Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại huyện hóc môn tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 71 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

CNQSHNƠ & QSDĐƠ

Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở

CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Hóc Môn.

14


Bảng 2.1 Trình tự, thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.

23

Bảng 2.2 Trình tự, thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ đối với trường hợp nhận tặng, cho quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.

24

Bảng 2.3 Kết quả giải quyết công tác đăng ký, cấp Giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ lần đầu.

34

Bảng 2.4 Kết quả giải quyết công tác đăng ký, cấp Giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ đối với trường hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

35


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 Quy trình đăng kí đất đai.


18

Sơ đồ 2.2 Quy trình cấp giấy GCNQSDĐ,QSHNƠ
và TSKGLVĐ.

20


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .............. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Ý nghĩa của nghiên cứu..................................................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 4
Chƣơng 1 ............................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ....................................................... 6
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 6
1.1.1.1.

Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất: Quyền lợi .................. 7


1.1.1.2. Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ ....................................................................... 8
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ trong hệ thống quản lý nhà nƣớc về đất đai ...................................... 1
1.1.3. Lƣợc sử công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ từ
Luật Đất đai 2003 đến nay .................................................................................... 2
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
theo Pháp luật đất đai hiện hành ........................................................................... 5
1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ ............. 5


1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ................ 6
1.2.3. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ
& TSKGLVĐ ........................................................................................................ 8
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ ..................................................................... 12
1.3.2.Thời gian giải quyết .................................................................................... 12
1.3.3.Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính ....................................................... 12
CHƢƠNG 2......................................................................................................... 15
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu, cơ quan thực hiện đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ ..................................................................... 15
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ........................................... 15
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 15
2.1.1.2. Địa hình: ................................................................................................. 16
2.1.1.3. Tài nguyên đất: ....................................................................................... 16
2.1.1.4. Tài nguyên nƣớc ..................................................................................... 16
2.1.1.5. Khí hậu: .................................................................................................. 16
2.1.1.6. Thủy văn:................................................................................................ 16
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 16
2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế ..................................................................................... 16

2.1.2.2 Đặc điểm xã hội...................................................................................... 16
2.1.3. Khái quát hệ thống tổ chức trên địa bàn Huyện Hóc Môn ....................... 17
2.2 Quy trình thực hiện đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ .. 18
2.2.1. Quy trình thực hiện đăng ký đất đai lần đầu ............................................. 18
2.2.2. Quy trình cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hóc Môn ..................................... 20
2.2.3. Quy trình thực hiện đăng kí biến động đất đai tại huyện Hóc Môn ......... 22
2.2.3.1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ đối với
trƣờng hợp chuyển nhƣợng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: .......................................................................................... 24


2.2.3.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ đối với
trƣờng hợp nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất: .......................................................................................... 26
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết đăng ký cấp Giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ: .................................................................... 28
2.3.1. Phân loại hồ sơ: ......................................................................................... 28
2.3.2. Xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ .......... 29
2.3.2.1Xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ ......... 29
2.3.2.2 Xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ đối với
trƣờng hợp đăng kí biến động ............................................................................. 34
2.4. Kết quả giải quyết công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ .......................................................................................................... 37
2.4.1 Kết quả giải quyết công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.................................... 38
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác xử lý hồ sơ đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Hóc Môn. ................................................. 39
2.4.2.1 Thuận lợi. ................................................................................................ 39
2.4.2.2 Khó khăn. ................................................................................................ 39

Chƣơng 3 ............................................................................................................ 42
3.1. Giải pháp chung: .......................................................................................... 42
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện về chính sách pháp luật: ......................................... 42
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện về công tác quản lý: ................................................ 43
3.1.3. Giải pháp hoàn thiện về kỹ thuật: ............................................................. 44
3.1.4. Giải pháp về tài chính ............................................................................... 45
3.1.5. Một số giải pháp khác ............................................................................... 46
3.2. Giải pháp cụ thể cho từng trƣờng hợp, từng loại hồ sơ. .............................. 48
3.2.1 Giải pháp đối với trƣờng hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu đủ
điều kiện .............................................................................................................. 48
3.2.2. Giải pháp cho trƣờng hợp đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ chƣa đủ điều kiện............................................................................. 49


3.2.3. Giải pháp cho trƣờng hợp đăng ký biến động giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ đủ điều kiện. ................................................................................... 51
3.2.4. Giải pháp cho trƣờng hợp đăng ký biến động giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ không đủ điều kiện. ......................................................................... 51
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 55


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trƣờng sinh thái, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là cơ
sở không gian bố trí lực lƣợng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cƣ và phát triển đô
thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia.
Để quản lý đất đai chặt chẽ hiệu quả, cũng nhƣ đảm bảo việc thực hiện

quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất, Nhà nƣớc tiến hành cho đăng ký đất
đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho ngƣời sử dụng đất.
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với ngƣời sử dụng đất và ngƣời đƣợc giao
đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực
hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu
và đăng ký biến động, đƣợc thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan
quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị
pháp lý nhƣ nhau.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là một chứng thƣ pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp, đƣợc cấp cho ngƣời sử dụng đất để họ yên tâm chủ động sử dụng đất có hiệu
quả cao nhất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Để thực
hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận thì các chủ dụng đất phải tiến hành kê khai,
đăng ký ban đầu đối với diện tích của mình đang sử dụng. Thông qua đăng ký đất
sẽ xác lập mối mối quan hệ pháp lý chính thức về quyền sử dụng đất đai giữa Nhà
nƣớc và ngƣời sử dụng đất và đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính
và tiến tới việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất (CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ) là chứng cứ pháp lý do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền cấp cho ngƣời sử dụng đất, ngƣời sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền trên đất nhằm mục đích đảm bảo quyền của ngƣời sử dụng đất,
ngƣời sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất hợp pháp và quản lý chặt chẽ
quỹ đất.
Giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ là chứng thƣ pháp lý, do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho “ngƣời sử dụng đất” nhằm mục đích bảo đảm
quyền của ngƣời sử dụng đất hợp pháp và quản lý chặt chẽ quỹ đất.
Nhà nƣớc cấp Giấy Chứng nhận (GCN) cho ngƣời sử dụng đất hợp pháp là
nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của ngƣời đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất.

Đồng thời qua việc cấp GCN nhà nƣớc đạt đƣợc mục tiêu quản lý nguồn tài
nguyên đất của quốc gia. Nếu việc cấp GCN chậm không những làm ảnh hƣởng
1


rất lớn tới công tác quản lý tài nguyên đất đai của nhà nƣớc và làm thất thoát
nguồn thu ngân sách từ đất, nó còn ảnh hƣởng trực tiếp tới việc thực hiện quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, cản trở hoạt động đầu tƣ thông qua huy động
nguồn vốn vay tín dụng từ thế chấp quyền sử dụng đất.
Để công tác đăng ký xét cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ đƣợc
thực hiện đúng thời gian quy định, đảm bảo quyền lợi của ngƣời sử dụng đất, tránh
trƣờng hợp khiếu nại, thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết việc đăng ký
xét cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ phải thực hiện nhanh chóng và
nghiêm túc theo đúng quy định của pháp luật.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại huyện Hóc Môn TP. Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năn 2016” là thực
sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Lĩnh vực đất đai củng nhƣ công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ là mối quan tâm của những ngƣời đã và đang trong ngành quản lý đất
đai nói chung. Chính vì vậy, có rất nhiều bài luận văn viết về công tác này nhằm
tìm ra nguyên nhân củng nhƣ giải pháp cho nguồn đất đai của cả nƣớc nói chung
và nguồn đất đai của mỗi địa phƣơng. Sau đây tôi xin giới thiệu một vài luận văn
về tình hình nêu trên.
Luận văn: “Đánh giá tình hình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại quận Lê Chân,
thành phố Hải Phòng” thực hiện năm 2012 của Thạc sĩ Phạm Văn Sơn nghiên cứu
tại địa bàn quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng. Nội dung quan trọng của bài luận

văn là nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở. Đánh giá, phân tích thực trạng công
tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, lập,
quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Lê Chân, từ đó chỉ ra đƣợc
những mặt mạnh và những tồn tại yếu, kém. Đề xuất một số giải pháp có tính khả
thi cao nhằm đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, phục vụ công tác quản lý Nhà nƣớc
về đất đai, nhà ở trên địa bàn quận Lê Chân.
Trong bài luận văn thạc sỹ nông nghiệp: “Thực trạng và giải pháp cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện dồn, đổi đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Thị Vân (chuyên
ngành quản lí đất đai, trƣờng Đại học Nông Nghiệp Hà Nội), nội dung chính của
bài là tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng cấp GCN QSDĐ do thực
hiện dồn, đổi thửa trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Trong bài tác giải
đã nêu ra đƣợc lý do nên thực hiện và quan tâm tới tình hình dồn, đổi đất sản xuất
nông nghiệp nhằm tránh tình trạng ruộng đất bỏ hoang và quỹ đất nông nghiệp
ngày càng giảm, công tác dồn, đổi đất sản xuất nông nghiệp đƣợc tác giả thu thập
số liệu và phân tích khá đầy đủ, kết hợp với quy trình thực hiện cấp GCN QSDĐ
2


do dồn, đổi đất sản xuất nông nghệp tạo cho bải một kết cấu chặt chẽ góp phần nêu
ra đƣợc những thuận lợi, khó khăn của quá trình dồn, đổi đất.
Luận văn:“Đánh giá tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn quận Nam Từ Liên, thành phố Hà
Nội” của tác giả Vũ Thị Thu Thủy và đề tài đƣợc thực hiện vào năm 2015. Nội
dung chính của đề tài này là: tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn
quận Nam Từ Liên qua các năm, nêu lên đƣơc trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận; nghiên cứu tình hình về công tác cấp giấy chứng nhận; tìm ra những nguyên
nhân và đề xuất biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn

quận Nam Từ Liên.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về
chính sách, nguyên tắc, quy trình, phƣơng pháp và căn cứ pháp lý nói chung, còn
về vấn đề phân loại và việc xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp giấy chứng
nhận cụ thể thì chƣa đƣợc quan tâm đến vì vậy cần làm rõ để thấy đƣợc những khó
khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải tại địa bàn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ; xác định đƣợc căn cứ pháp lý, nguyên tắc, đối tƣợng, điều kiện đăng
ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ theo quy định của pháp luật đất đai
hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ tại địa bà huyện Hóc Môn TP. Hồ Chí Minh.
- Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp giấyCNQSDĐ, QSHNƠ
& TSKGLVĐ tại địa bàn huyện Hóc Môn TP. Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nƣớc về đất đai.
- Nguyên tắc, quy trình và phƣơng pháp thực hiện đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ&
TSKGLVĐ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trong:
3



- Nội dung nghiên cứu:Đề tài tập trung nghiên cứu việc xử lý hồ sơ trong
công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu về quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân.
- Phạm vi không gian: thực hiện tại địa bàn huyện Hóc Môn thành phố Hồ
Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: từ tháng 7/2014 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập thông tin: tiến hành thu thập các tài liệu,số liệu có
liên quan đến lĩnh vực đất đai, hiện trạng sử dụng đất, điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội và các số liệu về công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Hóc Môn.
- Phƣơng pháp thống kê: Thống kê các số liệu về diện tích, quy mô, về số
liệu hồ sơ tiếp nhận và giải quyết thành công qua từng năm, số hộ đƣợc cấp GCN
QSDĐ, các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thông qua các bảng biểu
nhằm đánh giá tình hình thực hiện.
- Phƣơng pháp so sánh: so sánh quy trình làm việc của địa phƣơng có gì
khác so với Luật đất đai 2013, so sánh các số liệu về công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất qua
từng năm cần nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: trên cơ sở các số liệu đã thu thập và lập
bảng biểu tiến hành phân tích, đánh giá tìm ra kết quả đạt đƣợc, ngoài ra tổng hợp
số liệu để đánh giá một cách toàn diện về kết quả đăng ký cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ đƣợc các trƣờng hợp vƣớng mắc trong việc xử lý hồ sơ đăng ký cấp
giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ. Vận dụng các quy định pháp luật đất đai
hiện hành đề xuất đƣợc các giải pháp xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký cấp giấy, đảm bảo đƣợc

thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất hiện tại cũng nhƣ công tác
quản lý đất đai của Nhà nƣớc đƣợc chặt chẽ hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của Luận văn trình bày trong khoảng 50 trang với kết cấu nhƣ
sau:
- Mở đầu
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Chƣơng 2. Thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa bàn huyện
Hóc Môn TP. Hồ Chí Minh.
4


- Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
tại địa bàn huyện Hóc Môn TP. Hồ Chí Minh.
- Kết luận và kiến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1.1.1. Các khái niệm chung
Khái niệm về đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính để thiết lập hồ sơ địa chính đẩy đủ
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho ngƣời sử dụng đất đủ điều kiện, nhằm xác lập mối quan hệ
pháp lý đầy đủ giữa Nhà nƣớc với ngƣời sử dụng đất; đồng thời chính thức xác
lập quyền và nghĩa vụ phải thực hiện của ngƣời sử dụng đất; làm cơ sở để Nhà
nƣớc quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo đúng quy định của pháp luật và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp cho ngƣời sử dụng đất.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và
ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa
chính.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm đăng ký
đất đai, tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký biến động đất đai, tài
sản khác gắn liền với đất ( Khoản 2,3 Điều 3 Thông tƣ 24/2014/TT- BTNMT):
+ Đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất lần đầu( sau đây gọi là
đăng ký lần đầu): là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
+ Đăng ký biến động đất đai, tài sản khác gắn liền với đất( sau đây gọi là
đăng ký biến động): là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một
hoặc một số thông tin đã đăng ký vảo hồ sơ địa chính theo quy định của pháp
luật.
Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thƣ pháp lý do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp
cho ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (Luật đất

đai 2013)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đƣợc cấp cho ngƣời có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả
6


nƣớc.
Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định cụ thể về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã đƣợc cấp theo quy định của pháp luật
về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trƣớc ngày 10 tháng 12
năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trƣờng hợp
ngƣời đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận trƣớc ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu
cầu cấp đổi thì đƣợc đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013.
1.1.1.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất:
Quyền lợi
-Quyền chung
Đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Hƣởng thành quả lao động, kết quả đầu tƣ trên đất. Hƣởng các lợi ích do
công trình của Nhà nƣớc phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
Đƣợc Nhà nƣớc hƣớng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp.
Đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ khi ngƣời khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
về đất đai của mình.

Đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai
2013.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
-Quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thuế
chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
-Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất. Quyền lựa chọn hình thức trả
tiền thuê đất.
-Quyền giao dịch quy định tại điều 167,171, 172 Luật đất đai 2013
Nghĩa vụ (Điều 170 Luật đất đai 2013)
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử
dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công
cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi,
chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thực hiện
7


nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
đất. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trƣờng, không làm tổn hại đến lợi ích
hợp pháp của ngƣời sử dụng đất có liên quan. Tuân theo các quy định của pháp
luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. Giao lại đất khi Nhà nƣớc có quyết định
thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền gia hạn sử dụng.
1.1.1.2. Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện đăng ký cấp
giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp GCN
QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ đƣợc quy định nhƣ sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCN QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ cho

tổ chức, cơ sở tôn giáo; ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án đầu tƣ; tổ chức ƣớc ngoài có chức năng
ngoại giao, đƣợc ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và Môi truaờng cùng cấp cấp
GCN QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN
QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đuợc sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam. Đối với những trƣờng hợp đã đƣợc cấp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do
cơ quan tài nguyên và môi trƣờng thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định
43/2014/NĐ-CP.
Theo Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Cơ quan cấp GCN QSDĐ,
QSHNỞ và TSKGLVĐ khi ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền của ngƣời sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận:
Đối với địa phƣơng đã thành lập Vãn phòng đăng ký đất thì Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng cấp GCN QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ cho ngƣời sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng, trong các trƣờng hợp: khi ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện
các quyền của ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải
cấp mới GCN QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ. Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng.
Đối với địa phƣơng chƣa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc
cấp Giấy chứng nhận thực hiện nhƣ sau: Sở Tài nguyên và Môi trƣờng cấp GCN
QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài thực hiện dự án đầu tƣ; tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài,


8


doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN
QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về các trƣờng
hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền
với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ,
QSHNƠ & TSKGLVĐ trong hệ thống quản lý nhà nƣớc về đất đai
* Vị trí, vai trò của đăng ký đất đai:
Đăng ký đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai
Ở nƣớc ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý
nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao
nhất. Nhà nƣớc chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.
Ngƣời sử dụng đất đƣợc hƣởng quyền lợi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích
hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc và lợi
ích chung của toàn xã hội trong sử dụng đất.
Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký đất đai quy định trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nƣớc
về quản lý đất đai và ngƣời sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai.
Hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông tin đầy
đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các quyền của ngƣời sử dụng
đất đƣợc bảo vệ khi bị tranh chấp, xâm phạm; cũng nhƣ xác định các nghĩa vụ
mà ngƣời sử dụng đất phải tuân thủ theo pháp luật, nhƣ nghĩa vụ tài chính về sử

dụng đất, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả,...
Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ toàn
bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc về đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất
trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính. Vì vậy, Nhà nƣớc muốn quản lý
chặt chẽ toàn bộ đất đai thì trƣớc hết phải nắm chắc các thông tin theo yêu cầu
của quản lý đất.
Đăng ký đất là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội
dung, nhiệm vụ khác của quản lý nhà nƣớc về đất đai

1


Đăng ký đất đai sẽ thiết lập nên hệ thống hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất với đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã
hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ
việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc .
Do vậy, để đảm bảo thực hiện đăng ký đất đai với chất lƣợng cao nhất,
đáp ứng đƣợc các yêu cầu kỹ thuật, pháp lý của hồ sơ địa chính và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, trƣớc hết đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các nội dung:
xây dựng và ban hành đầy đủ các văn bản về chính sách đất đai; đo đạc lập bản
đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất; phân hạng và định giá đất; thanh tra xử lý
vi phạm và giải quyết tranh chấp đất đai,...
* Vị trí và vai trò của cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
Giấy CNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết
định cụ thể, là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, là cở
sở pháp lý để nhà nƣớc công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.Ngoài ra
Giấy CNQSDĐ cũng là công cụ buộc ngƣời dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài
chính mà còn giúp cho họ đƣợc đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi, giúp xử lý

vi phạm về đất đai
Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nƣớc có thể quản lý đất đai trên toàn
lãnh thổ, kiểm soát đƣợc việc mua bán, giao dịch trên thị trƣờng và thu đƣợc
nguồn tài chính lớn hơn nữa.GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là
tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội, giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng
đất, yên tâm đầu tƣ trên mảnh đất của mình.
1.1.3. Lƣợc sử công tác đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ &
TSKGLVĐ từ Luật Đất đai 2003 đến nay
Thời kì Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
Ngày 26/11/2003 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2003 và có hiệu lực
từ ngày 01/07/2004. Luật đất đai 2003 đƣợc ban hành đã có nhiều thay đổi quan
trọng và dần đã khắc phục vƣớng mắc của những giai đoạn trƣớc, chƣa giải
quyết đƣợc. Trong đó, đối với công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận, Luật Đất
đai 2003 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật đã cải cách các thủ tục hành
chính theo hƣớng đơn giản, gọn nhẹ.
Tiến trình thực hiện công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận nhƣ sau:
- Ngƣời sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp quận
hoặc UBND cấp xã. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ và viết giấy hẹn trao cho
ngƣời nộp hoặc hƣớng dẫn để ngƣời nộp hồ sơ làm lại nếu hồ sơ không hợp lệ.
- Thẩm tra hồ sơ và xác nhận vào đơn cấp giấy đối với các trƣờng hợp đủ
điều kiện; ghi ý kiến các trƣờng hợp không đủ điều kiện cấp giấy, lý do.

2


- Ký Tờ trình đề nghị cấp giấy chứng nhận và trình UBND cấp quận xem
xét hồ sơ, ký quyết định cấp giấy chứng nhận.
- Chuyển hồ sơ sang Chi cục thuế quận, thị xã, thành phố để xác định
nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Thông báo cho ngƣời sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

- Ngƣời sử dụng đất đem giấy hẹn, nộp phí, lệ phí theo quy định và nhận
Giấy chứng nhận, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả UBND cấp quận.
Thời hạn giải quyết: Không quá ba mƣơi ba (33) ngày làm việc (không kể
thời gian công bố công khai kết quả thẩm tra và thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Thời kì Luật Đất đai 2013 có hiệu lực:
Bên cạnh những hiệu quả mang lại, Luật Đất đai 2003 cũng cho thấy một
số điểm không phù hợp với tình hình KT - XH ngày càng đổi mới nhƣ hiện nay.
Vì thế, khi Luật đất đai 2013 đƣợc thông qua trong kỳ họp lần thứ 6 Quốc hội
khóa XIII vào ngày 29/11/2013 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 sẽ xóa bỏ
những hạn chế và phát huy nhiều điểm mới, nâng cao tính phù hợp trong chính
sách pháp luật đất đai, đặc biệt là trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
Tiến trình thực hiện công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận nhƣ sau:
- Ngƣời sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND
cấp quận hoặc UBND cấp xã. Công chức tiếp nhận kiểm tra hồ sơ và viết giấy
hẹn trao cho ngƣời nộp hoặc hƣớng dẫn để ngƣời nộp hồ sơ làm lại nếu hồ sơ
không hợp lệ.
- Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ nộp hồ sơ tại
UBND cấp xã thì UBND cấp xã thực hiện:
+ Thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) thực
hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
ngƣời sử dụng đất nộp (nếu có) đối với nơi chƣa có bản đồ địa chính.
+ Kiểm tra hồ sơ; xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn
liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất, tình trạng tranh chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trƣờng hợp
không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản đối với trƣờng hợp không có giấy tờ về quyền sở hữu tài
sản theo quy định; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc
trƣờng hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch đƣợc duyệt đối
với nhà ở, công trình xây dựng; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng

nếu chƣa có xác nhận của tổ chức có tƣ cách pháp nhân về hoạt động xây dựng
hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và

3


khu dân cƣ nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi
nhánh VPĐKĐĐ.
- Trƣờng hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp quận thì chuyển hồ sơ cho Chi
nhánh VPĐKĐĐ, Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện các công việc nhƣ sau:
+ Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để UBND cấp xã thực hiện các công việc
nhƣ trên;
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chƣa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhƣng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do ngƣời sử
dụng đất nộp (nếu có);
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trƣờng hợp cần thiết; xác
nhận đủ hay không đủ điều kiện đƣợc cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;
+ Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với loại tài sản đăng
ký đối với trƣờng hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định.
- Cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh VPĐKĐĐ trong thời hạn không quá 5 ngày
làm việc.
- Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện: Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn
liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). Chuyển
hồ sơ sang Chi cục thuế quận, thị xã, thành phố để xác định nghĩa vụ tài chính

(nếu có), trừ trƣờng hợp không thuộc đối tƣợng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
đƣợc ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên
và môi trƣờng trình ký cấp Giấy chứng nhận;
- Cơ quan tài nguyên và môi trƣờng thực hiện việc kiểm tra hồ sơ và trình
UBND cấp quận cấp Giấy chứng nhận;
- Chi nhánh VPĐKĐĐ thông báo cho ngƣời sử dụng đất khoản phí, lệ phí
địa chính phải nộp để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Cập nhật bổ sung việc cấp
Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Giao Giấy chứng
nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp quận hoặc UBND cấp xã
để trao cho ngƣời đƣợc cấp.
- Ngƣời sử dụng đất đem giấy hẹn, nộp phí, lệ phí theo quy định và nhận
Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp quận hoặc
UBND cấp xã.
Thời hạn giải quyết: Không quá ba mƣơi (30) ngày, kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ
hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của

4


ngƣời sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trƣờng hợp sử dụng đất có vi
phạm pháp luật, thời gian trƣng cầu giám định.
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
theo Pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
* Nguyên tắc đăng ký đất đai:
Một hệ thống đăng ký đất đai tốt nhất cần có 4 nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ: là một biến động về quyền đối với các loại
đất đai, đặc biệt là khi mua bán chuyển nhƣợng, sẽ chƣa có hiệu lực pháp lý nếu
chƣa đƣợc đăng nhập vào sổ đăng ký đất đai.
+ Nguyên tắc đồng thuận: nghĩa là ngƣời đăng ký với tƣ cách là chủ thể

đối với quyền phải đồng ý với việc đăng nhập các thông tin đăng ký hoặc thay
đổi các thông tin đã đăng ký trƣớc đây trong hồ sơ đăng ký.
+ Nguyên tắc công khai: nghĩa là hồ sơ đăng ký đất đai đƣợc công khai
cho mọi ngƣời có thể tra cứu, kiểm tra. Các thông tin đăng ký phải chính xác và
tính pháp lý của thông tin phải đƣợc pháp luật bảo vệ.
+ Nguyên tắc chuyên biệt hóa: cho thấy chủ thể là ngƣời có quyền đăng
ký và đối tƣợng là đất đai và bất động sản phải đƣợc xác định một cách rõ ràng,
đơn nghĩa, bất biến về pháp lý.
* Nguyên tắc cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ (Theo Điều
98 Luật đất đai 2013 quy định):
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đƣợc cấp theo từng thửa đất. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phƣờng, thị trấn mà
có yêu cầu thì đƣợc cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều ngƣời chung quyền sử dụng đất, nhiều ngƣời sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên tất
cả mọi ngƣời và cấp cho mỗi ngƣời 01 Giấy chứng nhận; cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho ngƣời đại diện nếu có yêu cầu.
Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính của mình hoặc thuộc đối tƣợng không phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc miễn, đƣợc ghi nợ nghĩa vụ tài chính và
trƣờng hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đƣợc nhận GCN sau khi cơ
quan có thẩm quyền cấp.
Trƣờng hợp là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ
và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

5



và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trƣờng hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một ngƣời,hoặc Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng
thì đƣợc cấp đổi thì ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Trƣờng hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc ranh giới thửa đất
đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ
về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận theo diện tích đất đƣợc xác định theo số liệu đo đạc thực tế, phải nộp tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trƣờng hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) đƣợc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
Điều 99 của Luật này.
1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
* Điều kiện đăng ký đất đai
Đăng ký lần đầu đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp sau đây:
Thửa đất đƣợc giao, cho thuê để sử dụng;
Thửa đất đang sử dụng mà chƣa đăng ký;
Thửa đất đƣợc giao để quản lý mà chƣa đăng ký;
Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chƣa đăng ký.
*Đăng ký biến động đƣợc thực hiện đối với trƣờng hợp đã đƣợc cấp
Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
Thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, đổi tên, thay đổi về hình dạng,
kích thƣớc, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất, thay đổi về tài sản gắn liền với
đất so với nội dung đã đăng ký, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn
sử dụng đất, Chuyển từ hình thức Nhà nƣớc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng

năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, từ hình thức
Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất, từ thuê
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử
dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng, chia tách quyền sử
dụng đất, xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề, thay đổi về những hạn chế quyền của ngƣời sử dụng đất, thay đổi theo kết
quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai, thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để

6


xử lý nợ, văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với
pháp luật.
* Điều kiện cấp giấy CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ đang sử
dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất: Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất trƣớc ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính
trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thƣơng gắn liền với đất. Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất,

mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993 đƣợc Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trƣớc ngày 15 tháng 10 năm
1993. Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nƣớc theo quy định của pháp luật. Giấy tờ về quyền sử
dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử dụng
đất. Các loại giấy tờ khác đƣợc xác lập trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên có liên quan, nhƣng đến trƣớc ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành
chƣa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
và đất đó không có tranh chấp thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đƣợc sử dụng đất theo bản án hoặc Quyết định
của Tòa án nhân dân, Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
công nhận kết quả giải thành, Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành thì đƣợc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; trƣờng hợp chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho

7


thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực
thi hành mà chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận thì đƣợc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trƣờng

hợp chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đƣờng, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại Khoản 3 Điều 131 của
Luật đất đai 2013 và đất đó không có tranh chấp, đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì đƣợc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trƣớc
ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật đất đai 2013, có hộ khẩu thƣờng trú tại địa phƣơng và
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
ngƣời đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì đƣợc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và không phải nộp tiền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 nhƣng đất
đã đƣợc sử dụng ổn định từ trƣớc ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi
phạm pháp luật về đất đai, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông thôn đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì đƣợc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Chính phủ quy định chi tiết Điều 100, Luật đất đai 2013.
1.2.3. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký cấp giấy
CNQSDĐ, QSHNƠ & TSKGLVĐ
Ủy ban nhân dân xã (UBND)

Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định
cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất thì UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và
thực hiện các công việc nhƣ sau:
+ Trƣờng hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trƣờng hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100

8


của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trƣờng hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản
gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trƣờng hợp không có giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng
tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận
thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trƣờng hợp phải cấp phép xây
dựng, sự phù hợp với quy hoạch đƣợc duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công
trình xây dựng nếu chƣa có xác nhận của tổ chức có tƣ cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
+ Trƣờng hợp chƣa có bản đồ địa chính thì trƣớc khi thực hiện các công
việc tại Điểm a Khoản này, UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa
chính thửa đất do ngƣời sử dụng đất nộp (nếu có);
+ Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và
khu dân cƣ nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
+ Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và
công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chƣa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhƣng hiện trạng ranh giới sử
dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do ngƣời sử
dụng đất nộp (nếu có);
+ Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nƣớc, cơ sở tôn giáo, tổ chức nƣớc ngoài, cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam
định cƣ ở nƣớc ngoài thực hiện dự án đầu tƣ mà sơ đồ đó chƣa có xác nhận của
tổ chức có tƣ cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản
đồ;
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trƣờng hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng
ký;
+ Trƣờng hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với
loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà

9


nƣớc đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký đất đai;
+ Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
+ Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ
trƣờng hợp không thuộc đối tƣợng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc ghi nợ
theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi
trƣờng trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho ngƣời đƣợc cấp, trƣờng hợp hộ
gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho UBND cấp xã để
trao cho ngƣời đƣợc cấp.
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện
+ Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trƣờng hợp thuê đất thì trình UBND cấp có thẩm quyền ký quyết định
cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi ngƣời sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
+ Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Ủy ban nhân dân huyện
+ Trƣờng hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện: UBND cấp huyện tiếp
nhận, gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận (thời gian thực hiện:
không quá 01 ngày)
+ UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã, kiểm tra hồ sơ, xác
minh thực địa trong điều kiện cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ
điều kiện vào đơn đề nghị, dự thảo Tờ trình của phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng, dự thảo Quyết đinh của UBND cấp huyện, viết Giấy chứng nhận và gửi
phòng Tài nguyên và Môi trƣờng để kiểm tra. (thời gian thực hiện: không quá

07 ngày)
+ Trƣờng hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi thông báo
cho UBND cấp xã và ngƣời đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết.

10


×