngân sách của công ty
Bảng 3.1 Ngân sách hạng mục tờ rơi, standy, đăng báo in
Bảng 3.2 Ngân sách hạng mục tư vấn, gọi điện thoại, sự kiện mở bán
Bảng 3.3 Ngân sách hạng mục quảng cáo online
Hình 1.1 Chiến lược từ 4P – 4C
Hình 1.2 Mô hình chiến lược Marketing 7P
Hình 2.1 Phối cảnh tổng thể dự án
Hình 2.2 Tiện ích của dự án Khu Đô Thị Ven Sông Vàm Cỏ
Hình 2.3 Biệt Thự Cao Cấp – SAPPHIRE VILLAS
Hình 2.4 Biệt Thự Vườn - DIAMOND GARDEN VILLAS
Hình 2.5 Căn hộ cao cấp
Hình 2.6 Nhà phố liên kế
Hình 2.7 Khu Phức Hợp Thể Thao
Hình 2.8 Công Viên Sinh Thái Ven Sông
Hình 2.9 Bến Du Thuyền
Hình 2.10 Hình ảnh về khu dự án mới
Hình 2.11 Các tiện ích của khu dự án mới
Hình 2.12 Nhân viên dự án tư vấn chăm sóc khách hàng


Hình 2.13 Tiếp thị sản phẩm với hình thức tờ rơi, standy
Hình 2.14 Quảng cáo trên Tivi


Hình 2.15 Tiếp thị sản phẩm trên website
Hình 2.16 Tiếp thị sản phẩm trên mạng xã hội
Hình 3.1 Gọi điện thoại cho khách hàng
Hình 3.2 Thiết kế Website bất động sản
Hình 3.3 Đăng báo in
Hình 3.4 Gửi Email Marketing
Hình 3.5 Sự kiện mở bán sản phẩm BĐS


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ...................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn ........................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................................... 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ............................................................... 3
7. Kết cấu dự kiến của luận văn .................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TIẾP THỊ BẤT ĐỘNG SẢN ................ 4
1.1. Khái niệm bất động sản và thị trường bất động sản............................. 4
1.1.1. Khái niệm bất động sản ..................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm thị trường bất động sản .................................................... 4
1.2. Vai trò và đặc điểm của thị trường bất động sản ................................. 4
1.2.1. Vai trò của thị trường bất động sản ................................................... 4
1.2.2. Đặc điểm của thị trường bất động sản .............................................. 6
1.3. Khái niệm, vai trò và các quan điểm chung về tiếp thị ........................ 8

1.3.1. Khái niệm tiếp thị .............................................................................. 8
1.3.2. Vai trò và mục tiêu của tiếp thị ......................................................... 8
1.3.3. Các quan điểm chung về tiếp thị ....................................................... 8
1.4. Chiến lược tiếp thị .............................................................................. 10
1.4.1. Chiến lược 4C ................................................................................. 10
1.4.2. Chiến lược 7P .................................................................................. 11
1.5. Vai trò và mục tiêu lập kế hoạch tiếp thị ........................................... 13
1.5.1. Vai trò lập kế hoạch tiếp thị ............................................................ 13
1.5.2. Mục tiêu lập kế hoạch tiếp thị ......................................................... 13
1.6. Quy trình và phương pháp lập kế hoạch tiếp thị ................................ 14
1.7. Hành vi người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng
bất động sản ......................................................................................................... 15
1.7.1. Khái niệm hành vi người tiêu dùng................................................. 15
1.7.2. Các yếu tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng bất động sản ................... 15
Tiểu kết chương 1:. ................................................................................... 19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ DỰ ÁN MÊ
KÔNG RIVERSIDE CITY TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG LONG
AN ....................................................................................................................... 20
2.1. Giới thiệu về công ty.......................................................................... 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................. 20
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động ......................................................................... 20
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh ......................................................................... 20
2.2. Một số dự án đang triển khai tại công ty ........................................... 21
2.2.1. Dự án MÊ KÔNG RIVERSIDE CITY………………………...…21
2.2.1.1. Giới thiệu về dự án……………………..……………………….21
2.2.1.2. Quy mô dự án…………………………………...………………22
2.2.1.3. Vị trí dự án………………………………………………...……23
2.2.1.4. Tiện ích……………………………………………..…………..23

2.2.1.5. Các hạng mục của dự án…………………………………..……25
2.2.2. Dự án mới……………………………………………………….. 29
2.3. Thực trạng kế hoạch tiếp thị của dự án Mê Kông Riverside City tại
công ty TNHH MTV Đại Dương Long An ........................................................ 31
2.3.1. Thời điểm tiếp thị............................................................................ 31
2.3.2. Khoanh vùng và quy mô tiếp thị..................................................... 31
2.3.3. Đối tượng tiếp thị ............................................................................ 32
2.3.4. Phương thức thanh toán .................................................................. 32
2.3.5. Nhóm sản phẩm tung ra theo thời điểm tiếp thị ............................. 33
2.3.6. Các công cụ tiếp thị của sản phẩm đó............................................. 33
2.3.7. Kế hoạch, ngân sách và thời gian thực hiện ................................... 40
2.4. Đánh giá kế hoạch tiếp thị của dự án Mê Kông Riverside City tại
công ty TNHH MTV Đại Dương Long An ........................................................ 42
2.4.1. Ưu điểm .......................................................................................... 42
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 43
Tiểu kết chương 2: .................................................................................... 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ HOẠCH TIẾP THỊ DỰ
ÁN MÊ KÔNG RIVERSIDE CITY TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẠI
DƯƠNG LONG AN ........................................................................................... 45
3.1. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................. 45
3.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................. 45


3.2.1. Các công cụ tiếp thị ........................................................................ 45
3.2.2. Kế hoạch, ngân sách và thời gian thực hiện ................................... 50
Tiểu kết chương 3: .................................................................................... 54
KẾT LUẬN ............................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 56



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển. Tất cả mọi hoạt động của
nó dường như đã được lập trình sẵn, luôn luôn quay đều, nếu như đứng lại dù
chỉ một chút cũng có thể bị loại ra khỏi guồng quay đó. Nó đòi hỏi mỗi con
người chúng ta phải luôn luôn năng động, hòa nhập, phải biết ứng phó trong mỗi
tình huống bất ngờ có thể xảy ra.
Vốn người dân Việt Nam chưa có cái nhìn tốt đối với các doanh nghiệp
trong nước, họ luôn có xu hướng theo số đông, chạy theo phong trào, chẳng hạn
như “hàng ngoại - mác ngoại”, mà chưa thực sự nhìn vào chất lượng bên trong
của mỗi sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp trong nước không chỉ cần phải nỗ
lực cạnh tranh với nhau, mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài, nhằm mục đích khẳng định Việt Nam cũng có một vị thế riêng trên thế
giới, mỗi sản phẩm mà người dân Việt tạo ra đều không kém bất kì nơi nào khác.
Tiếp thị là một cách hoàn hảo để giải quyết vấn đề này. Nó giúp mang sản
phẩm ra bên ngoài thị trường, giúp doanh nghiệp đến gần hơn với khách hàng,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có một lĩnh vực mà hình thức tiếp thị đặc biệt
quan trọng, không thể nào thiếu được, đó chính là lĩnh vực bất động sản. Để có
thể cạnh tranh lại với các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh trong thị trường bất
động sản đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lập kế hoạch tiếp thị chi tiết về một dự
án cụ thể của mình trước khi phân phối sản phẩm ra thị trường. Tiếp thị là một
phương tiện vô cùng quan trọng không chỉ ở thời điểm hiện tại mà nó đã được
bắt nguồn từ rất lâu về trước. Nhờ có hình thức tiếp thị đã giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được tâm lý khách hàng, biết được thời điểm nào là tốt nhất để
tung các sản phẩm ra thị trường, qua đó nó cũng góp phần thu lại lợi nhuận kinh
doanh cao cho doanh nghiệp đó.
Thành phố Tân An thuộc tỉnh Long An đã được xác lập là đô thị vệ tinh
của siêu đô thị thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất
của Việt Nam hiện nay. Trong tương lai, tổng thể cụm phường 6 của thành phố
Tân An sẽ là trung tâm hành chính, thương mại của cả Tỉnh Long An, và là đầu

mối giao thương, giao thông huyết mạch của tất cả các Tỉnh miền Tây (Về
đường Sông lẫn đường Bộ), nơi đây còn được mệnh danh là vùng đất Bình An,
Hạnh Phúc. Trong những năm gần đây, hàng loạt các chủ đầu tư bắt đầu lên ý
tưởng để có thể khai thác vả phát triển vùng đất này, nhằm mang lại cho khách
hàng một trải nghiệm mới, không chỉ có những bất động sản ở những nơi sầm
uất, sôi động, mà nơi đây mang lại màu sắc mới, màu của sự bình yên, trong
lành và thoải mái.
Vấn đề ở đây là làm thế nào để có thể kinh doanh bất động sản một cách
tốt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, khi đây là một vùng đất mới. Một trong
những giải pháp thiết yếu trong trường hợp này đó chính là kế hoạch tiếp thị cho
dự án đó. Chính vì vậy, em xin lựa chọn đề tài luận văn “Hoàn thiện kế hoạch
tiếp thị dự án Mê Kông Riverside City tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một
Thành Viên Đại Dương Long An”.
1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trước đây đã có rất nhiều người nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực marketing bất động sản. Chẳng hạn như:
Đề tài: “Nghiên cứu marketing bất động sản ứng dụng lý thuyết vị thế
chất lượng” của Tiến sĩ Trần Thanh Hùng. Đề tài hướng đến việc xây dựng được
những quan điểm về phương pháp luận chung nhất của nghiên cứu marketing về
bất động sản và khắc phục những hạn chế của hoạt động marketing hiện nay.
Khắc phục về nhu cầu và phân khúc thị trường nhà ở, các nhân tố tác động đến
nhu cầu, lợi nhuận đầu tư trên các phân khúc.
Đề tài: “ Xây dựng chiến lược kinh doanh bất động sản của Bitexcoland”
của Thạc sĩ Nguyễn Vân Thanh. Đề tài đã thực hiện phân tích, đánh giá một
cách cụ thể môi trường kinh doanh, thị trường bất động sản thành phố Hồ Chí
Minh, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa
qua. Từ đó cũng giúp cho công ty có một cách nhìn tổng thể, bao quát, tư duy

đúng đắn trong việc xây dựng và lựa chọn các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện marketing cho dòng sản phẩm bất
động sản cao cấp của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Nhà Đất COTEC”
của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Huyền. Đề tài nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt
động thực tiễn của Công ty COTECLAND. Qua đó có thể rút ra các bài học thực
tiễn về hoạt động Marketing phục vụ cạnh tranh trong kinh doanh để áp dụng
chung cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản.
Các nghiên cứu trên đã hỗ trợ tác giả định hướng việc hoàn thiện trong đề
tài luận văn của mình về thực trạng tiếp thị trong dự án bất động sản và đề ra
giải pháp để hoàn thiện cho kế hoạch đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục tiêu:
+ Đánh giá thực trạng hoạt động tiếp thị của dự án Mê Kông Riverside
City;
+ Hoàn thiện kế hoạch tiếp thị cho dự án Mê Kông Riverside City.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiếp thị;
+ Phân tích kế hoạch tiếp thị của dự án Mê Kông Riverside City;
+ Giải pháp hoàn thiện kế hoạch tiếp thị của dự án Mê Kông Riverside
City.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở hành vi lựa chọn bất động sản của khách
hàng và phương pháp tiếp thị bất động sản.
- Phạm vi nghiên cứu:

2


+ Phạm vi không gian: dự án Mê Kông Riverside City tại công ty TNHH
MTV Đại Dương Long An

+ Phạm vi thời gian: dự án hiện đang được mở bán, do nhu cầu cần có
thông tin cho bài luận văn nên bắt đầu tìm hiểu vào tháng 2 năm 2017.
+ Phạm vi nội dung: đề tài chỉ tập trung vào hoàn thiện kế hoạch tiếp thị
dự án.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Mục đích nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu
lịch sử nghiên cứu, nắm bắt những nội dung mà những người đi trước đã làm,
nhằm bổ sung vào những điều mình còn thiếu, giúp hoàn thiện bài làm một cách
tốt nhất.
Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này là dựa trên nguồn thông
tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để
xây dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh giả thuyết.
Phương pháp phân tích tổng hợp là phương pháp nhằm liên kết các thông
tin đã thu thập được thành một chỉnh thể thống nhất để tạo ra một hệ thống
thông tin mới đầy đủ và sâu sắc hơn về chủ đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Vận dụng những kiến thức đã học thâm nhập vào thực tế, tiếp xúc trực
tiếp với môi trường kinh doanh. Giúp sinh viên hiểu được các bước lập kế hoạch
tiếp thị cho một dự án cụ thể đồng thời làm rõ được các hạn chế trong tiếp thị
bất động sản và đề xuất được các giải pháp hoàn thiện kế hoạch tiếp thị để nâng
cao nhận thức về tiếp thị bất động sản.
7. Kết cấu dự kiến của luận văn
Luận văn có kết cấu dự kiến như sau:
Mở đầu – trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng,
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.
Chương 1 – Cơ sở lý luận tiếp thị bất động sản.
Chương 2 – Thực trạng hoạt động tiếp thị dự án Mê Kông Riverside City
tại công ty TNHH MTV Đại Dương Long An.
Chương 3 – Giải pháp hoàn thiện kế hoạch tiếp thị dự án Mê Kông
Riverside City tại công ty TNHH MTV Đại Dương Long An.

Kết luận.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TIẾP THỊ BẤT ĐỘNG SẢN
1.1. Khái niệm bất động sản và thị trường bất động sản
1.1.1. Khái niệm bất động sản
Pháp luật mỗi nước, mỗi quốc gia đều thống nhất khi cho rằng Bất Động
Sản bao gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, hệ thống
pháp luật của mỗi nơi lại có những nét đặc thù riêng. Theo Bộ luật Dân sự năm
2005 của nước Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, tại Điều 174 có quy
định: “BĐS là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền
với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài
sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định”.
1.1.2. Khái niệm thị trường bất động sản
Các chuyên gia kinh tế cả trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm
về thị trường bất động sản như sau: Thứ nhất, đồng nhất thị trường BĐS với thị
trường nhà, đất. Thứ hai, thị trường BĐS là hoạt động mua bán, trao đổi, cho
thuê, thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng BĐS theo qui luật của thị trường,
có sự quản lý của nhà nước. Thứ ba, thị trường BĐS là tổng hoà các giao dịch
dân sự về BĐS tại một địa bàn nhất định, trong một thời gian nhất định. Thứ tư,
thị trường BĐS là tổng thể các giao dịch về BĐS được thực hiện thông qua quan
hệ hàng hoá tiền tệ.
Tóm lại, “Thị trường bất động sản là tổng thể các giao dịch về bất động
sản dựa trên các quan hệ hàng hóa tiền tệ diễn ra trong một không gian và thời
gian nhất định”.
1.2. Vai trò và đặc điểm của thị trường bất động sản
1.2.1. Vai trò của thị trường bất động sản

Thị trường bất động sản là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng. Tại sao lại
nói như vậy? Bất động sản là một hàng hóa đặc biệt không giống như hàng hóa
thông thường khác nên khả năng giao dịch của nó trong thị trường cũng khác
nhau. Các nhà kinh doanh bất động sản tổ chức sản xuất kinh doanh, họ sản xuất
ra sản phẩm hàng hoá với mục đích đem bán. Còn người mua thì có nhu cầu
mua bất động sản của nhà kinh doanh. Vì vậy nơi giải quyết được mối quan hệ
cung – cầu này chính là thị trường bất động sản. Tại đây, người mua và người
bán sẽ gặp nhau thực hiện hành vi mua bán. Nhà kinh doanh bất động sản bán
được sản phẩm của mình và thu được lợi nhuận lại bắt đầu một chu kỳ kinh
doanh mới, còn người mua sẽ sử dụng vào mục đích để ở hoặc kinh doanh lại
quá trình sản xuất diễn ra bình thường và nơi diễn ra giao dịch là trên thị trường
bất động sản.
Thị trường bất động sản là nơi thực hiện tái sản xuất các yếu tố sản xuất
cho chủ thể kinh doanh bất động sản. Trên thị trường bất động sản, các chủ thể
kinh doanh bất động sản và những người tiêu dùng thực hiện việc mua bán. Với
4


vai trò là một hàng hóa đặc biệt, bất động sản được chuyển quyền sử dụng và
quyền sở hữu từ người này sang người khác. Thị trường bất động sản đóng vai
trò chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, là một nhân tố
quyết định tốc độ chu chuyển vốn của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Thị trường bất động sản là một sự bổ sung quan trọng cho sự hoàn thiện và phát
triển một cách đồng bộ cơ chế kinh tế thị trường đối với một quốc gia.
Thị trường bất động sản là một trong những thị trường quan trọng của nền
kinh tế thị trường vì thị trường này liên quan trực tiếp tới một lượng tài sản cực
lớn cả về quy mô, tính chất nó gắn liền với thị trường vốn. Bất động sản là tài
sản lớn của mỗi quốc gia. Tỷ trọng bất động sản trong tổng số của cải xã hội ở
các nước có khác nhau nhưng thường chiếm trên dưới 40% lượng của cải vật
chất của mỗi nước. Bất động sản còn là tài sản lớn của từng hộ gia đình. Trong

điều kiện nền kinh tế thị trường thì bất động sản ngoài chức năng là nơi ở, nơi tổ
chức hoạt động kinh tế gia đình, nó còn là nguồn vốn để phát triển thông qua
hoạt động thế chấp, cho thuê, mua bán, chuyển nhượng thông qua các hoạt động
trao đổi diễn ra trong thị trường.
Thị trường bất động sản phát triển thì một nguồn vốn lớn tại chỗ được huy
động. Theo thống kê cho thấy, ở các nước phát triển lượng tiền ngân hàng cho
vay qua thế chấp bằng bất động sản chiếm trên 80% trong tổng lượng vốn cho
vay. Vì vậy, phát triển đầu tư, kinh doanh bất động sản đóng vai trò quan trọng
trong việc chuyển các tài sản thành nguồn tài chính dồi dào phục vụ cho yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội đặc biệt là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế.
Phát triển và quản lý tốt thị trường bất động sản sẽ góp phần kích thích
sản xuất phát triển, tăng nguồn thu cho Ngân sách. Thị trường bất động sản có
quan hệ trực tiếp với các thị trường như thị trường tài chính tín dụng, thị trường
xây dựng, thị trường vật liệu xây dựng, thị trường lao động. Phát triển và điều
hành tốt thị trường bất động sản sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
thông qua các biện pháp kích thích vào đất đai, tạo lập các công trình, nhà
xưởng, vật kiến trúc... để từ đó tạo nên sự chuyển dịch đáng kể và quan trọng về
cơ cấu trong các ngành, các vùng lãnh thổ và trên phạm vi cả nước.
Phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản sẽ đáp ứng nhu
cầu bức xúc ngày càng gia tăng về nhà ở cho nhân dân từ đô thị-nông thôn. Thị
trường nhà ở là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong thị trường bất động
sản. Thị trường nhà ở là thị trường sôi động nhất trong thị trường bất động sản
nó được chia thành nhiều phân khúc khác nhau như những căn hộ giá rẻ hoặc
tầm trung nổi bật là căn hộ cao cấp, những cơn “sốt” nhà đất hầu hết đều bắt đầu
từ “sốt” nhà ở và lan toả sang các thị trường bất động sản khác và ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Vì vậy, phát triển và quản lý có hiệu quả thị
trường bất động sản nhà ở, bình ổn thị trường nhà ở, bảo đảm cho giá nhà ở phù
hợp với thu nhập của người dân là một trong những vai trò quan trọng của quản
lý nhà nước về thị trường bất động sản nhà ở.


5


1.2.2. Đặc điểm của thị trường bất động sản
Hàng hóa bất động sản là loại hàng hóa có nhiều thuộc tính đặc biệt khác
với các hàng hóa thông thường nên thị trường bất động sản cũng có những đặc
điểm riêng:
Tính cách biệt giữa hàng hóa với địa điểm giao dịch. Đối với hàng hóa
thông thường, địa điểm giao dịch thường là ở nơi hiện diện của hàng hóa giao
dịch, còn đối với hàng hóa bất động sản, địa điểm giao dịch lại cách biệt với
hàng hóa bất động sản giao dịch. Đó là do đặc điểm của hàng hóa bất động sản
có vị trí cố định, không thể di dời được. Do vậy, hoạt động giao dịch bất động
sản thường được tiến hành trên các chợ hàng hóa bất động sản ảo. Các chợ này
rất đa dạng, có thể là các trung tâm giao dịch lớn (chợ địa ốc) cũng có thể là một
địa điểm nhỏ hẹp với các vật dụng đơn sơ tối thiểu, cũng có thể tại nhà riêng, tại
nhà hàng, quán nước, qua mạng internet…đều tạo nên chợ giao dịch bất động
sản.
Thị trường bất động sản thực chất là thị trường giao dịch các quyền và lợi
ích chứa đựng trong bất động sản. Đặc điểm này do đặc điểm của đất đai quy
định. Đặc điểm của đất đai là không hao mòn hay không mất đi (trừ các trường
hợp đặc biệt) và người có quyền sở hữu hay có quyền sử dụng đất đai không sử
dụng đất đai như các hàng hóa khác. Điều mà họ mong muốn là các quyền hay
các lợi ích do đất đai mang lại. Do đó, khi xem xét giá cả đất đai, không thể xác
định giá trị của nó như xác định giá trị của các hàng hóa thông thường mà phải
xác định dựa trên khả năng sinh lợi của đất đai và khả năng sinh lợi của vốn đầu
tư vào đất đai.
Thị trường bất động sản mang tính vùng và tính khu vực sâu sắc. Bất
động sản có đặc điểm là không thể di dời được, gắn liền với các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, từng khu vực. Do đó, cung và cầu bất động

sản ở các vùng, các khu vực rất phong phú và đa dạng, từ số lượng, kiểu cách,
mẫu mã, chất lượng đến quy mô và trình độ phát triển. Mặt khác, bất động sản
còn có đặc điểm là phụ thuộc vào tâm lý, tập quán, thị hiếu, do đó, mỗi vùng,
mỗi khu vực cùng có những đặc trưng riêng về cung và cầu bất động sản. Người
ta không thể di dời bất động sản từ nơi này sang nơi khác, cũng như không thể
di chuyển tâm lý, tập quán thị hiếu từ vùng này, khu vực này sang vùng khác, do
đó, thị trường bất động sản mang tính vùng và tính khu vực sâu sắc. Thực tế cho
thấy, thị trường bất động sản ở các đô thị, các vùng đang trong quá trình đô thị
hóa, ở các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, du lịch…thường có quy mô,
trình độ phát triển cao hơn so với các vùng khác.
Thị trường bất động sản là thị trường không hoàn hảo. Mặc dù thị trường
bất động sản có nội dung rất phong phú nhưng là thị trường không hoàn hảo. Sở
dĩ như vậy là do các thông tin về hàng hóa bất động sản và thị trường bất động
sản không đầy đủ và phổ biến rộng rãi như các loại hàng hóa khác. Bất động sản
mang tính vùng và khu vực, chúng không liền kề nhau và không phải bao giờ
cũng tìm được bất động sản cùng loại để so sánh cạnh tranh một cách đầy đủ.

6


Hơn nữa, số lượng người tham gia cung và cầu về mỗi loại bất động sản đều có
số lượng nhỏ, không đảm bảo tiêu chí cho cạnh tranh hoàn hảo.
Cung về bất động sản phản ứng chậm hơn so với biến động về cầu và giá
cả bất động sản. Cung bất động sản là có giới hạn và cầu bất động sản lại luôn
luôn tăng, cung cầu được coi là không co giãn so với giá cả. Do vậy, trong thị
trường bất động sản, sự thay đổi về giá bất động sản thường bắt đầu do sự thay
đổi mất cân đối cung cầu, hay nói cách khác giá cả là do quan hệ cung cầu
quyết định. Sự biến động về giá cả thường bắt đầu do sự thay đổi của cầu. Khi
giá giảm, cầu ít co giãn so với giá bởi vì khi giá giảm nhưng giảm không đến
mức để người mua có thể mua tăng thêm một đơn vị bất động sản; ngược lại, khi

giá tăng thì bản thân do cầu tăng trong khi cung không phản ứng theo kịp làm
giá tăng. Khi giá tăng nhưng cung không co giãn vì tổng nguồn bất động sản,
nhất là đất đai là có giới hạn, việc đầu tư phát triển mới phải mất nhiều thời gian
nên khi cầu tăng cung không tăng ngay. Giá cả bất động sản do quan hệ cung
cầu quyết định, ngược lại, giá cả lại ít ảnh hưởng điều tiết cung và cầu. Sự phản
ứng của cung không kịp cầu sẽ dẫn đến sự biến động của giá cả theo hướng tăng
lên, hình thành những cơn sốt giá bất động sản. Do vậy, Nhà nước cần phải can
thiệp nhằm điều chỉnh quan hệ cung cầu về bất động sản, đặc biệt là có các giải
pháp để bình ổn thị trường bất động sản, hạn chế và kiểm soát sự gia tăng của
cầu về bất động sản không cho mục đích tiêu dùng.
Thị trường bất động sản là thị trường khó thâm nhập. Bất động sản
thường có giá trị lớn, người mua và bán bất động sản thường ít có kinh nghiệm
vì họ ít có cơ hội mua và bán. Do vậy, khi thực hiện các giao dịch trên thị trường
bất động sản, cần phải có các nhà tư vấn, môi giới, đó là những người được đào
tạo cơ bản, có kiến thức kinh doanh, am hiểu pháp luật, nhiều kinh nghiệm. Với
sự tham gia của họ, các giao dịch bất động sản sẽ trở nên dễ dàng hơn. Do đó,
phải coi tư vấn, môi giới trong giao dịch bất động sản là một nghề nghiệp độc
lập. Ngoài việc tổ chức các tổ chức tư vấn, môi giới thông thường, cần phát huy
vai trò của các tổ chức tín dụng trong tư vấn, môi giới giao dịch bất động sản vì
chính các tổ chức này khi thực hiện nghiệp vụ cho vay đã có những bước thẩm
định pháp lý cần thiết và định giá bất động sản.
Thị trường bất động sản chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật. Vai trò của
Nhà nước bao gồm: đảm bảo tính pháp lý cho hàng hóa bất động sản giao dịch,
Nhà nước phải kiểm soát các hoạt động giao dịch về bất động sản thông qua
giao dịch trên thị trường chính thức, Nhà nước ban hành và thực thi các chính
sách tài chính đối với các hoạt động kinh doanh bất động sản. Vai trò của Nhà
nước bao gồm: đảm bảo tính pháp lý cho hàng hóa bất động sản giao dịch, Nhà
nước phải kiểm soát các hoạt động giao dịch về bất động sản thông qua giao
dịch trên thị trường chính thức, Nhà nước ban hành và thực thi các chính sách
tài chính đối với các hoạt động kinh doanh bất động sản. Nhà nước quản lý thị

trường bất động sản là nhằm phát huy tính ưu việt của cơ chế thị trường và điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh bất động sản theo cơ chế thị
trường, kiểm soát chặt chẽ và xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh
tế, bảo đảm sự kết hợp hài hòa trong sự phát triển kinh tế và xã hội, ở tầm vĩ mô.
7


Thị trường bất động sản có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn.
1.3. Khái niệm, vai trò và các quan điểm chung về tiếp thị
1.3.1. Khái niệm tiếp thị
Marketing gọi gần là tiếp thị, nó có nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Marketing là các hoạt động được thiết kế để tạo ra và thúc đẩy bất kỳ sự trao đổi
nào nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người, là quá trình
quản lý của doanh nghiệp nhằm phát hiện ra nhu cầu của khách hàng và đáp ứng
các nhu cầu đó một cách có hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một
quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được
những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Theo “Quách Thị Bửu Châu và ctg, 2007. Marketing căn bản. Nxb Lao
Động và Dương Hữu Hạnh, 2004. Nghiên cứu marketing khảo hướng ứng
dụng.Nxb Thống kê” cho rằng “Marketing là quá trình quản trị nhận biết, dự
đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi. Hay,
Marketing là tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm có thể đạt được nhu cầu
mong muốn bằng việc sáng tạo, trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên”.
1.3.2. Vai trò và mục tiêu của tiếp thị
Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh
nghiệp và thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị
trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, Marketing có
nhiệm vụ tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng Marketing trong công

tác lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện phương
châm kế hoạch phải xuất phát từ thị trường. Trong điều kiện cạnh trạnh trên thị
trường gay gắt thì chỉ có doanh nghiệp nào biết hướng đến thị trường thì mới có
khả năng tồn tại.
Mục tiêu marketing là những số liệu cụ thể về cái mà doanh nghiệp bán
(sản phẩm, dịch vụ, giải pháp) và bán cho ai (thị trường). Cụ thể như: Doanh thu
và lợi nhuận; Thị trường và thị phần; Thương hiệu và định vị thương hiệu.
1.3.3. Các quan điểm chung về tiếp thị
Có 5 quan điểm chung về tiếp thị như sau:
Quan điểm hướng về sản xuất (Production Orientation Stage): cho rằng
khách hàng sẽ ưa thích nhiều sản phẩm giá phải chăng được bán rộng rãi. Do
vậy, doanh nghiệp cần phải mở rộng quy mô sản xuất và mở rộng phạm vi phân
phối. Theo quan điểm này thì yếu tố quyết định thành công cho doanh nghiệp là
giá bán hạ và có nhiều hàng hoá. Doanh nghiệp sản xuất những hàng hoá mà họ
có thuận lợi. Trên thực tế, các doanh nghiệp theo đuổi quan điểm này sẽ thành
công nếu lượng hàng cung cấp còn thấp hơn nhu cầu và doanh nghiệp có lợi thế
theo quy mô (tức là sản xuất càng nhiều thì giá thành càng hạ), đồng thời thị
8


trường mong muốn hạ giá sản phẩm. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất cơ giới
hoá hàng loạt dẫn tới cung vượt cầu thì quan điểm này khó đảm bảo cho doanh
nghiệp thành công.
Quan niệm hoàn thiện sản phẩm (Product Orientation Stage): cho rằng
người tiêu dùng ưa thích những sản phẩm có chất lượng cao nhất, có tính năng
sử dụng tốt nhất. Từ đó, doanh nghiệp cần phải nỗ lực hoàn thiện sản phẩm
không ngừng. Tất nhiên, trong môi trường cạnh tranh các doanh nghiệp cần phải
thường xuyên hoàn thiện sản phẩm của mình, nhưng đó không phải là tất cả.
Nhu cầu của thị trường luôn thay đổi. Nếu các doanh nghiệp quên mất điều đó,
chỉ say sưa hoàn thiện sản phẩm đã có của mình, thì sẽ có khi bị thất bại vì nhu

cầu thị trường đã thay đổi.
Quan điểm hướng về bán hàng (Sale Orientation Stage): cho rằng khách
hàng hay ngần ngại, chần chừ trong việc mua sắm hàng hoá. Do vậy, doanh
nghiệp phải nỗ lực thúc đẩy bán hàng thì mới thành công. Theo quan điểm này
doanh nghiệp sản xuất rồi mới lo thúc đẩy tiêu thụ. Để thực hiện theo quan điểm
này doanh nghiệp phải đầu tư vào tổ chức các cửa hàng hiện đại và chú trọng
tuyển chọn huấn luyện nhân viên bán hàng có kỹ năng thuyết phục giỏi, chú ý
đến công cụ quảng cáo, khuyến mãi...Trong lịch sử, quan điểm này cũng mang
lại thành công cho nhiều doanh nghiệp. Và cho tới ngày nay các kỹ thuật bán
hàng, khuyến mại vẫn phát huy tác dụng. Tuy nhiên, nó không phải là yếu tố
quyết định. Đối với công ty hướng về bán hàng thì nhà quản trị bán hàng trở
thành người quan trọng nhất trong công ty, chức năng bán hàng là chức năng
quan trọng nhất trong công ty. Họ là người mang lại sự thành công cho công ty.
Theo quan điểm này, người bán hàng giỏi có thể bán được mọi thứ hàng hoá, kể
cả các hàng hoá mà khách hàng không ưa thích!
Quan điểm định hướng marketing (Marketing Orientation Stage): khẳng
định rằng chìa khoá để đạt được những mục tiêu phải xác định chính xác nhu
cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu, đồng thời có thể thoả mãn các nhu
cầu mong muốn đó sao cho có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Quan điểm
marketing dựa trên bốn trụ cột chính là thị trường mục tiêu, nhu cầu của khách
hàng, marketing phối hợp và khả năng sinh lời. Quan điểm bán hàng nhìn triển
vọng từ trong ra ngoài. Nó xuất phát từ nhà máy, tập trung vào những sản phẩm
hiện có của công ty và đòi hỏi phải có những biện pháp tiêu thụ căng thẳng và
khuyến mãi để đảm bảo bán hàng có lời. Quan điểm marketing thì nhìn triển
vọng từ ngoài vào trong. Nó xuất phát từ thị trường được xác định rõ ràng, tập
trung vào những nhu cầu của khách hàng, phối hợp tất cả những hoạt động nào
có tác động đến khách hàng và tạo ra lợi nhuận thông qua việc tạo ra sự thoả
mãn cho khách hàng.
Quan điểm Marketing đạo đức xã hội (The Societal Marketing Concept):
Đây là quan điểm xuất hiện gần đây nhất. Quan điểm này đòi hỏi phải kết hợp

hài hoà giữa 3 lợi ích khác nhau: lợi ích khách hàng, lợi ích doanh nghiệp và lợi
ích xã hội. Sản phẩm của các doanh nghiệp phải giúp cho cộng đồng cải thiện
chất lượng cuộc sống, chứ không chỉ đơn thuần là đời sống vật chất. Trên thực
9


tế, có nhiều doanh nghiệp thoả mãn được hai lợi ích đầu nhưng đã lãng quên lợi
ích xã hội như: gây ô nhiễm, huỷ hoại môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên, gây
bệnh tật cho con người... Kết quả là bị xã hội lên án, tẩy chay. Các hãng thuốc lá
ngày càng bị xã hội lên án, và Chính phủ nhiều nước đã cấm mọi hình thức
quảng cáo thuốc lá.
1.4. Chiến lược tiếp thị
1.4.1. Chiến lược 4C
Ngày nay, nếu một doanh nghiệp muốn thành công thì cần phải thể hiện
quan điểm xuyên suốt là “hướng về khách hàng”, góc nhìn khách quan từ khách
hàng sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm đáp ứng được
mong đợi của khách hàng, bán với mức giá mà khách hàng chấp nhận được,
phân phối ở nơi thuận tiện cho khách hàng, và làm công tác truyền thông theo
cách mà khách hàng thích.
Chính vì vậy, các chuyên gia marketing đã đưa ra khái niệm 4C và gắn
các C này với các P theo từng cặp để lưu ý những người làm marketing đừng
quên xem khách hàng là trọng tâm khi hoạch định các chiến lược tiếp thị. Các
cặp P-C được “phối ngẫu” một cách có dụng ý này được thể hiện trong hình vẽ
dưới đây:

Hình 1.1 Chiến lược từ 4P đến 4C
Chữ C đầu tiên - Customer Solutions (giải pháp cho khách hàng) được
gắn với chữ P - Product (sản phẩm) thể hiện quan điểm mỗi sản phẩm đưa ra thị
trường phải thực sự là một giải pháp cho khách hàng, nghĩa là nhằm giải quyết
một nhu cầu thiết thực nào đó của khách hàng chứ không phải chỉ là “giải pháp

kiếm lời” của doanh nghiệp. Muốn làm tốt chữ C này, doanh nghiệp buộc phải
nghiên cứu thật kỹ để tìm ra nhu cầu đích thực của khách hàng, giải pháp nào để
đáp ứng đúng nhu cầu này.

10


Chữ C thứ hai - Customer Cost (chi phí của khách hàng) được gắn với
chữ P - Price (giá) thể hiện quan điểm cho rằng giá của sản phẩm cần được nhìn
nhận như là chi phí mà người mua sẽ bỏ ra. Chi phí này không chỉ bao gồm chi
phí mua sản phẩm mà còn cả chi phí sử dụng, vận hành, và cả hủy bỏ sản phẩm.
Chi phí này phải tương xứng với lợi ích mà sản phẩm đem lại cho người mua.
Cần hiểu lợi ích ở đây bao gồm cả lợi ích lý tính lẫn lợi ích cảm tính.
Chữ C thứ ba - Convenience (thuận tiện) được gắn với chữ P - Place
(phân phối) đòi hỏi cách thức phân phối sản phẩm của doanh nghiệp phải tạo sự
thuận tiện cho khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí hơn
Chữ C cuối cùng - Communication (giao tiếp) được gắn với chữ P Promotion (khuyến mãi, truyền thông) yêu cầu công tác truyền thông phải là sự
tương tác, giao tiếp hai chiều giữa doanh nghiệp với khách hàng. Doanh nghiệp
lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của khách hàng và “nói” cho khách hàng nghe là
sản phẩm sẽ đáp ứng những tâm tư, nguyện vọng đó như thế nào. Một chiến
lược truyền thông hiệu quả phải là kết quả của sự giao tiếp, tương tác giữa sản
phẩm, thương hiệu với khách hàng để đạt được sự thông hiểu và cảm nhận sâu
sắc từ khách hàng đối với sản phẩm, thương hiệu.
1.4.2. Chiến lược 7P
Mô hình tiếp thị 7P này bao gồm 3 nấc.

Hình 1.2 Mô hình chiến lược Marketing 7P
Nấc 1 là “4P” tức 4 yếu tố cơ bản trong quản trị marketing.
Thứ nhất đó là chiến lược về sản phẩm: Sản phẩm được hiểu theo nhiều
cách khác nhau. Theo quan điểm cổ điển thì sản phẩm là tổng hợp các đặc tính

11


lý, hóa có thể quan sát, được tập hợp trong hình thức đồng nhất, là vật mang giá
trị sử dụng. Hay người ta còn gọi sản phẩm là những hàng hóa dịch vụ nhằm
thõa mãn nhu cầu của con người và thực hiện mục tiêu kiếm tiền của doanh
nghệp. Một sản phẩm được cấu thành từ nhiều yếu tố trong đó yếu tố lợi ích là
cốt lõi nhất mục đích của nhà sản xuất hướng tới tiêu dùng kế đó là sự bổ sung
hoàn thiện hơn như bao bì, nhãn hiệu, đặc điểm, chất lượng, kiểu dáng tạo nên
sản phẩm hoàn thiện sau đó phân phối đến các đại lý. Chiến lược sản phẩm là vũ
khí sắc bén, là nhân tố quyết định đến sự thành công của một doanh nghiệp đó
chính là bản thân của sản phẩm đó. Nó có vai trò to lớn và hết sức quan trọng là
nền tảng xương sống của chiến lược chung.
Thứ hai đó là chiến lược về giá: Giá cả là một trong các công cụ thuộc
phối thức tiếp thị mà công ty sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị của mình.
Các quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã,
phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình tiếp thị nhất
quán và có hiệu quả. Công ty thường phải định giá sản phẩm trước, từ đó mới
đưa ra những quyết định khác thuộc phối thức tiếp thị trên cơ sở mức giá mình
muốn cho sản phẩm. Như vậy giá là yếu tố định vị chính cho sản phẩm, xác định
thị trường của sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và mẩu mã.
Thứ ba là chiến lược phân phối: là cả một hệ thống hay mạng lưới bán
hàng được tổ chức chuyên nghiệp và hiệu quả. Phân phối là mang sản phẩm đến
với khách hàng một cách hiệu quả nhất. Quá trình này nên gọi là chiến lược
phân phối 2 chiều. Trong định nghĩa mới không thể thiếu khái niệm Kênh phân
phối, là địa nghĩa của chiều dọc hay liên kết dọc. Mỗi một kênh thích hợp với
một định vị sản phẩm khác nhau, đó là tính ưu việt của marketing khi tập hợp cả
hệ thống chức năng marketing khác nhau định hướng bởi cặp khái niệm kỳ diệu
là “Phân khúc và Định vị”.
Cuối cùng là chiến lược quảng bá thương hiệu: Giới truyền thông hay

nhầm lẫn marketing với quảng cáo do chỉ nhận thấy trách nhiệm marketing là
quảng cáo truyền thông, đây là thiếu sót rất phổ biến. Quảng bá Thương hiệu
chính là quảng bá một sản phẩm, hay đưa ra lời hưá với khách hàng một cách
sáng tạo. Riêng điều này cũng cần đánh giá liên quan đến đạo đức và trách
nhiệm của thương hiệu hay doanh nghiệp. Chính yếu tố sáng tạo gây tranh cãi
nhiều nhất và cũng là yếu tố hấp dẫn của marketing.
Nấc 2 bao gồm:
Con người: Chiến lược Nhân sự ở mỗi công ty cần phải được nhìn nhận
dưới góc độ tiếp thị. Ngày càng có nhiều các phương pháp tiếp thị định hướng
con người. Chính sách được vận dụng triệt để ngay từ những năm đầu họat động
được phân tách bởi chính sách đối ngoại và chính sách đối nội. Chính sách đối
ngoại nhắm đến việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ và hệ thống chăm sóc
khách hàng đối với Nhà Phân phối, giới Báo chí; các Liên đoàn thể thao và các
đơn vị sở hữu Truyền thông. Chính sách đối nội nhắm đến việc chăm sóc từng
cá nhân và gia đình nhân viên làm việc cho công ty ở mọi cấp bậc công việc.
Công ty có những chính sách đãi ngộ và hiếu hỉ cho từng nhân viên và gia đình
12


tùy theo quá trình cống hiến của họ; những nhân viên làm việc gắn bó với công
ty được khen thưởng theo nấc thâm niên mà họ đã gắn bó với công ty.
Quy trình: Doanh nghiệp phát triển luôn đặt những quy trình quản trị làm
hệ thống quản trị, làm nền tảng để thể chế hóa bộ máy làm việc, giúp luật hóa
trách nhiệm cá nhân hay nói đúng hơn là “minh bạch hóa” vai trò và phạm vi
trách nhiệm của từng người để cá nhân thấy rõ nhiệm vụ và quyền hạn của mình
trong một tập thể quản trị.
Nấc 3 đó là Triết lý: thể hiện bởi sứ mệnh hay tầm nhìn của doanh nghiệp,
của thương hiệu; văn hóa, những thói quen ứng xử và chuẩn giá trị trong doanh
nghiệp, cũng như giữa thương hiệu ứng xử trước cộng đồng; tư tưởng, tầm nhìn
và giá trị của tổ chức cũng cần phải được thông đạt một cách hiệu quả đến với

toàn thể cá nhân trực thuộc và kể cả đối với cộng đồng trong đó dĩ nhiên là có
khách hàng, người tiêu dùng, đối tác, người thân của họ, hay nói rộng hơn là của
toàn xã hội.
1.5. Vai trò và mục tiêu lập kế hoạch tiếp thị
1.5.1. Vai trò lập kế hoạch tiếp thị
Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và đưa ra các cách thức để có
thể đạt được các mục tiêu đó của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi tất cả nhân viên
đều biết được công ty mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được
mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau hợp tác và làm việc một cách có tổ
chức. Nếu thiếu kế hoạch thì khả năng đi tới thành công của mục tiêu là phi hiệu
quả. Ngoài ra, lập kế hoạch cũng sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn nhằm tạo
điều kiện cho công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao.
Để thực hiện tốt hoạt động marketing thì trước hết các doanh nghiệp nên
lập kế hoạch marketing cụ thể, tiến hành theo trình tự đã đặt ra như thế doanh
nghiệp sẽ không gặp khó khăn trong quá trình hoạch định, thực hiện và đánh giá.
Ngoài ra, còn giúp doanh nghiệp có thể giảm chi phí, có cái nhìn chung về
doanh nghiệp mình trong quá trình hoạch định đồng thời nhận định ra các yếu tố
sau: Sự am hiểu và đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp;
Khả năng và phương tiện phân phối sản phẩm; Sự mong đợi của khách hàng về
sản phẩm; Thị phần mong đợi; Ngân sách và thời gian thực hiện; Lợi nhuận
mong muốn.
1.5.2. Mục tiêu lập kế hoạch tiếp thị
Những mục tiêu marketing gồm: kích thích tiêu dùng tối đa, lợi nhuận,
làm cho sản phẩm đa dạng để tối đa sự lựa chọn, chất lượng cuộc sống (chất
lượng hàng hóa và dịch vụ, chất lượng môi trường sống), thị phần, sự nhận biết
về thương hiệu.
Phân phối và tiếp thị dự án bất động sản phụ thuộc rất lớn vào sự biến đổi
của thị trường. Trước đây, thay vì tìm mọi cách để mua sản phẩm với giá gốc từ
chủ đầu tư, thì nay phần lớn khách hàng đều muốn giao dịch thông qua các đơn
vị tiếp thị và phân phối trung gian. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do giá cả

13


và chính sách minh bạch, dịch vụ chu đáo, chế độ khuyến mãi và hậu mãi tốt
được cung cấp từ các kênh này. Bắt kịp xu hướng trên, chủ đầu tư không những
phải sở hữu sản phẩm tốt, mà còn phải có chính sách bán hàng và hoa hồng hấp
dẫn để cạnh tranh khách hàng, đặc biệt nhất là hợp tác được với những đơn vị
tiếp thị có khả năng thâu tóm thị trường.
1.6. Quy trình và phương pháp lập kế hoạch tiếp thị
Xác định mục tiêu: Nắm rõ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp giúp ta
phát thảo định hướng và hoạch định hoạt động marketing nhằm đạt được mục
tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Nắm rõ mục tiêu giúp người hoạch định biết được
họ sẽ đánh trên những mặt trận nào (thị trường mục tiêu), cần chiếm bao nhiêu
đồn bót (doanh số và thị phần), từ đó có thể tính toán mình cần bao nhiêu quân,
bao nhiêu lương thực và súng đạn (nguồn lực và ngân sách).
Phân tích thị trường: Sau khi đã nắm rõ mục tiêu, ta cần phải nghiên cứu
và phân tích thị trường để nắm được những yếu tố vĩ mô, vi mô có tác động đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biết được cơ cấu vận hành của thị
trường và các bên tham gia vào chuỗi giá trị, biết được đâu là nhu cầu và mong
muốn của khách hàng, đâu là những đối thủ cạnh tranh và điều gì giúp họ tạo
được chỗ đứng trên thị trường. Ngoài người mua, người bán sản phẩm của ta, ta
cũng cần biết đâu là những đối tượng tác động. Từ những thông tin trên ta cần
phân tích để biết được đâu là những thuận lợi và cơ hội, đâu là những khó khăn,
thách thức. Đâu là những ưu điểm và đâu là những điểm yếu của chúng ta so với
các đối thủ cạnh tranh.
Phân khúc thị trường: Từ những kết quả phân tích tình hình và những am
hiểu về thị trường, ta sẽ tính toán xem nên nhìn thị trường như thế nào, hay nói
một cách khác là nên phân chia thị trường như thế nào cho hợp lý, phân khúc thị
trường giúp ta nhận ra những cơ hội kinh doanh mà các đối thủ khác chưa nhận
ra.

Hoạch định chiến lược: Từ những kết quả phân tích tình hình thị trường,
những am hiểu về nhu cầu của khách hàng và điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ
cũng như là những xu thế của thị trường trong tương lai, đã đến lúc chúng ta
hoạch định chiến lược marketing cho từng thị trường. Chiến lược marketing chỉ
ra chúng ta sẽ cạnh tranh như thế nào để thành công, điều gì chúng ta sẽ làm và
điều gì chúng ta sẽ không làm.
Xây dựng đề xuất giá trị: Dựa trên những hiểu biết của mình về khách
hàng, đối thủ cạnh tranh, và lấy chiến lược marketing làm định hướng, ta xây
dựng đề xuất giá trị cho khách hàng. Ta biết rằng để làm hài lòng khách hàng và
chiến thắng đối thủ cạnh tranh, đề xuất của chúng ta phải là những giải pháp ưu
việt. Nó bao gồm những sản phẩm và dịch vụ phù hợp mà ta đã không ngừng
nghiên cứu cải tiến nhằm mang lại những lợi ích tối ưu cho khách hàng.
Chiến lược phân phối: Những giải pháp ưu việt bao gồm những sản phẩm
và dịch vụ của chúng ta cần phải được đưa ra thị trường để đến với khách hàng
một cách hữu hiệu. Chúng ta cần hoạch định chiến lược lộ trình ra thị trường
14


cho sản phẩm. Có trường hợp chúng ta phải trực tiếp phục vụ khách hàng,
nhưng cũng có trường hợp các đối tác phân phối có thể giúp chúng ta làm điều
đó một cách hữu hiệu hơn. Việc chọn đối tác để tổ chức kênh marketing đóng
một vai trò quan trọng, mang yếu tố quyết định thành bại đối với một chiến lược
marketing nên cần phải được tính toán và cân nhắc một cách thận trọng.
Chiến lược giá: Từ những giá trị và lợi ích mà chúng ta mang lại cho
khách hàng, giá là yếu tố marketing duy nhất giúp chúng ta thu lại giá trị cho
mình. Chiến lược giá nào sẽ giúp chúng ta tối ưu hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm
bảo tính cạnh tranh của sản phẩm?
Kế hoạch thực hiện: Sau khi các nội hàm về chiến lược và kế hoạch đã
được tính toán và hoạch định chu đáo xong, chúng ta cần một kế hoạch triển
khai thực hiện để triển khai từng chi tiết ra ngoài thị trường. Chúng ta biết rằng

cho dù chiến lược có hay đến mấy đi chăng nữa mà kế hoạch thực hiện lại quá
kém thì coi như công sức cũng bỏ đi. Vậy những kỹ năng và công cụ gì mà
chúng ta cần phải nắm bắt để đảm bảo triển khai thành công?
Đánh giá và rút kinh nghiệm: Mọi thứ nghe có vẻ ổn? Tuy nhiên, điều
không may là không bao giờ có một kế hoạch hoàn chỉnh một cách tuyệt đối cả.
Nhu cầu của khách hàng cũng thay đổi theo thời gian, và đối thủ cạnh tranh
cũng không chịu ngồi yên nhìn chúng ta thao túng thị trường. Trong quá trình
triển khai chúng ta cần ngồi lại để đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm,
nhằm điều chỉnh chiến lược và kế hoạch của mình cho tốt hơn.
1.7. Hành vi người tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng bất
động sản
1.7.1. Khái niệm hành vi người tiêu dùng
Hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu
dùng bộc lộ ra trong quá trình trao đổi mua hay đầu tư bất động sản. Các hành
động này có thể bao gồm: thu thập thông tin, chọn lựa, mua sắm, sử dụng, đánh
giá về bất động sản….
Theo Philip Kotler (2001), người làm kinh doanh nghiên cứu hành vi
người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ
thể là xem người tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó,
tại sao họ mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua và
mức độ mua ra sao để xây dựng chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng
lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của mình.
1.7.2. Các yếu tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng bất động sản
Trước khoa học marketing, một số ngành khoa học khác đã từng nghiên
cứu hành vi người tiêu dùng ở các góc độ khác nhau, như cách tiếp cận của Kinh
tế học, Tâm lý học hành vi, Phân tâm học, Xã hội học và Nhân chủng học… Kế
thừa những thành tựu của các ngành khoa học nói trên, các nhà nghiên cứu
marketing đã tổng hợp xây dựng lý thuyết hành vi người tiêu dùng. Theo đó

15



hành vi người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của 4 nhóm yếu tố cơ bản thuộc về tâm
lý, cá nhân, xã hội và văn hóa.
Yếu tố tâm lý
Động cơ là động lực mạnh mẽ thôi thúc con người hành động để thoả mãn
một nhu cầu vật chất hay tinh thần, hay cả hai. Khi nhu cầu trở nên cấp thiết thì
nó thúc giục con người hành động để đáp ứng nhu cầu. Như vậy, cơ sở hình
thành động cơ là các nhu cầu ở mức cao. Có 2 lý thuyết về động cơ phổ biến
nhất là lý thuyết của S.Freud và lý thuyết của A.Maslow. Sigmund Freud cho
rằng thực tế các hành vi của con người phần lớn là vô thức, con người trong quá
trình lớn lên đã đè nén ham muốn của mình và chấp nhận những qui tắc của xã
hội, do đó con người ta không hề hiểu hết được những động cơ của chính mình.
Abraham Maslow cho rằng con người sẽ cố gắng thỏa mãn những nhu cầu quan
trọng nhất trước tiên, khi thành công trong việc thỏa mãn được nhu cầu quan
trọng thì họ sẽ thúc đẩy để thỏa mãn nhu cầu quan trọng tiếp theo.
Tri giác hay nhận thức là một quá trình thông qua đó con người tuyển
chọn, tổ chức và giải thích các thông tin nhận được để tạo ra một bức tranh về
thế giới xung quanh. Nhận thức không chỉ tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân của
con người, vào sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng, mà còn tùy thuộc vào
mối tương quan giữa nhân tố ấy với hoàn cảnh xung quanh và với đặc điểm cá
nhân của người đó. Người ta có thể có những nhận thức khác nhau đối với cùng
một nhân tố tác động do có ba quá trình nhận thức: sự quan tâm có chọn lọc, sự
bóp méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có chọn lọc.
Lĩnh hội hay hiểu biết là những biến đổi nhất định diễn ra trong hành vi
của con người dưới ảnh hưởng của kinh nghiệm được họ tích luỹ. Con người có
được kinh nghiệm, hiểu biết là do sự từng trải và khả năng học hỏi.
Tình trạng kinh tế là điều kiện tiên quyết Niềm tin và thái độ: Qua thực
tiễn và sự hiểu biết con người ta có được niềm tin và thái độ, điều này lại ảnh
hưởng đến hành vi mua của họ. Doanh nghiệp phải chiếm được lòng tin của

khách hàng về các nhãn hàng của mình. Muốn có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường nội địa và vươn ra thị trường thế giới, hàng Việt Nam phải chiếm được
niềm tin của khách hàng trong nước và thế giới.
Yếu tố cá nhân
Tuổi tác và giai đoạn trong đời sống gia đình: Nhu cầu về các loại hàng
hoá, dịch vụ cũng như khả năng mua của người tiêu dùng gắn liền với tuổi tác
và giai đoạn trong đời sống gia đình của họ. Chẳng hạn như sở thích về thời
trang, xe máy, ăn uống và giải trí cũng tùy theo tuổi tác.
Nghề nghiệp của một con người cũng ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
của người tiêu dùng. Những người có nghề nghiệp khác nhau sẽ có cầu mua
những sản phẩm khác nhau như xe máy, điện thoại, quần áo, mỹ phẩm... Bên
cạnh đó hoàn cảnh kinh tế cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn mua sản phẩm của
người tiêu dùng. Chính vì thế các nhà doanh nghiệp phải hết sức xem xét tình

16


hình thu nhập, tiền tiết kiệm, lãi suất của người tiêu dùng để có thể định giá sản
phẩm ở mức giá hợp lý, phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Phong cách sống mỗi người dù cho có thuộc cùng nhóm văn hóa, hay tầng
lớp xã hội, hay cùng chung nghề nghiệp thì phong cách sống của họ cũng rất
khác nhau, thể hiện qua các hoạt động như cách làm việc, sở thích, mua sắm, thể
thao, thời trang. Khi khái niệm phong cách sống được sử dụng một cách cẩn
thận, có thể giúp cho người làm marketing có được sự hiểu biết về các giá trị
luôn thay đổi của người tiêu dùng và ảnh hưởng của các giá trị hành vi mua sắm
của họ.
Nhân cách và ý niệm về bản thân. Mỗi người đều có một nhân cách khác
biệt ảnh hưởng đến hành vi và cách cư xử của người đó. Nhân cách thể hiện
những đặc điểm tâm lý đặc trưng của một người, hữu ích trong việc phân tích
hành vi người tiêu dùng vì nó có thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối

tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với cách lựa chọn sản
phẩm và nhãn hiệu của người tiêu dùng. Nhân cách là sự ý niệm về bản thân hay
hình ảnh về cá nhân theo cách quan niệm của chính người đó. Một người nghĩ
về mình như thế nào có thể khác một người muốn nghĩ về mình như thế nào và
cũng có thể khác điều mà người đó nghĩ người khác ý niệm về mình như thế nào.
Điều quan trọng là người làm marketing phải hiểu được khách hàng của mình
muốn thỏa mãn ý niệm bản thân nào khi chọn mua một sản phẩm hay nhãn hiệu
cụ thể.
Yếu tố xã hội
Nhóm tham khảo là nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái
độ, hành vi của con người. Nhóm tham khảo đầu tiên bao gồm: gia đình,
bạn thân, láng giềng thân thiện, đồng nghiệp. Nhóm tham khảo thứ hai gồm các
tổ chức hiệp hội như: Tổ chức tôn giáo, Hiệp hội ngành nghề, Công đoàn, Đoàn
thể, Các câu lạc bộ. Nhóm ngưỡng mộ là nhóm mà cá nhân có mong muốn gia
nhập, trở thành thành viên (các ngôi sao...). Nhóm tẩy chay là nhóm mà cá nhân
không chấp nhận hành vi của nó. Do vậy, các cá nhân không tiêu dùng như các
thành viên của nhóm mà họ tẩy chay. Những doanh nghiệp mà những sản phẩm
và nhãn hiệu chịu ảnh hưởng mạnh của các nhóm tham khảo trên thì phải tìm
cách tiếp cận và ảnh hưởng đến những người có khả năng điều khiển nhóm đó,
căn cứ những đặc điểm dân số học và tâm lý, tìm hiểu các phương tiện truyền
thông mà những người đứng đầu nhóm thường sử dụng để hướng thông tin vào
những người đó.
Gia đình có ảnh hưởng mạnh đến hành vi mua của cá nhân, đặc biệt trong
điều kiện có nhiều thế hệ cùng sinh sống trong một gia đình. Tuỳ từng loại hàng
hoá mà mức độ ảnh hưởng cuả vợ và chồng khác nhau. Trong trường hợp các
sản phẩm và dịch vụ thuộc loại đắt tiền, thường là chồng và vợ cùng trao đổi để
đưa ra quyết định chung, cần phải xác định xem thường thì thành viên nào có
ảnh hưởng lớn hơn đến việc mua sắm những sản phẩm hoặc dịch vụ khác nhau.
Điều đó có thể do vai trò, thói quen hay sự thông thạo của họ trong mua sắm
quyết định.

17


Vai trò và địa vị xã hội: mỗi người thường hay chọn những sản phẩm thể
hiện địa vị của mình trong những vai trò khác nhau. Mỗi vai trò đều gắn liền với
một địa vị phản ảnh sự kính trọng nói chung của xã hội, phù hợp với vai trò đó.
Vì vậy, người mua thường lựa chọn các sản phẩm nói lên vai trò và địa vị của họ
trong xã hội, chúng ta cần nhận thức rõ khả năng thể hiện địa vị xã hội của các
sản phẩm và nhãn hiệu. Tuy nhiên, các biểu tượng địa vị không chỉ thay đổi tùy
theo các tầng lớp xã hội, mà còn khác nhau theo các vùng địa lý nữa.
Yếu tố văn hóa:
Văn hoá là một hệ thống những giá trị, niềm tin, truyền thống và các
chuẩn mực hành vi được hình thành, phát triển, thừa kế qua nhiều thế hệ. Văn
hóa được hấp thụ ngay trong cuộc sống gia đình, sau đó là trong trường học và
trong xã hội. Văn hoá là nguyên nhân cơ bản, đầu tiên dẫn dắt hành vi của con
người nói chung và hành vi tiêu dùng nói riêng. Đó chính là văn hoá tiêu dùng.
Cách ăn mặc, tiêu dùng, sự cảm nhận giá trị của hàng hóa, sự thể hiện mình
thông qua tiêu dùng... đều chịu sự chi phối mạnh mẽ của văn hóa. Những con
người có nền văn hoá khác nhau thì sẽ có hành vi tiêu dùng khác nhau.
Văn hóa đặc thù có nghĩa mỗi nền văn hóa chứa đựng những nhóm nhỏ
hơn hay là các văn hóa đặc thù, là những nhóm văn hóa tạo nên những nét đặc
trưng riêng biệt và mức độ hòa nhập với xã hội cho các thành viên của nó. Các
nhóm văn hóa đặc thù bao gồm các dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và tín ngưõng,
các vùng địa lý. Các dân tộc như dân tộc Việt Nam bao gồm người Việt nam
trong nước hay cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài ít nhiều đều thể hiện
những thị hiếu cũng như thiên hướng dân tộc đặc thù. Các nhóm chủng tộc như
người da đen và người da màu, đều có những phong cách và quan điểm tiêu
dùng khác nhau. Các nhóm tôn giáo như Công giáo, Phật giáo đều tượng trưng
cho những nhóm văn hóa đặc thù và đều có những điều ưa chuộng và cấm kỵ
riêng biệt của họ. Những vùng địa lý như các vùng phía Bắc và các vùng phía

Nam đều có những nét văn hóa đặc thù và phong cách sống tiêu biểu đặc trưng
của mỗi vùng đó.
Tầng lớp xã hội về cơ bản tất cả các xã hội loài người đều có sự phân tầng
xã hội. Việc phân tầng xã hội có thể mang hình thức một hệ thống đẳng cấp là
hệ thống mà các thành viên trong những đẳng cấp khác nhau đều cùng gắn bó
với nhau trong những vai trò nào đó, và không hề có sự thay đổi từ đẳng cấp này
sang đẳng cấp khác. Thông thường hơn, sự phân tầng xã hội mang hình thức là
những tầng lớp xã hội. Tầng lớp xã hội là những giai tầng tương đối đồng nhất
và bền vững trong một xã hội, được sắp xếp theo trật tự tôn ti, và các thành viên
trong những thứ bậc ấy đều cùng chia sẻ những giá trị, mối quan tâm và cách
ứng xử giống nhau. Tầng lớp xã hội không chỉ dựa vào một yếu tố duy nhất như
thu nhập, mà cả sự kết hợp của nghề nghiệp, thu nhập, học vấn, của cải, và
những yếu tố khác nữa. Trong cuộc đời, người ta vẫn có thể vươn lên một tầng
lớp xã hội cao hơn, hoặc tuột xuống một tầng lớp thấp hơn. Những người làm
marketing cần quan tâm nghiên cứu tầng lớp xã hội vì dân chúng thuộc một tầng
lớp xã hội có xu hướng thể hiện cách cư xử tương đối giống nhau, kể cả hành vi
18


mua sắm. Các tầng lớp xã hội có những sở thích về nhãn hiệu và sản phẩm khác
nhau trong các lĩnh vực như quần áo, đồ đạc trong nhà, hoạt động giải trí và
phương tiện đi lại. Một số người làm marketing tập trung nỗ lực của họ vào một
tầng lớp xã hội nhất định. Chẳng hạn, những cửa hàng nào đó thì thu hút những
người thuộc tầng lớp cao; còn những cửa hàng khác thì chuyên phục vụ những
người ở tầng lớp thấp hơn, v.v....
Tiểu kết chương 1: Qua chương một, chúng ta đã phần nào khái quát sơ
lược về những vấn đề liên quan đến bất động sản cũng như thị trường bất động
sản. Giúp chúng ta hiểu hơn những điều cơ bản trong tiếp thị, làm thế nào để có
thể lập kế hoạch tiếp thị sản phẩm bất động sản mang lại lợi ích tốt nhất, hiệu
quả kinh doanh cao nhất. Không chỉ có vậy, nó còn cho chúng ta biết được tâm

lý tiêu dùng của khách hàng như thế nào, làm sao để đáp ứng đầy đủ mong mỏi
của khách hàng, đưa sản phẩm đến gần hơn với họ. Qua đó, chương này còn làm
tiền đề cho những phân tích cũng như đánh giá ở những chương sau.

19


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ DỰ ÁN MÊ KÔNG RIVERSIDE
CITY TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG LONG AN
2.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Đại Dương Long An gọi tắt là Công ty Đại Dương
Long An.
Trụ sở chính đặt tại số 47, đường Lê Văn Tao, phường 2, thành phố Tân
An, tỉnh Long An.
Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Hoàng Đông.
Điện thoại: (072) 3824671
Email:
Website: www.dothidaiduong.com
Công ty Đại Dương Long An tiền thân là DNTN Đại Dương, với các lĩnh
vực kinh doanh được nhiều người, nhiều giới biết đến từ lâu tại TP Tân An cũng
như tỉnh Long An, chẳng hạn: xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng, sản
phẩm nông sản…Bắt đầu từ 21/12/2000, doanh nghiệp được Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Ngay thời gian đầu, người
sáng lập và cũng là người đứng đầu Công ty Đại Dương hiện nay, Ông Nguyễn
Hoàng Đông đã nhận thức được vai trò và tính cấp thiết của việc nâng tầm chất
lượng sống của người dân TP Tân An nói riêng và người dân Long An nói
chung.
Với chặng đường gần 20 năm hình thành và phát triển, cùng với sự nhạy

bén của bản thân và tâm huyết, trăn trở về sự phát triển của vùng đất khai sinh ra
mình, ông Đông và công ty Đại Dương đã rất nỗ lực và quyết tâm để thực hiện
dự án MEKONG RIVERSIDE CITY với mong muốn sẽ là những viên gạch đầu
tiên cùng góp tay, góp sức với lãnh đạo, người dân Long An để xây dựng một đô
thị Tân An bền vững, hiện đại.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động
Thời gian đầu công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình kỹ
thuật dân dụng khác. Sau đó mở rộng ra thêm ngành kinh doanh bất động sản,
quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.
2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh
Công ty Đại Dương mong muốn sẽ trở thành một nhà phát triển dự án
tiềm năng tại khu vực Long An. Với sứ mệnh tạo ra nhiều dự án dân cư lớn hơn
nữa trong tương lai tại khu vực Long An và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long,
đem lại sự phồn thịnh bền vững, lâu dài cho cộng đồng.

20


×