Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn huyện kiên hải, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 80 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NĐ – CP

Nghị định Chính phủ



Quyết định

TT-BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang

Hình 1.1: Mô hình phân khu chức năng đất đai trong không gian .............7
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí huyện Kiên Hải ......................................................15


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích huyện Kiên Hải phân theo đơn vị hành chính ............. 26
Bảng 2.2: Hiện Trạng sử dụng đất huyện Kiên Hải năm 2017 .................... 28
Bảng 2.3: Biến động đất đai ......................................................................... 31
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Kiên
Hải ................................................................................................................ 32
Bảng 2.5: Danh mục công trình dự án đăng ký trong năm 2017 ................. 35


Bảng 2.6: Danh mục công trình dự án đã thực hiện trong năm 2017 .......... 36
Bảng 2.7: Khu vực cần chuyển mục đích sử dụng ....................................... 37
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng............................... 38
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện thu hồi đất năm 2017 ...................................... 38
Bảng 3.1: Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ ............................................................. 44
Bảng 3.2: Kế hoạch sử dụng đất năm 2018.................................................. 46
Bảng 3.3: So sánh hiện trạng sử dụng đất năm 2017 và kế hoạch sử dụng đất
năm 2018 của huyện Kiên Hải ..................................................................... 48
Bảng 3.4: Danh mục công trình, dự án năm 2018 huyện Kiên Hải ............. 51
Bảng 3.5: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng năm 2018 huyện Kiên Hải 53
Bảng 3.6: Kế hoạch thu hồi đất năm 2018 huyện Kiên Hải......................... 54
Bảng 3.7: Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng............................... 54
Bảng 3.8: Dự kiến thu chi trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018 ............... 55
Bảng 3.9: Cân đối thu chi ............................................................................. 55


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn ............................................................... 2
2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ..................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn ................................................................ 3
4.1. Phương pháp tư duy trừu tượng .................................................................. 3
4.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ........................................................ 3
4.3 Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và phân tích số liệu ................... 3

4.4 Phương pháp sử dụng và minh họa trên bản đồ .......................................... 3
4.5 Phương pháp dự báo nhu cầu sử dụng đất ................................................... 3
4.6 Phương pháp tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm ............. 4
4.7. Phương pháp thừa kế, chọn lọc số liệu đã có ............................................. 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ...................................................................... 4
6. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI ........................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 5
1.1.1. Đất đai, vai trò của đất đai trong phát triển kinh tế xã hội và quy luật
phân vùng sử dụng đất đai ................................................................................. 5
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai – hệ thống quy hoạch đất đai ở Việt Nam ... 8
1.1.3. Những bất cập trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai ...................... 9
1.2. Căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất ................................................ 10


1.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý ...................................................................... 10
1.2.2. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất đai ............................................ 11
1.2.3. Căn cứ và trình tự lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện ........................ 11
1.2.4. Thẩm quyền lập, thẩm định xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đai ........ 12
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 14
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN HẢI ................................................... 15
2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên,tài nguyên và môi trường .......................... 15
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 15
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 17
2.1.3. Thực trạng môi trường ........................................................................... 19
2.1.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 20
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................................................... 21
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................. 21

2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực ............................................. 21
2.2.3. Tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập ................................. 22
2.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 23
2.2.5. Đánh giá chung ...................................................................................... 25
2.3. Tình hình quản lý, hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai. ......... 26
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 26
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 .......................................................... 28
2.3.3. Biến động đất đai ................................................................................... 31
2.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017. ............................... 32
2.4.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017. .............................. 32
2.4.2. Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017. ............................ 33
2.4.3. Tình hình thực hiện các công trình, sự án trong kỳ kế hoạch trước ...... 35
2.4.4. Đánh giá kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất
năm 2017.......................................................................................................... 37


2.4.5. Những tồn tại trong kế hoạch sử dụng đất 2017.................................... 39
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 40
CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN HẢI ......................................................................... 41
3.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện năm 2018 ....................... 41
3.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất ..................................................................... 41
3.3. Phương án kế hoạch sử dụng đất.............................................................. 44
3.3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ ................................................... 44
3.3.2. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất ....................................... 46
3.3.3 Danh mục công trình,dự án thực hiện trong năm 2018 .......................... 51
3.3.4. Luận chứng xây dựng công trình kế hoạch trong năm 2018 ................. 52
3.3.5. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích trong kế hoạch sử dụng đất
năm 2018 .......................................................................................................... 53
3.3.6. Diện tích đất cần thu hồi trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018 .......... 54

3.3.7. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng năm 2018........................ 54
3.3.8. Dự kiến thu chi trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018 ......................... 55
3.4. Giải pháp tổ chức thực hiện ...................................................................... 55
3.4.1. Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ......... 55
3.4.2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất........... 57
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 58
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 60


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên hữu hạn, tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực
nguồn vốn to lớn, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và
quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Bên cạnh đó, đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản
xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Quá trình khai thác sử dụng đất đai
luôn gắn liền với quá trình phát triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu
sử dụng đất càng cao, trong khi đó đất đai lại có hạn, chính vì vậy việc sử dụng
đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững luôn là nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải hoạch
định kỹ càng và khoa học.
Hiến pháp Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại
Khoản 1 Điều 54 chương III, đã nêu: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”.
Luật đất đai năm 2013 từ Điều 35 đến Điều 51 quy định về nguyên tắc
lập; hệ thống, trách nhiệm, thẩm định và thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất,... Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng để các
cấp chủ động tiến hành tổ chức triển khai thực hiện công tác quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu định hướng, quản lý và sử dụng
đất đai ngày càng chặt chẽ, đúng mục đích và có hiệu quả.
Huyện Kiên Hải là một trong hai huyện đảo của tỉnh Kiên Giang, nằm ở
phía Tây tỉnh Kiên Giang trong vùng Biển Tây thuộc vịnh Thái Lan. Trung tâm
hành chính huyện Kiên Hải cách thành phố Rạch Giá khoảng 30 km. Toàn
huyện có 23 đảo nổi lớn nhỏ (11 đảo có dân sinh sống). Tổng diện tích tự nhiên
của huyện là 2.459,79 ha, có 04 đơn vị hành chính, gồm 04 xã: Hòn Tre, Lại
Sơn, An Sơn và Nam Du.
Nền kinh tế của huyện Kiên Hải trong những năm qua đã và đang có
những bước phát triển đột phá làm thay đổi bộ mặt nông thôn của huyện, tuy
nhiên quá trình phát triển chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế và phát triển
chưa bền vững, các khu dân cư, khu dân cư thương mại, chợ, cơ sở hạ tầng nông
thôn đang được hình thành nhanh chóng nên một mặt góp phần vào phát triển
chung của cả huyện, đồng thời gây áp lực lớn đến quá trình sử dụng, cũng như
quản lý đất đai, do đó đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp đòi hỏi phải
tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất hơn nữa, vừa phải đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, vừa phải tiết kiệm và khoa học.
Nhằm đẩy nhanh việc phát triển kinh tế - xã hội, sớm đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ phát triển mới theo hướng nhanh và
bền vững, đảm bảo ổn định về an ninh, quốc phòng thì việc quản lý sử dụng đất
một cách tiết kiệm, hiệu quả là một trong những giải pháp cần phải thực hiện
1


một cách khoa học và đúng pháp luật. Vì vậy việc lập kế hoạch sử dụng đất năm
2018 của huyện Kiên Hải là cần thiết và cấp bách để định hướng sử dụng đất
cho các ngành trong thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá –
hiện đại hoá.
Chính sự cần thiết đó, tôi chọn đề tài "Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
năm 2018 trên địa bàn huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang".

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
2.1. Mục tiêu
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2018 nhằm giúp quản lý chặt chẽ tài
nguyên đất đai theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật; đảm bảo sử dụng đất
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó có
hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đảm bảo phát triển bền vững.
Xác định cụ thể diện tích các loại đất sử dụng vào các mục đích nông
nghiệp, phi nông nghiệp đã được phân bổ trong kỳ kế hoạch; đề xuất việc
khoanh định, phân bổ đất đai đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2018, đảm bảo hài hòa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của huyện, đóng góp tích cực vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý về quy hoạch sử dụng đất đai.
- Kiểm kê đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện về thực trạng sử dụng
đất trên địa bàn thành phố để làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc lập kế
hoạch sử dụng đất năm 2018 của thành phố.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 nhằm rút ra
những kết quả đạt được và những mặt tồn tại cần khắc phục trong điều chỉnh kế
hoạch sử dụng đất năm kế hoạch.
- Xác định các chỉ tiêu điều chỉnh sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ đến
từng đơn vị hành chính cấp xã, phường.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực đến đến từng đơn
vị hành chính cấp xã, phường.
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
cho các ngành, lĩnh vực phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã, phường.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện.


2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: Đất đai, các quy luật phân vùng
sử dụng đất, các chính sách của nhà nước liên quan đến vấn đề sử dụng đất đai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện ở huyện Kiên Hải - tỉnh Kiên
Giang.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được sử dụng số liệu thu thập từ năm 2017, lập
kế hoạch sử dụng đất 2018
- Nội dung: nghiên cứu xây dựng các công trình trong kế hoạch sử dụng
đất năm 2018 huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn
4.1. Phương pháp tư duy trừu tượng
Dùng tư duy của bản thân để đánh giá, phân tích, tổng hợp các vấn đề,
đưa ra những ý kiến chủ quan, phục vụ cho quá trình hoàn thành luận văn.
4.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Đây là phương pháp được dùng để thu thập các tài liệu, liệt kê các số liệu,
bản đồ, thông tin về toàn bộ các nội dung của dự án làm cơ sở để điều tra, thu
thập bổ sung dữ liệu, đối soát số liệu đã có về: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, môi trường, biến đổi khí hậu, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất
cho thuê đất, bồi thường, giải tỏa, tái định cư,… theo phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của thành phố.
4.3 Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và phân tích số liệu
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân loại, thống
kê diện tích theo từng loại đất, từng xã, phường cho từng công trình, dự án đã
thực hiện năm 2017 và kế hoạch năm 2018; Tổng hợp, so sánh và phân tích các

yếu tố tác động đến việc thực hiện phương án kế hoạch sử dụng đất đã phê
duyệt. So sánh các chỉ tiêu thực hiện so với mục tiêu đề ra trong phương án kế
hoạch sử dụng đất.
4.4 Phương pháp sử dụng và minh họa trên bản đồ
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất huyện Kiên Hải bằng cách sử dụng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
4.5 Phương pháp dự báo nhu cầu sử dụng đất
Dự báo dân số, dự báo về sự phát triển của các ngành trong tương lai và
diện tích sử dụng đất vào các mục đích khác nhau trong năm kế hoạch.
3


4.6 Phương pháp tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm
Tiến hành tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm, am hiểu về
tình hình thực tế của huyện Kiên Hải, nhất là lĩnh vực đất đai để có cơ sở cho
việc lập kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi.
4.7. Phương pháp thừa kế, chọn lọc số liệu đã có
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập được tiến hành phân
loại, chọn lọc, hệ thống các tài liệu có giá trị sử dụng sẽ được đưa vào nội dung
lập kế hoạch sử dụng đất 2018.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Nhằm hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến sử dụng đất và quy hoạch
sử dụng đất đai đã được học tập trên giảng đường.
Giúp sinh viên nắm vững nội dung và phương pháp thực hiện được quy
định trong các văn bản luật hiện hành về công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đánh giá năng lực của sinh viên trong
nghiên cứu và kĩ năng thực hành nghiệp vụ quy hoạch sử dụng đất đai.
6. Kết cấu luận văn
Bài luận văn gồm có 61 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao
gồm các phần chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai.
Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn
huyện Kiên Hải.
Chương 3: Xây dựng kế hoạch đất năm 2018 trên địa bàn huyện Kiên Hải.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đất đai, vai trò của đất đai trong phát triển kinh tế xã hội và
quy luật phân vùng sử dụng đất đai
a. Khái niệm đất đai
Đất đai (tương đương với từ “Land” trong tiếng Anh), nó có nghĩa về
phạm vi không gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ. Khái niệm đầy đủ và
phổ biến nhất hiện nay về đất đai như sau: “Đất đai là một phạm trù địa lý kinh
tế, khi nói đến đất đai có 2 thành phần cơ bản là đất và người, thể hiện mối quan
hệ tổng hòa của con người trên mặt đất (tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội).
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật,
nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất) theo chiều
ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng
nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Thuộc tính của đất đai bao gồm thuộc tính tự nhiên và thuộc tính xã hội.
Thuộc tính tự nhiên phản ánh chất lượng tự nhiên của đất đai đáp ứng các nhu
cầu vật chất của con người. Thuộc tính xã hội tổng hoà các quan hệ xã hội được

hình thành từ những tương tác thị trường và phi thị thường
Những chức năng chủ yếu của đất đai: chức năng môi trường sống, chức
năng sản xuất, chức năng cân bằng sinh thái, chức năng tang trữ và cung cấp
nguồn nước, chức năng dự trữ, chức năng bảo tồn, bảo tàn lịch sử.
b. Vai trò của đất đai đối với nền kinh tế - xã hội
Trong các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến đất chỉ đóng vai trò thụ
đóng là cơ sở không gian, là nền tảng, là vị trí để thực hiện quá trình sản xuất và
hoàn thiện quá trình lao động. Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không
phụ thuộc vào tính chất tự nhiên sẵn có và đặc điểm độ phì nhiêu của đất.
Trong ngành công nghiệp khai khoáng, ngoài vai trò là cơ sở không gian,
đất còn là kho tàn dữ trữ trong lòng đất, cung cấp các nguyên liệu quý giá cho
con người. Quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm được tạo ra không phụ
thuộc vào độ phì nhiêu của đất
Đất đai không chỉ là cở sở không gian và điều kiện vật chất cần thiết cho
sự tồn tại của ngành sản xuất này, mà đất còn là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất, cung cấp cho cây trồng nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết
để cây trồng sinh trưởng và phát triển. Quá trình sản xuất liên quan chặt chẽ vời
độ phì nhiêu của đất và quá trình sinh học tự nhiên.
5


Ngoài ra đất còn là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người
trong quá trình sản xuất. đất gần như trở thành một công cụ sản xuất hay một
phương tiện lao động. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều
vào độ phì của đất. Trong tất cả các tư liệu dung trong sản xuất nông nghiệp, chỉ
có đất mới có được chức năng này. Chính vì vậy, có thể nói rằng, đất đai là tư
liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt quan trọng trong nông nghiệp.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số và quá trình
đô thị hoá, những sai lầm của con người trong quá trình sử dụng đất đã làm cho
những cùng đất nông nghiệp màu mỡ bị suy giảm về cả số lượng lẫn chất lượng,

đồng thời sự phát triển không ngừng của sức sản xuất đã gây áp lực ngày càng
cao trong quá trình sử dụng đất. Do đó vấn đề sử dụng đất, luôn bồi bổ đất và
gìn giữ những vùng đất nông nghiệp thuận lợi càng trở nên quan trọng và mang
tính toàn cầu.
c. Quy luật phân vùng sử dụng đất đai
Đất đai là cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là không gian của
các hoạt động kinh tế xã hội. Các hoạt động này có tính tập trung, mà từ đó hình
thành hệ thống các vị trí trung tâm các cấp khác nhau.
Vị trí trung tâm là những điểm nút trao đổi thông tin, hàng hóa và dịch vụ
nhằm giảm thiểu chi phí lưu thông, chi phí xây dựng mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
và xã hội trong không gian.
Do tính hướng tâm của tất cả mọi người tiêu dùng, các nhà cung ứng hàng
hóa và dịch vụ mà hình thành các phân vùng sử dụng đất đai khác nhau.
Cơ chế phân vùng sử dụng đất đai trong không gian trước tiên được
nghiên cứu bởi Von Thunen (1826) về phân vùng sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển bởi William Alonso (1964) về phân vùng sử dụng đất đô thị căn cứ
vào mô hình kinh tế tân cổ điển về sự cân bằng giữa chi phí vận chuyển và chi
phí đất đai bị ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý. Tuy nhiên, vai trò của khoảng
cách địa lý và chi phí vận chuyển ngày càng kém quan trọng trong sự hình thành
các trung tâm và sự phân vùng chức năng đất đai.
Các phân vùng chức năng đất đai, theo quan điểm lý thuyết Vị thế - Chất
lượng được phát triển bởi Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000), là hệ quả
của sự lựa chọn cạnh tranh về vị thế xã hội và chất lượng tự nhiên của đất đai.
Người tiêu dùng hay nhà sản xuất có nhu cầu khác nhau về vị thế và chất lượng
sẽ lựa chọn nơi định cư, hay nơi bố trí xí nghiệp phù hợp. Mà từ đó hình thành
các phân vùng sử dụng đất đai khác nhau với khoảng cách vị thế khác nhau tính
từ vị trí trung tâm, sự phân vùng này minh họa khoảng cách đến trung tâm vị thế
(hình 1.1).

6



R
12
Thương mại
và dịch vụ

7

Dân cư
Công nghiệp

2
Khu mua bán

0

A

B

Khoảng cách đến trung tâm vị thế

Khu ở

Khu công nghiệp

Hình 1.1: Mô hình phân khu chức năng đất đai trong không gian
Tóm lại, yếu tố ảnh hưởng đến phân vùng chức năng đất đai theo quan
điểm của Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000) chính là sự cạnh tranh về vị

thế xã hội của đất đai.
Mỗi loại hình kinh doanh có nhu cầu khác nhau về vị thế xã hội và chất
lượng tự nhiên của đất đai. Loại hình kinh doanh thương nghiệp và cung ứng
dịch vụ thì có nhu cầu cao về vị thế, còn kinh doanh sản xuất công nghiệp và
nông nghiệp thì có nhu cầu về chất lượng tự nhiên cao hơn.
Các cá nhân người tiêu dùng và đơn vị kinh doanh sẽ lựa chọn vị trí định
cư và nơi sản xuất có vị thế đất đai phù hợp với vị thế xã hội của mình. Người
có vị thế xă hội cao hơn thì có mức thu nhập tương ứng cao hơn, khả năng chi
trả cho việc thuê đất với mức giá cao hơn. Do đó, giá đất, mục đích sử dụng đất
và vị thế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Theo Hoàng Hữu Phê, yếu tố chi phí thời gian là yếu tố quyết định đến
phân vùng chức năng đất đai trong không gian. Chi phí thời gian (T) được xác
định bằng công thức T = 1/t, với t là thời gian lưu thông từ nơi định cư đến vị trí
trung tâm. T cũng được hiểu là giá trị của một đơn vị thời gian vật lý tính theo
lợi ích thu được từ 1 lần trao đổi tại trung tâm với thời gian lưu thông là (t).
Người có vị thế cao thì mức thu nhập tương ứng cao hơn, nên có giá trị
đơn vị thời gian cao hơn, sẽ cạnh tranh ở gần vị trí trung tâm nhằm giảm thiểu
7


chi phí thời gian lưu thông và chi trả cho việc thuê đất với giá cạnh tranh cao
hơn từ khoản chi phí thời gian tiết kiệm được.
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai – hệ thống quy hoạch đất đai ở Việt
Nam
a. Quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp mang tính kinh tế,
kỹ thuật, chính sách về tổ chức sử dụng đất đai một cách đầy đủ, khoa học, hợp
lý và có hiệu quả cao nhất phù hợp với các mục tiêu phát triển thông qua việc
phân bổ, tái phân bổ quỹ đất đai.
Theo Luật Đấ đai 2013: “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và

khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành , lĩnh vực đối
với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong khoảng thời gian xác
định”.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất:
Tính lịch sử - xã hội, lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử quy
hoạch sử dụng đất, thể hiện ở mục đích, nội dụng, yêu cầu ở từng thời kỳ.
Tính tổng hợp, quy hoạch sử dung đất đề cập đền nhiều lĩnh vực khoa
học, kinh tế và xã hội. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khai
thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất cho nhu cầu sử dụng đất của
nên kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cấp đến 2 nhóm đất chính là đất
nông nghiệp và đất phi nông nghiệp
Tính dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai phát triển lâu dài về kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất đai được điều chính từng bước trong
thời gian dài.Thời hạn của kỳ quy hoạch sự đất là 10 năm và của kế hoạch sử
dụng đất là 5 năm hoạch hàng năm.
Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô, với đặc tính dài hạn quy hoạch sử dụng
đất chỉ dự kiến các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố
sử dụng đất mang tính đại thể, chứ không dự kiến các hình thức và nội dung cụ
thể, chi tiết của những thay đổi đó.
Tính chính sách, quy hoạch sử dụng đất thể hiện đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chủ trương,
chính sách và những quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước,
đảm bảo việc sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển của nên kinh tế quốc
dân, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai, môi trường
sinh thái.
8



Tính khả biến, khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất
không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh
biện pháp thực hiện là cần thiết.
b. Hệ thống quy hoạch đất đai ở Việt Nam
Theo điều 36 Luật đất đai 2013, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ở Việt Nam gồm:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
1.1.3. Những bất cập trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai
a. Bất cập về tư duy quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất có 2 chức năng trong quản lý đất đai, một là cân
đối nguồn lực đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường, hai là làm căn cứ để quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Quy hoạch theo tổng diện tích đất như hiện nay, chức năng cân đối nguồn
lực đất đai cho nhu cầu phát triển bền vững không khả thi. Quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa cần tới phân vùng địa kinh tế và mối liên
kết vùng. Trên thực tế, khi xét duyệt các dự án đầu tư, ít khi nào quan tâm tới
quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Qua xem phần đánh giá kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước ở nhiều báo cáo, có thể thấy diện tích của
một số loại đất đã được sử dụng vượt chỉ tiêu quy hoạch rất nhiều lần và diện
tích của một số loại đất không đạt theo chỉ tiêu đề ra. Quy hoạch sử dụng đất rất
quan trọng nhưng khi thực hiện vượt chỉ tiêu hay không thực hiện được chỉ tiêu
cũng không có các biện pháp chế tài.
Quy định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt cũng chưa phát

huy hiệu quả. Nhìn vào quy hoạch sử dụng đất thì khó thấy được giao đất có phù
hợp quy hoạch sử dụng đất hay không. Muốn xem vị trí đất có phù hợp quy
hoạch phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất
hiện nay không làm được chức năng quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b. Bất cập về mối quan hệ với quy hoạch khác
Theo pháp luật hiện hành, thẩm quyền cao nhất phê duyệt quy hoạch đô
thị thuộc Thủ tướng Chính phủ, hầu hết quy hoạch phân khu và quy hoạch chi
9


tiết đều thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và UBND cấp quận, huyện. Đối với quy hoạch sử dụng đất, thẩm
quyền cao nhất phê duyệt thuộc Quốc hội và thẩm quyền thấp nhất thuộc UBND
cấp huyện.
Căn cứ vào thẩm quyền, thì quy hoạch sử dụng đất có tính pháp lý cao
hơn. Nhưng trên thực tế, quy hoạch sử dụng đất không làm được vai trò phân bổ
quỹ đất cho các ngành. Nhà đầu tư cũng không thể tìm được địa điểm đầu tư
trong quy hoạch sử dụng đất. Người đang sử dụng đất cũng không thể biết được
đất của mình có bị thu hồi không khi nhìn vào quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đã được quy định khá cụ
thể ở Luật Đất đai, Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị, nhưng các Luật
này cũng không nói rõ quy hoạch nào làm trước và quy hoạch nào làm sau.
Trong quy hoạch xây dựng luôn có một phần nói về quy hoạch sử dụng đất.
Ngược lại, quy hoạch sử dụng đất lại làm cho cả những nơi đã có quy hoạch đô
thị được phê duyệt.
c. Bất cập trong phân kỳ kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội được xem như là một trong
những căn cứ cơ bản để lập Quy hoạch sử dụng đất và các loại quy hoạch khác
trong cùng thời kỳ. Quan hệ này đảm bảo được tính thống nhất từ trên xuống về

mục tiêu nhưng lại không đảm bảo được tính thực tiễn từ dưới lên của quá trình
lập quy hoạch. Theo mô hình quy hoạch từ trên xuống, các quy hoạch cấp dưới
phải tuân thủ tuyệt đối các mục tiêu, chỉ tiêu, phương án đã đề xuất và được phê
duyệt trong quy hoạch cấp trên. Nhưng nếu theo xem xét theo yếu tố thời gian
thì lại có những bất cập nhất định.
Nếu xem xét theo thời kỳ quy hoạch thì quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội và quy hoạch sử dụng đất có thời kỳ quy hoạch là 10 năm trong khi
quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch ngành thường có thời kỳ quy hoạch từ
15 đến 20 năm.
Vì vậy, nếu quy hoạch sau dựa vào kết quả dự báo của quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội thì tầm dự báo sẽ không đủ xa để có thể làm căn cứ xây
dựng phương án quy hoạch.
1.2. Căn cứ pháp lý lập kế hoạch sử dụng đất
1.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý
Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 2013. Điều 54:
“Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất
nước, được quản lý theo pháp luật”.
Luất đất đai năm 2013, chương IV: Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
(Điều 35 đến 51).
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
10


tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về
giá đất.
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử

dụng đất.
Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Thông tư 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 Ban hành định mức kinh
tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/2/2015 Quy định việc lập phương
án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc; lập bản đồ địa chính;
xác định giá thuê đất, giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với công ty nông,
lâm nghiệp.
Thông tư số 05/2009/TT-Bộ TNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính.
1.2.2. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất đai
Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh.
Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế
hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
phải đảm bảo tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất cấp xã.
Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng
biến đổi khí hậu.
Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Dân chủ và công khai.
Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, công cộn, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
11



Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyên quyết định, phê duyệt.
1.2.3. Căn cứ và trình tự lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
a. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của
các cấp
- Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất
b. Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoach sử dụng đất năm trước
- Lập kế hoạch sử dụng đất
- Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai
1.2.4. Thẩm quyền lập, thẩm định xét duyệt quy hoạch sử dụng đất
đai
a. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Cơ quản quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chú trì giúp Uỷ ban nhân dân
cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Bộ quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng dất quốc
phòng; Bộ công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này
b. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất:
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia.
12


Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định
trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm
định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng
thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp có trách
nhiệm thẩm định và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại
Điều 42 của Luật này; cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có
trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục
đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
c. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất

- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại
13


khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 cho chúng ta thấy được cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của luận
văn. Ở cơ sở lý luận với mục đích giúp ta hiểu rõ hơn các khái niệm quy hoạch
nói chung cũng như quy hoạch sử dụng đất nói riêng, đồng thời làm nổi bật các
phương pháp quy hoạch sử dụng đất cùng các trình tự lập quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện. Phần cơ sở pháp lý nêu lên những căn cứ pháp lý mà luận văn cần
phải tuân theo, những quy định theo đúng thông tư của Chính Phủ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các văn bản, quyết định tại địa phương mà thực hiện kế
hoạch sử dụng đất.

14



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN HẢI
2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Kiên Hải là một trong hai huyện đảo của tỉnh Kiên Giang, nằm ở
phía Tây tỉnh Kiên Giang trong vùng Biển Tây thuộc vịnh Thái Lan. Vị trí địa lý
có tọa độ từ 90 37’ đến 90 58’ vĩ độ Bắc, từ 1040 25’ đến 1040 40’kinh độ Đông,
trung tâm hành chính huyện Kiên Hải cách thành phố Rạch Giá khoảng 30 km
đường biển, tứ cận tiếp giáp như sau:
Phía Bắc giáp vùng biển huyện Kiên Lương và huyện Hòn Đất
Phía Tây giáp vịnh Thái Lan
Phía Đông giáp vùng biển thành phố Rạch Giá
Phía Nam giáp vùng biển huyện An Biên và huyện An Minh

Hình 2.1: Sơ đồ vị trí huyện Kiên Hải
15


Toàn huyện có 23 đảo nổi lớn nhỏ. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là
2.459,79 ha, có 04 đơn vị hành chính, gồm 04 xã: Hòn Tre, Lại Sơn, An Sơn và
Nam Du.
Huyện có vị trí Ngư trường rất thuận lợi về khai thác đánh bắt và chế biến
hải sản, vùng ven các đảo có thể phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản có giá trị
kinh tế cao. Trên các đảo có rừng tự nhiên, cảnh quan phong phú, các nguồn lợi
thủy sản từ biển là tiềm năng và cơ hội giúp Kiên Hải phát triển trong tương lai.
b. Địa hình, địa mạo

Địa hình của huyện Kiên Hải là biển và đồi núi, phần lớn núi với trên
70% là đá gốc, đá lộ, đá nổi, với nhiều chủng loại đá nhưng hầu hết xuất xứ từ
hoạt động MacMa, một phần nhỏ là đá trầm tích và đá vôi, không có phù sa, lớp
thổ bì rất mỏng.
Địa hình cao nhất là ở Lại Sơn có bình độ cao 405 m so với mực nước
biển trung bình, còn lại có địa hình cao trung bình từ 100-300 m so với mặt biển.
Biển có độ sâu tương đối cạn. Độ sâu trung bình là 45 m và mức nước
biển sâu nhất là 80 m.
Với địa hình của huyện như trên, sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất
thủy sản, du lịch. Tuy nhiên cũng gây rất nhiều khó khăn cho việc xây dựng hạ
tầng kỹ thuật nhất là phát triển giao thông đường bộ.
c. Khí hậu
Huyện Kiên Hải nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang
đặc tính chung của khu vực Tây Nam bộ, do đó khí hậu của huyện có đặc điểm
quanh năm nóng ẩm, lượng mưa phong phú và có sự phân hóa rõ rệt theo mùa
cụ thể:
Nhiệt độ: trung bình năm 27,60C, nhiệt độ cao tuyệt đối khoảng 36,00C và
nhiệt độ thấp tuyệt đối khoảng 19,80C.
Chế độ nắng: số giờ nắng trong năm khá cao khoảng 2.225,5 giờ/năm,
tổng tích ôn trung bình hàng năm từ 9.800 – 10.000 0C.
Chế độ mưa: trong năm hình thành hai mùa, mưa và khô. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa cả
năm khoảng 2.800mm/năm, lượng mưa mùa khô chỉ đạt không quá 250mm.
Độ ẩm không khí: bình quân cả năm từ 76-88%, mùa khô từ 76-80%, mùa
mưa từ 83-88% tháng 9-10 có độ ẩm cao nhất và có độ ẩm thấp nhất vào tháng
4.
Lượng bốc hơi: bình quân hàng năm là 1.200-1.300 mm/năm, lượng bốc
hơi trong mùa khô và mùa mưa là tương đối bằng nhau.
Chế độ gió: huyện Kiên Hải chịu ảnh hưởng của hướng gió thịnh hành
tương ứng với mùa khô và mùa mưa trong năm. Vào mùa khô hướng gió thịnh

16


hành là thiên Bắc hoặc thiên Đông, Bắc Đông Bắc và Đông. Vào mùa mưa
hướng gió thịnh hành là Tây Nam hoặc Tây, trong đó chủ yếu là hướng gió Tây
Nam.
Các hiện tượng thiên nhiên khác:
Dông: trung bình hàng năm từ 25 - 30 ngày, Dông xuất hiện ở tỉnh Kiên
Giang nói chung và huyện Kiên Hải nói riêng nhiều hơn so với các tỉnh khác
trong vùng biển Tây Nam Bộ. Dông thường kèm theo mưa rào và gió mạnh, đôi
khi có kèm theo mưa đá rất nguy hiểm cho người, nhà cửa và tàu thuyền đánh
bắt xa bờ.
Bão: vùng biển Kiên Hải nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói chung rất ít khi
xảy ra bão và ấp thấp nhiệt đới so với vùng biển miền Trung và miền Bắc. Tuy
nhiên việc xuất hiện cơn bão số 5 vào tháng 11/1997 có gió mạnh và lốc xoáy
khá nguy hiểm đã làm thiệt hại người và tài sản rất lớn cho nhà nước và nhân
dân, vì vậy sự cần thiết phải có các giải pháp phòng chống lụt bão cho ghe tàu
đánh bắt và vận chuyển trên biển.
Triều cường: do biển ven bờ huyện rất cạn nên sóng biển chủ yếu là sóng
gió, trong đó các sóng theo hướng Tây Nam – Tây Bắc ngoài khơi chỉ xuất hiện
vào mùa mưa, gây ảnh hưởng trực tiếp đến bờ biển gây xói mòn ven các đảo.
Nhìn chung khí hậu của huyện tương đối thuận lợi cho sự tăng trưởng
sinh vật trên các đảo, thích nghi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng
tốt.
2.1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Kiên Hải là 2.459,79 ha, chiếm 0,40%
diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh Kiên Giang, chủ yếu là núi đá, đang trong tình
trạng phong hóa và xói mòn mạnh, tạo ra nhiều hang hốc trong lớp đá Granit.
Trên địa bàn huyện các loại đất được chia thành 02 nhóm như sau:

Nhóm đất cát: hình thành ở chân sườn núi, chủ yếu do quá trình phong
hóa, rửa trôi mạnh và bồi lắng.
Nhóm Feralit đỏ vàng: hình thành ở sườn núi
Cụ thể từng đảo như sau:
Hòn Tre: Thành phần đá gốc là loại Macma granit xâm nhập, hạt nhỏ, mịn
bị bào mòn mạnh và rửa trôi, đặc trưng của đất là cát và cát pha vàng nhạt đến
vàng nâu và nâu vàng, Laterit mạnh đá nổi chiếm 70%.
Quần đảo Nam Du (An Sơn): Thành phần đá gốc là loại Macma phún
xuất đá Gressgabro Silic, đặc trưng của đá là lớp đá kiến tạo uốn nếp nứt vỏ sắc
cạnh, đặc trưng của đất là tầng đất nông và bị bào mòn mạnh đá nổi chiếm tới
80% bề mặt.
17


Hòn Lại Sơn: Thành phần đá gốc là loại Macma granit xâm nhập, hạt nhỏ.
Mịn bị bào mòn mạnh và rửa trôi, đặc trưng của đất là cát và cát pha vàng nhạt
đến vàng nâu và nâu vàng, đá nổi chiếm 70%.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:
Nguồn nước ngọt của huyện được cung cấp chủ yếu là nước mưa, với
lượng mưa trung bình hàng năm khá lớn khoảng 2.800 mm, đây là nguồn nước
chính và quan trọng cho sinh hoạt của nhân dân và các sinh vật trên đảo. Những
đảo lớn như Hòn Tre, Lại Sơn, An Sơn, Nam Du vào mùa mưa xuất hiện một số
suối, khe nước chảy tràn, đây là quá trình rửa trôi và xói mòn, làm cho tầng đất
mặt ngày càng bạc màu. Trong những năm gần đây tình trạng cạn kiệt nguồn
nước ngọt đang diễn ra trên tất cả các đảo.
- Nguồn nước ngầm:
Theo tài liệu điều tra mực nước ngầm của Trung tâm Y tế dự phòng và kết
quả khoan tìm kiếm nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của chương trình nước
nông thôn tỉnh Kiên Giang vào năm 2000 thì kết quả thăm dò ở Hòn Tre và Lại

Sơn cho thấy cấu tạo địa tầng như sau:
+ Lớp 1: cát bột lẫn sét màu vàng, cuối lớp lẫn dăm đá gốc.
+ Lớp 2: đá xâm nhập Granit - Granosenit, Biotit hạt trung, màu hồng; đôi
khi có kiến trúc Forphyr yếu, đá nứt nẻ tốt, khả năng chứa nước trung bình. Nhìn
chung chất lượng nước đạt các yêu cầu lý hóa phục vụ sinh hoạt.
- Nước biển:
Độ mặn trung bình của nước biển là 31g/l, độ mặn hai mùa tương đối ổn
định trên 30%, chất lượng nước vùng hải đảo huyện Kiên Hải rất tốt, độ trong
cao (5,9m vào mùa mưa và 5,5m ào mùa khô). PH có tính kiềm (pH=8 vào mùa
khô và 8,2 vào mùa mưa). Oxy hòa tan đạt 5,1mg/l vào mùa khô và 4,6 mg/l vào
mùa mưa. Đạm đạt từ 0,31 mg/l vào mùa khô và 0,16 mg/l vào mùa mưa.
Nhìn chung chất lượng nước biển của vùng biển Kiên Giang nói chung và
huyện Kiên Hải nói riêng rất tốt, thuận lợi cho việc nuôi trồng hải sản trên biển
như: Nuôi trai lấy ngọc, cá lồng, ốc hương, bào ngư, rong biển,… Độ pH, độ
mặn và tổng lượng chất lơ lửng (TSS) khá ổn định và thích hợp cho sự phát triển
các loài thủy sản.
c. Tài nguyên rừng
Huyện Kiên Hải là một huyện có diện tích rừng lớn so với diện tích toàn
huyện (chiếm 69,14% diện tích tự nhiên) với đặc trưng rừng nhiệt đới với các
loài thân gỗ có giá trị như: dầu, sao,… Ngoài ra, có các loại cây ăn trái như:
xoài, mít, dừa,… thay thế một phần rừng tự nhiên nhưng vẫn có tác dụng cân
bằng sinh thái, có vai trò rừng phòng hộ và bảo vệ môi trường.
18


Tuy nhiên, gần đây rừng ngày càng bị tác động mạnh do khai thác, những
loài cây gỗ quý ngày càng cạn kiệt, rừng hiện có phần lớn là rừng nghèo, rừng
trung bình ít, chỉ còn tập trung ở khu vực địa hình núi hiểm trở ở Hòn Tre, Lại
Sơn, An Sơn và Nam Du.
d. Tài nguyên biển

Tại vùng biển Phú Quốc - Kiên Hải đã xác định được 131 loài tảo (103
loài tảo Silic, 21 loài tảo giáp, 6 loài tảo tam và 01 loài tảo mắt), 71 loài động
vật nổi và 81 loài động vật đáy (26 loài thuộc lớp giun nhiều tơ, 25 loài giáp xác,
23 loại thuộc ngành thân mềm, 8 loài thuộc ngành da gai và 01 loài thuộc ngành
cá đáy).
Qua điều tra nguồn lợi thủy sản cho thấy vùng biển Phú Quốc – Kiên Hải
có xuất hiện loài trai quý có khả năng tạo ngọc như trai môi vàng. Thế mạnh của
vùng biển hải đảo là phát triển nghề nuôi thủy sản theo khu vực quanh các đảo
nổi với các đối tượng như: ngọc trai, cá biển (nuôi lồng, đồi mồi, bào ngư, hải
sâm,…)
Kiên Hải là một trong những huyện đảo với ngư trường rộng lớn nên có
thể phát triển việc khai thác hải sản, chế biến nước mắm, nuôi cá lồng trên biển.
Trữ lượng thủy hải sản vùng biển Kiên Hải – Phú Quốc khá lớn, tuy nhiên sản
lượng đánh bắt hải sản hằng năm khoảng 60 – 64 ngàn tấn. Hiện nay nuôi trồng
hải sản mới phát triển chưa ngang tầm với tiềm năng và thế mạnh của huyện.
e. Tài nguyên khoáng sản
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp khoáng sản tỉnh Kiên
Giang đến năm 2020, do Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam, Cục Địa chất và
Khoáng sản thuộc Bộ Công Nghiệp thực hiện năm 2008, tại huyện Kiên Hải có
một số tài nguyên khoáng sản như sau:
- Vàng, bạc hiện có tại quần đảo Nam Du và Hòn Mấu
- Mỏ ilmenit hiện có tạo đảo Hòn Tre
- Mỏ granit có ở Hòn Tre, trữ lượng khoảng 30 triệu m3
- Đa cuội sỏi đỏ có ở Hòn Mấu, trữ lượng khoảng 450.000 m3
2.1.3. Thực trạng môi trường
Môi trường không khí
Trong những năm qua, song song với sự phát triển nhanh của nền kinh tế xã hội thì chất lượng môi trường không khí trên địa bàn cũng đã có những thay
đổi nhất định. Năm 2017, nhìn chung các chỉ tiêu không khí tại các điểm quan
trắc đa số đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn Việt Nam (QCVN).


19


Môi trường nước
Hiện nay dân cư trong huyện sử dụng nước chủ yếu được dẫn bằng đường
ống từ suối trên núi về, một số hộ dân sử dụng giếng đào. Nguồn nước mặt hiện
nay chưa có dấu hiệu ô nhiễm về các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh.
Môi trường đất
Do canh tác ở một số nơi chưa hợp lý nên làm tăng nguy cơ xói mòn và
thoái hóa đất. Môi trường đất của huyện đang có dấu hiệu ô nhiễm chủ yếu từ
hoạt động sản xuất từ nông nghiệp, các chất thải sinh hoạt, chất thải của các cơ
sở sản xuất kinh doanh và hoạt động nông nghiệp.
2.1.4. Đánh giá chung
a. Thuận lợi
Huyện có vị trí thuận lợi do tiếp giáp với các vùng biển nên lợi thế về khai
thác thủy sản và tiềm năng du lịch. Mặt khác, huyện có tuyến giao thông thủy
huyết mạch là điều kiện thuận lợi cho đánh bắt hải sản và giao lưu thông thương
với bên ngoài để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
Ngành nông nghiệp – thủy sản của huyện trong thời gian qua, tuy có giảm
tỷ trọng trong nền kinh tế nhưng vẫn tăng trưởng ổn định, và đã hình thành được
các vườn cây ăn trái có quy mô diện tích, sản lượng hàng hoá lớn và chất lượng
cao phục vụ phát triển du lịch. Do đó, với tiềm năng về đất đai, nguồn thủy sản sẽ
tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho phát triển sản xuất nông nghiệp – thủy sản
để cung cấp hàng nông sản cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
b. Khó khăn
Địa hình của huyện với đặc thù là đồi núi nên gây khó khăn cho việc đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là các công trình giao thông đường bộ.
Công tác quản lý môi trường trong những năm qua còn lúng túng, chưa
theo quy hoạch hệ thống nghĩa địa nhân dân trên các đảo, chưa có khu xử lý rác
tập trung cho từng xã, tình trạng ô nhiểm môi trường biển do rác thải sinh hoạt

và dầu nhớt từ các tàu đánh bắt, gây bức xúc cho nhân dân và ảnh hưởng cảnh
quan cho phát triển du lịch.
Sự biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ có nhiều tác động xấu tới sự phát triển
kinh tế - xã hội và sức khoẻ con người, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu
Long, trong đó huyện Kiên Hải nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng khá nặng nề
của sự biến đổi khí hậu và nước biển dâng gây ra hạn hán, xói lở, ô nhiễm nguồn
nước, dịch bệnh người và gia súc,... nên sẽ gây khó khăn cho mục tiêu đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đã đề ra.

20


×