Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện cần giuộc tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.09 MB, 111 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................1
3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...........................................................................2
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN ........................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT ......7
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ..............................................................7
1.1.1 Khái niệm chất thải rắn...................................................................................7
1.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ..................................................................7
1.1.3 Thành phần của chất thải rắn ..........................................................................7
1.1.4 Phân loại chất thải rắn ....................................................................................8
1.1.5 Quản lý chất thải rắn.......................................................................................9
1.2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT .......................................9
1.2.1 Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt ...................................................................9
1.2.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ..................................................9
1.2.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ...............................................................10
1.2.4 Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ...................................................................11
1.2.5 Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và cộng đồng ............11
1.3 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT .................13
1.3.1 Quản lý chất thải rắn sinh hoạt .....................................................................13
1.3.2 Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số quốc gia trên thế giới .15


1.3.3 Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ...............................16
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................19
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ...................................................................................19
2.1.1 Vị trí địa lý....................................................................................................19
2.1.2 Diện tích tự nhiên, đơn vị hành chính ..........................................................19
2.1.3 Điều kiện khí hậu, thời tiết ...........................................................................20
2.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI ...................................................................22
2.2.1 Hiện trạng phát triển kinh tế – xã hội huyện Cần Giuộc ..............................22
2.2.2 Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế – xã hội huyện Cần Giuộc ...............23
CHƯƠNG 3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
HUYỆN CẦN GIUỘC ................................................................................................27
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

i


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

3.1 HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN
CẦN GIUỘC ............................................................................................................27
3.1.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc ..............27
3.1.2 Thành phần, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc .........28
3.1.3 Dự báo khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc
đến năm 2020 ........................................................................................................33
3.2 HIỆN TRẠNG LƯU TRỮ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN
CẦN GIUỘC ............................................................................................................35
3.2.1 Tình hình lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc ....................35

3.2.2 Tình hình các trang thiết bị lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần
Giuộc .....................................................................................................................37
3.3 HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC .............................................................37
3.3.1 Hiện trạng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc
...............................................................................................................................37
3.3.2 Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc .....................45
3.4 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC ....................................................................................46
3.5 ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
HUYỆN CẦN GIUỘC ............................................................................................47
3.5.1 Đánh giá hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần
Giuộc .....................................................................................................................47
3.5.2 Đánh giá tối ưu hóa trong công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt tại huyện Cần Giuộc ......................................................................................52
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÙ HỢP VỚI THỰC TẾ ĐỊA
PHƯƠNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN CẦN GIUỘC ...............................54
4.1 GIẢI PHÁP CHO HIỆN TRẠNG LƯU TRỮ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI NGUỒN ...............................................................................................54
4.1.1 Thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn..................................54
4.1.2 Xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.........................................................55
4.2 GIẢI PHÁP CHO HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT ....................................................................................... 60
4.2.1 Xây dựng mô hình Tổ thu gom chất thải rắn sinh hoạt ................................ 60
4.2.2 Đề xuất mức thu phí, vạch tuyến thu gom....................................................62
4.2.3 Đầu tư trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt...............65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................70
1. KẾT LUẬN ..........................................................................................................70
2. KIẾN NGHỊ .........................................................................................................70

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................71
PHỤ LỤC
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

ii


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPCTĐT

Cổ phần Công trình Đô thị

CTNH

Chất thải nguy hại


CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

ĐT

Đường tỉnh

HL

Hương lộ

KCN

Khu công nghiệp

KDC

Khu dân cư

KP

Khu phố

NĐ-CP


Nghị định-Chính phủ

QĐ-UBND

Quyết định-Ủy ban nhân dân

QL

Quốc lộ

QLCTRSH

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTDSKHHGD

Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình


UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đơn vị tiền tệ Mỹ

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VNĐ

Việt Nam đồng (đơn vị tiền tệ Việt Nam)

SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

iii


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại CTR theo nguồn phát sinh ...............................................................8
Bảng 1.2 Định nghĩa thành phần CTRSH .....................................................................10
Bảng 2.1 Số lượng các cơ sở thương mại – dịch vụ – vận tải tại huyện Cần Giuộc .....22

Bảng 2.2 Số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tại huyện
Cần Giuộc ......................................................................................................................23
Bảng 3.1 Nguồn phát sinh CTRSH tại huyện Cần Giuộc .............................................27
Bảng 3.2 Thành phần CTRSH tại huyện Cần Giuộc .....................................................29
Bảng 3.3 Mức độ gia tăng CTRSH qua các năm trên địa bàn huyện Cần Giuộc .........32
Bảng 3.4 Tốc độ phát sinh CTRSH tại huyện Cần Giuộc .............................................32
Bảng 3.5 Dự báo dân số tại huyện Cần Giuộc đến năm 2020 .......................................33
Bảng 3.6 Dự báo dân số và khối lượng CTRSH tại huyện Cần Giuộc đến năm 2020 .34
Bảng 3.7 Dự báo khối lượng CTRSH tại huyện Cần Giuộc đến năm 2020..................35
Bảng 3.8 Thống kê các phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH của lực lượng công
lập tại huyện Cần Giuộc ................................................................................................38
Bảng 3.9 Tuyến thu gom CTRSH của lực lượng công lập............................................40
Bảng 3.10 Thống kê phương tiện, trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTRSH của lực
lượng dân lập tại huyện Cần Giuộc ...............................................................................43
Bảng 3.11 Số hộ dân đăng ký thu gom CTRSH với công ty CPCTĐT Cần Giuộc năm
2015 ...............................................................................................................................48
Bảng 3.12 Ước tính chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại huyện Cần
Giuộc giai đoạn 2016–2020...........................................................................................49
Bảng 3.13 Thiết lập khối lượng, chi phí thu gom, vận chuyển CTRSH .......................53
Bảng 4.1 Dự báo trang thiết bị cần đầu tư cho Công ty CPCTĐT Cần Giuộc giai đoạn
2016–2020 .....................................................................................................................69

SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

iv


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh

Long An.

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Mô hình hệ thống quản lý CTRSH tại Việt Nam. ..........................................18
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Cần Giuộc tỉnh Long An ......................................20
Hình 3.1 Thành phần % CTRSH của các đối tượng khu vực đô thị .............................27
Hình 3.2 Thành phần CTRSH các đối tượng khu vực nông thôn. ................................29
Hình 3.3 Biểu đồ thành phần CTRSH tại khu vực đô thị huyện Cần Giuộc. ................30
Hình 3.4 Biểu đồ thành phần CTRSH tại khu vực nông thôn huyện Cần Giuộc. ........31
Hình 3.5 Biểu đồ thể hiện hình thức lưu trữ CTRSH tại hộ gia đình. ...........................35
Hình 3.6 Hình thức lưu trữ CTRSH tại hộ gia đình ......................................................36
Hình 3.7 Hình thức lưu trữ CTRSH tại chợ Cần Giuộc. ...............................................36
Hình 3.8 Thùng rác 240 lít trong khuôn viên UBND huyện Cần Giuộc.......................37
Hình 3.9 Quy trình thu gom, vận chuyển CTRSH của lực lượng công lập. .................39
Hình 3.10 Tuyến thu gom CTRSH của lực lượng công lập ..........................................41
Hình 3.11 Tuyến thu gom CTRSH tại thị trấn Cần Giuộc. ...........................................42
Hình 3.12 Quy trình thu gom, vận chuyển CTRSH của lực lượng dân lập. .................44
Hình 3.13 Tuyến thu gom CTRSH của lực lượng dân lập. ...........................................45
Hình 3.14 Sơ đồ hệ thống QLCTRSH tại huyện Cần Giuộc.........................................46
Hình 4.1 Bảng hướng dẫn phân loại rác tại nguồn. .......................................................55
Hình 4.2 Sơ đồ hố chôn CTRSH hữu cơ di động. .........................................................56
Hình 4.3 Hố chôn CTRSH hữu cơ di động tại hộ gia đình. ..........................................57
Hình 4.4 Mô hình xử lý CTRSH hữu cơ thành phân compost tại hộ gia đình. .............58
Hình 4.5 Thùng chứa và phân com post phối trộn với phân chuồng tại hộ gia đình ở xã
Phước Hậu ..................................................................................................................... 59
Hình 4.6 Sơ đồ mô hình tổ thu gom CTRSH nguy hại ngoài đồng ruộng .................... 59
Hình 4.7 Bể chứa CTRSH nguy hại ngoài đồng ruộng tại xã Mỹ Lộc ......................... 60
Hình 4.8 Sơ đồ mô hình Tổ thu gom CTRSH. ..............................................................61
Hình 4.9 Lộ trình tuyến 1 đề xuất thay dổi. ..................................................................63
Hình 4.10 Các điểm hẹn mới tại vùng hạ. .....................................................................64


SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

v


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xã hội ngày càng
phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Song song với sự phát triển
về kinh tế – xã hội, công tác môi trường đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải
do lượng chất thải ngày càng gia tăng, thành phần ngày càng phức tạp. Rác thải đang
là một khía cạnh môi trường nhận được nhiều sự quan tâm.
Trong tổng lượng rác thải, có một phần là CTRSH, phát sinh ra từ các hoạt động
thường ngày của con người, từ nhiều nguồn khác nhau như hộ gia đình, khu thương
mại, công sở, chợ... Cùng với các dạng chất thải khác như khí thải, nước thải…,
CTRSH nếu không được quản lý và xử lý đúng quy định, sẽ là một trong những
nguyên nhân gây suy thoái môi trường nghiêm trọng.
Cần Giuộc là huyện nằm liền kề với huyện Bến Lức, huyện Cần Đước của tỉnh
Long An, huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè của TP.HCM. Huyện có đường giao
thông thuận lợi, lại tiếp giáp với TP.HCM (thành phố có tốc độ phát triển kinh tế cao
của Việt Nam) nên các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng,
thu hút một lượng lớn lao động ở các tỉnh, huyện khác. Trong tương lai không xa,
huyện sẽ trở thành một khu vực công nghiệp – đô thị – bến cảng và là một vùng kinh
tế năng động của tỉnh Long An. Dân số của huyện tăng lên, nhu cầu tiêu dùng của

người dân cũng tăng theo. Các chợ, nhà hàng, quán ăn, các dịch vụ phục vụ người dân
ngày càng phong phú và đa dạng, dẫn đến lượng CTRSH tăng lên rất nhiều. Tuy
nhiên, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn huyện còn nhiều khó
khăn.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, việc tìm hiểu về hiện trạng, dự báo và đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLCTRSH tại huyện trở thành vấn đề cấp
thiết, không chỉ góp phần cải thiện chất lượng môi trường, tạo vẻ đẹp mỹ quan đô thị,
hướng đến xây dựng kinh tế – xã hội huyện nhà phát triển bền vững, góp phần bảo vệ
sức khỏe cộng đồng. Đó là lý do em chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện
pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh Long An” để làm luận
văn tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung vào các mục tiêu chính như sau:
– Đánh giá hiện trạng QLCTRSH tại huyện Cần Giuộc.
– Đề xuất giải pháp QLCTRSH phù hợp cho huyện Cần Giuộc.
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

1


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
– Điều tra, thu thập thông tin về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của huyện Cần
Giuộc.
– Đánh giá hiện trạng phát sinh, thu gom và vận chuyển CTRSH trên địa bàn huyện.
– Dự báo tốc độ phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện Cần Giuộc trong thời gian tới.

– Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLCTRSH tại địa bàn.
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
4.1 Phương pháp tổng quan tài liệu
a. Mục đích
– Thu thập thông tin từ các tài liệu, các nguồn thông tin đáng tin cậy về tình hình phát
triển kinh tế – xã hội của huyện Cần Giuộc, tốc độ gia tăng dân số của huyện.
– Thu thập các thông tin về công tác QLCTRSH trên thế giới và Việt Nam.
b. Cách thức thực hiện
– Tìm hiểu các tài liệu cơ bản liên quan đến CTRSH và công tác QLCTRSH.
– Tìm hiểu các văn bản pháp luật có liên quan đến QLCTRSH.
– Thu thập các tài liệu, báo cáo về tình hình QLCTRSH tại Phòng TN&MT, Phòng
Kinh tế – Hạ tầng huyện Cần Giuộc.
– Thu thập số liệu kinh tế – xã hội huyện từ Phòng Thống kê huyện Cần Giuộc.
4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
a. Mục đích
– Thu thập thông tin qua các khảo sát thực tế tại địa bàn nghiên cứu, bao gồm các đối
tượng liên quan đến hoạt động phát sinh, lưu trữ, thu gom, vận chuyển CTRSH cụ thể
như: hộ gia đình; trường học; nhà hàng – quán ăn; cơ quan – công sở; công ty – xí
nghiệp; chợ, tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Cần Giuộc.
– Trên cơ sở các thông tin thu thập trên, lựa chọn đối tượng để xác định khối lượng và
thành phần CTRSH phát sinh.
b. Cách thức thực hiện
Để xác định khối lượng và thành phần CTRSH, tiến hành liên hệ các đối tượng
nghiên cứu thực địa gồm: hộ gia đình; trường học; nhà hàng – quán ăn; cơ quan – công
sở; công ty – xí nghiệp; chợ tại khu vực đô thị (thị trấn Cần Giuộc) và khu vực nông
thôn (xã Mỹ Lộc, xã Phước Hậu) tại huyện Cần Giuộc để thu gom CTRSH phát sinh
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

2



Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

của mỗi đối tượng. Riêng hộ gia đình thì thu gom các túi nilon đựng CTRSH được để
ở các tuyến thu gom.
 Xử lý mẫu:
Dụng cụ sử dụng gồm có:
– Kẹp rác, cân đồng hồ 20 kg, cân đồng hồ 5 kg, túi nilon chứa rác.
– Thùng nhựa 18 lít, thùng chứa rác thải.
– Găng tay cao su.
 Xác định khối lượng riêng của rác thải:
Sau khi thu gom mẫu CTRSH của các đối tượng nghiên cứu, tiến hành kỹ thuật
một phần tư như sau:
Phương pháp kỹ thuật một phần tư: mẫu CTRSH ban đầu được lấy từ các đối
tượng ở khu vực nghiên cứu, sau đó được đổ đống tại nơi riêng biệt, xáo trộn đều bằng
cách vun thành đống hình côn nhiều lần. Chia hình côn đã trộn đều đồng nhất làm bốn
phần bằng nhau. Lấy hai phần chéo nhau và tiếp tục trộn thành một đống hình côn
mới. Tiếp tục thực hiện chia đều đống rác hình côn lần hai, và lấy hai phần chéo nhau
để được một phần CTRSH dùng làm mẫu. Mẫu CTRSH này ở các đối tượng nghiên
cứu được quy ước lấy bằng nhau là 10 kg. Các bước thực hiện xác định khối lượng
riêng được thực hiện như sau:
+ Đổ nhẹ mẫu CTRSH vào thùng thí nghiệm (18 lít) cho đến khi đầy đến miệng
thùng.
+ Nâng thùng lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả rơi tự do xuống bốn lần.
+ Đổ nhẹ mẫu CTRSH vào thùng thí nghiệm để bù vào chất thải đã nén xuống.
+ Cân và ghi khối lượng của cả vỏ thùng thí nghiệm và CTRSH.
+ Trừ khối lượng cân được ở trên cho khối lượng của vỏ thùng thí nghiệm thu

được khối lượng của CTRSH thí nghiệm.
+ Lập lại thí nghiệm ít nhất hai lần và lấy giá trị khối lượng riêng trung bình.
Khối lượng riêng của rác thải được tính bằng công thức:
𝐫=

𝐦
𝐯

Trong đó:
r: khối lượng riêng của rác thải (kg/m3)
m: khối lượng rác thải (kg)
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

3


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

v: thể tích thùng thí nghiệm (m3)
b3. Xác định thành phần rác thải
– Từ khối lượng rác đã được cân ở trên, tiến hành nhặt riêng các thành phần gồm: Rác
hữu cơ (thức ăn thừa, hoa quả hư hỏng, sản phẩm sơ chế…), rác vô cơ (giấy, nilon,
kim loại…) và rác nguy hại khác.
– Cân khối lượng mỗi loại và tính phần %.
4.3 Phương pháp đánh giá nhanh
a. Mục đích
Dựa vào hệ số phát thải của CTRSH để dự báo nhanh tải lượng CTRSH phát

sinh. Sử dụng mô hình sinh trưởng – phát triển (mô hình Euler cải tiến) để dự báo dân
số tại khu vực nghiên cứu trong một khoảng thời gian dài. Tính toán khối lượng
CTRSH tại một thời điểm xác định dựa trên các mức độ phát thải CTRSH và dân số tại
thời điểm nghiên cứu.
b. Cách thức thực hiện
b1. Công thức tính tải lượng chất ô nhiễm
Tải lượng: khối lượng chất ô nhiễm/đơn vị thời gian
Tải lượng chất ô nhiễm:

𝐭𝐚𝐧,𝐤𝐠,𝐠,𝐦𝐠
𝐧𝐚𝐦,𝐭𝐡𝐚𝐧𝐠,𝐧𝐠𝐚𝐲,𝐠𝐢𝐨,𝐩𝐡𝐮𝐭,𝐠𝐢𝐚𝐲

Trong đó:
Khối lượng chất ô nhiễm: đơn vị khối lượng tấn, kg, g, mg
Đơn vị thời gian: đơn vị năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây
b2. Công thức tính hệ số ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm: khối lượng chất ô nhiễm/đơn vị hoạt động
Hệ số chất ô nhiễm:

𝐭𝐚𝐧,𝐤𝐠,𝐠,𝐦𝐠
𝐝𝐨𝐧 𝐯𝐢 𝐡𝐨𝐚𝐭 đ𝐨𝐧𝐠

Trong đó:
Khối lượng chất ô nhiễm: đơn vị khối lượng tấn, kg, g, mg
Đơn vị hoạt động: tùy trường hợp cụ thể sẽ có đơn vị hoạt động riêng
Luận văn vận dụng công thức tính tải lượng chất ô nhiễm của phương pháp đánh
giá nhanh để tiến hành tính tải lượng CTRSH phát sinh cho khu vực đô thị và khu vực
nông thôn trên địa bàn huyện Cần Giuộc, với khối lượng chất ô nhiễm là khối lượng

SVTH: Nguyễn Minh Triết

GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

4


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

CTRSH tính theo kg, đơn vị thời gian được sử dụng là ngày. Việc tính toán được áp
dụng tại bảng 3.4 của luận văn và bảng 2.A, bảng 2.B đính kèm tại phụ lục 2.
b3. Dự báo dân số
Sử dụng mô hình sinh trưởng – phát triển (mô hình Euler cải tiến) để dự báo dân
số trong một khoảng thời gian dài với công thức sau:
Ni = Ni–1 x [1 + (a/100)] (người)
Trong đó:
Ni: số dân tại năm i (người)
Ni–1: số dân năm trước đó n–1(người)
a: tốc độ gia tăng dân số trung bình (%/năm)
b4. Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
Tính toán khối lượng CTRSH tại một thời điểm xác định dựa trên các mức độ
phát thải xác định và dân số, tính toán theo công thức:
Mi = (Ni x m)/1000

(tấn/ngày)

Trong đó:
Mi: khối lượng CTRSH đô thị năm thứ i (tấn/ngày)
Ni: dân số năm thứ i (người)
M: mức độ phát thải CTRSH (kg/người.ngày)

4.4 Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá thông tin
a. Mục đích
Được sử dụng trong xử lý (thống kê, so sánh) các dữ liệu, số liệu thu được từ các
phương pháp trước nhằm đưa ra các đánh giá tổng quát về đối tượng nghiên cứu.
b. Cách thức thực hiện
– Sử dụng phần mềm Microsoft excel để vẽ biểu đồ, thực hiện các thuật toán phục vụ
đề tài.
– Thống kê các số liệu thu thập, vẽ biểu đồ phân tích thành phần CTRSH.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
– Đối tượng thực hiện: công tác QLCTRSH.
– Phạm vi thực hiện: trên phạm vi địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Cần Giuộc
là một huyện nằm về phía Đông của tỉnh Long An, ranh giới phạm vi hành chính
huyện Cần Giuộc như sau:
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

5


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

+ Phía Bắc – Đông Bắc giáp huyện Bình Chánh và huyện Nhà Bè thuộc
TP.HCM (dài 32,5 km).
+ Phía Đông giáp huyện Cần Giờ thuộc TP.HCM, có chung dòng sông Soài Rạp
(dài 7,9 km).
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Bến Lức thuộc tỉnh Long An.
+ Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Cần Đước thuộc tỉnh Long An.


SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

6


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1.1 Khái niệm chất thải rắn
Định nghĩa CTR theo Điều 3, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn và phế liệu thì CTR là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn
thải) được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt
động khác [2, 2].
Định nghĩa CTR theo Điều 3, Nghị định 59/2007/NĐ-CP của Chính Phủ về quản
lý chất thải rắn thì CTR là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn
thông thường và chất thải rắn nguy hại [1, 2].
1.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Các nguồn phát sinh CTR bao gồm:
– Khu dân cư, bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời.
– Khu thương mại như nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ.
– Cơ quan, công sở: trường học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện, các cơ quan
hành chính.
– Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng như xây dựng mới nhà cửa, cầu
cống, sửa chữa đường xá, dỡ bỏ các công trình cũ.

– Khu dịch vụ công cộng như nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường
phố.
– Nhà máy xử lý chất thải.
– Các hoạt động công nghiệp: bao gồm chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt nhiên liệu, bao bì đóng gói sản phẩm.
– Các hoạt động nông nghiệp: chủ yếu từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các
vườn cây.
1.1.3 Thành phần của chất thải rắn
Thành phần CTR bao gồm: thành phần hữu cơ, thành phần vô cơ.
– Thành phần hữu cơ: thực phẩm thừa, giấy, giấy cacton, nhựa, vải vụn, cao su, da, rác
vườn, gỗ.
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

7


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

– Thành phần vô cơ: thủy tinh, can thiếc, nhôm, kim loại khác, bụi, tro.
1.1.4 Phân loại chất thải rắn
CTR có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau:
a. Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh như: rác thải sinh hoạt, văn phòng,
thương mại, công nghiệp, đường phố…
Bảng 1.1 Phân loại CTR theo nguồn phát sinh
Nguồn phát
sinh


Loại chất thải

Hộ gia đình

Rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa, túi nilon, vải, da, rác vườn, gỗ,
thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt
như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, sơn thừa…

Giấy, cacton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim
Khu thương loại, chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng (kệ sách, đèn
mại
huỳnh quang, tủ…), đồ điện tử hư hỏng (máy radio, tivi…), tủ lạnh,
máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe, sơn thừa…

Công sở

Giấy, cacton, nựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại,
chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm
lốp, sơn thừa…

Xây dựng

Gỗ, thép, bê tông, đất, cát…

Khu công
cộng

Giấy, túi nylon, lá cây…


Trạm xử lý
nước thải

Bùn hóa lý, bùn sinh học.
(Nguồn: Quản lý và xử lý chất thải rắn – Nguyễn Văn Phước, 2007)

b. Phân loại theo thành phần hóa học
– CTR có thành phần hữu cơ: chất thải thực phẩm, rau củ quả, phế thải nông nghiệp,
chất thải chế biến thức ăn…
– CTR có thành phần vô cơ: chất thải vật liệu xây dựng như đá, sỏi, xi măng, thủy
tinh…
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

8


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

c. Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế
– CTR phân hủy sinh học, CTR khó phân hủy sinh học.
– CTR cháy được, CTR không cháy được.
– CTR tái chế được như kim loại, cao su, giấy.
d. Phân loại dựa vào đặc điểm chất thải
Có thể phân loại CTR thành ba nhóm lớn: chất thải đô thị, chất thải công nghiệp
và chất thải nguy hại.
1.1.5 Quản lý chất thải rắn
Theo Điều 3, Luật BVMT năm 2014 thì quản lý CTR là quá trình phòng ngừa,

giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất
thải [9, 2].
Do đó, muốn nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTR cần có quy trình thu gom
và vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn, trong thiết bị chuyên dụng phù
hợp, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển.
Hầu hết ở các khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các khu dân cư tập trung
hay khu vực công cộng đều được bố trí đủ và đúng quy định về thiết bị thu gom để có
thể tiếp nhận nguồn CTR phù hợp với việc phân loại tại nguồn. Đồng thời, việc vận
chuyển chất thải trong những khu vực này cũng được thực hiện theo những tuyến
đường mà cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông đã định.
Bên cạnh đó, cần đảm bảo nguyên tắc nhất định trong quản lý CTR cụ thể: chất
thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi
các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng. Ưu tiên sử dụng các
công nghệ xử lý CTR khó phân huỷ, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được
chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai [1, 4].
1.2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.2.1 Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
Theo Điều 3, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải
và phế liệu thì định nghĩa CTRSH (còn gọi là rác sinh hoạt) là CTR phát sinh trong
sinh hoạt thường ngày của con người [2, 2].
1.2.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH có nguồn gốc phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng, khu thương
mại, chợ, nhà hàng, quán ăn, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải, các nhà
máy, xí nghiệp…
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

9



Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

1.2.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Mỗi nguồn phát sinh CTRSH khác nhau lại có những thành phần CTRSH khác
nhau như: khu dân cư và thương mại có thành phần CTRSH đặc trưng là thực phẩm,
giấy, cacton, nhựa, vải, cao su, rác vườn; công ty – xí nghiệp có thành phần CTRSH là
nilon, nhựa, cao su, kim loại. Định nghĩa về thành phần CTRSH gồm ba nhóm lớn: các
chất cháy được, các chất không cháy, các chất hỗn hợp như bảng 1.2.
Bảng 1.2 Định nghĩa thành phần CTRSH
Định nghĩa

Thành phần

Ví dụ

1.Các chất cháy được
a.Giấy

Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy

Các túi giấy, mảnh
bìa, giấy vệ sinh.

b. Hàng dệt

Có nguồn gốc từ các sợi.

Vải, len, nilon.


c. Thực phẩm

Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm.

Cọng rau, vỏ quả,
thân cây.

Đồ dùng bằng gỗ như
d. Cỏ, gỗ, củi, Các sản phẩm và vật liệu được chế tạo từ
bàn , ghế, đồ chơi, vỏ
rơm rạ
tre, gỗ.
dừa.
e. Chất dẻo

Các sản phẩm và vật liệu được chế tạo từ Phim cuộn, túi chất
chất dẻo.
dẻo, chai, lọ, dây điện

f. Da và cao su

Các sản phẩm và vật liệu đươc chế tạo từ Bóng, giày, ví, săm xe
da và cao su.
cũ.

2. Các chất không cháy
a. Các kim loại Các sản phẩm và vật liệu được chế tạo từ Vỏ hộp, dây điện,
sắt
sắt mà dễ bị nam châm hút.

hàng rào, dao, nắp lọ.
b. Các kim loại
Các vật liệu không bị nam châm hút.
phi sắt

Vỏ nhôm, giấy bao
gói.

c. Thủy tinh

Các sản phẩm và vật liệu đươc chế tạo từ Chai lọ, đồ đựng thủy
thủy tinh.
tinh, bóng đèn.

d. Đá và sành sứ

Bất cứ các vật liệu không cháy ngoài kim Vỏ chai, xương, gạch,
loại và thủy tinh.
đá, gốm.

3. Các chất hỗn Tất cả các vật liệu khác không phân loại
Đá cuội, đất, cát…
hợp
trong bảng này. Loại này có thể chia
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

10



Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

Định nghĩa

Thành phần

Ví dụ

thành 02 phần: Kích thước lớn hơn 5mm
và nhỏ hơn 5 mm
(Nguồn: phap-tang-cuong-hieu-qua-cong-tac-quan-ly-chat-thai-ran-chat-thai/)
1.2.4 Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH được phân chia thành ba loại sau:
– CTRSH vô cơ: gồm các loại phế thải thuỷ tinh, sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa,
vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng…
– CTRSH hữu cơ: gồm cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa, rác nhà
bếp, xác súc vật, phân động vật…
– CTRSH nguy hại: là những thứ phế thải rất độc hại cho môi trường và con người
như pin, bình ắc quy, chất thải điện tử, vỏ chai thuốc BVTV.
1.2.5 Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và cộng đồng
a. Đối với môi trường
CTRSH ảnh hưởng đến môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào khối lượng và
thành phần, khả năng thu gom và xử lý, mức độ hiểu biết và nhận thức của mỗi người
dân. CTRSH không được thu gom và xử lý một cách kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường, đặc biệt là môi trường đất, nước, không khí…, gây mùi khó chịu
từ quá trình bay hơi, phân huỷ rác thải. Chính quá trình phân huỷ rác thải tạo ra lượng
nước rỉ rác gây ô nhiễm đất, ô nhiễm nước ngầm ảnh hưởng trức tiếp đến đời sống và
sức khỏe người dân.

– Ảnh hưởng đến môi trường không khí: nguồn CTRSH từ các hộ gia đình thường là
chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lượng rác thải ra. Trong
điều kiện mùa mưa, rất thuận lợi cho các thành phần hữu cơ dễ phân huỷ đẩy nhanh
quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con người. Các chất khí phát
ra từ các quá trình này thường là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2.
– Ảnh hưởng đến môi trường nước: theo thói quen nhiều người dân khu vực nông thôn
thường đổ CTRSH tại bờ sông, hồ, ao, cống rãnh. Lượng CTRSH này sau khi bị phân
huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm trong khu
vực. Rác có thể bị cuốn trôi theo nước mưa xuống ao, hồ, sông, ngòi, kênh rạch, sẽ
làm nguồn nước mặt ở đây bị nhiễm bẩn. Mặt khác, về lâu dần những đống rác này sẽ
làm giảm diện tích ao hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nước, gây cản trở các dòng
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

11


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

chảy, tắc cống rãnh thoát nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái nước trong
các ao hồ bị huỷ diệt.
– Ảnh hưởng đến môi trường đất: trong thành phần rác thải có chứa nhiều các chất
độc, do đó khi rác thải được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ
tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật
không xương sống, ếch nhái…, làm cho môi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học
và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng khá nhiều các
loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, chúng cần tới 50–60 năm mới phân hủy
trong đất. Do đó, chúng tạo thành các bức tường ngăn cách trong đất hạn chế mạnh

quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất
bị chua và năng suất cây trồng giảm sút.
– Ảnh hưởng đến cảnh quan: rác thải sinh hoạt không được thu gom, vận chuyển đến
nơi xử lý, thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên…, làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan xung quanh.
b. Đối với sức khỏe cộng đồng
– Trong thành phần CTRSH, thông thường hàm lượng hữu cơ chiếm tỷ lệ lớn. Loại rác
này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không được thu gom, tồn
đọng trong không khí, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người sống xung
quanh. Chẳng hạn, những người tiếp xúc thường xuyên với rác như những người làm
công việc thu nhặt các phế liệu từ bãi rác dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét, các
bệnh về mắt, tai, mũi, họng, ngoài da, phụ khoa. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế
cho thấy, những xác động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và các chất dẫn
xuất hyđro sunfua hình thành từ sự phân huỷ rác thải kích thích sự hô hấp của con
người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây ảnh hưởng xấu đối với những người mắc
bệnh tim mạch.
– Các bãi rác công cộng là những nguồn mang dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng: trong các bãi rác, vi khuẩn thương hàn có thể tồn tại trong 15 ngày, trứng
giun đũa là 300 ngày. Các loại vi trùng gây bệnh thực sự phát huy tác dụng khi có các
vật chủ trung gian gây bệnh tồn tại trong các bãi rác như những ổ chứa chuột, ruồi,
muỗi…, và nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh điển
hình do các trung gian truyền bệnh như: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh sốt vàng da
do xoắn trùng, ruồi, gián truyền bệnh đường tiêu hoá, muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt
xuất huyết.
– Trong sản xuất nông nghiệp, các loại CTRSH nguy hại như các bao bì, vỏ chai thuốc
BVTV với một dư lượng nhỏ trong đó không được nông dân quản lý tốt, đe dọa tới
sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là những người nông dân trực tiếp sử dụng.
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng


12


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

1.3 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.3.1 Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
a. Khái niệm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
QLCTRSH là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTRSH [9, 2].
Hoạt động QLCTRSH bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tư xây
dựng cơ sở QLCTRSH, các hoạt động thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và xử lý CTRSH nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đến với môi
trường và sức khỏe con người.
b. Thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Thu gom CTRSH là quá trình thu nhặt CTRSH từ các hộ dân, công sở hay từ
những điểm thu gom, chất chúng lên xe và vận chuyển đến điểm trung chuyển, trạm
xử lý hay những nơi chôn lấp CTRSH. Trong hầu hết các hệ thống thu gom, hoạt động
vận chuyển và đổ bỏ rác vào các xe thu gom đều tương tự nhau, nhưng việc thu gom
CTRSH lại tùy thuộc rất nhiều và loại CTRSH và các vị trí phát sinh.
Hệ thống dịch vụ thu gom được chia ra làm hai loại: hệ thống thu gom CTRSH
chưa phân loại tại nguồn và hệ thống thu gom CTRSH đã được phân loại tại nguồn [8,
63, 64].
c. Vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Vận chuyển CTRSH là quá trình chuyên chở CTRSH từ nơi phát sinh đến nơi xử
lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển
CTRSH và sơ chế CTRSH tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển [2, 2].
Điều 17, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và

phế liệu quy định trong quá trình vận chuyển CTRSH phải bảo đảm không làm rơi vãi
chất thải, gây phát tán bụi, mùi, nước rò rỉ [2, 14].
d. Điểm hẹn
Điểm hẹn là điểm tập kết tạm thời các xe thu gom nhỏ, xe đẩy tay 660 lít để
chuyển rác sang xe cơ giới. Các điểm tập kết tạm thời bao gồm điểm tập kết trên
đường, điểm tập kết ở chợ.
e. Lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt
Lưu trữ CTRSH là việc giữ CTRSH trong một thời gian nhất định ở nơi cơ quan
có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý [1, 2].
f. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

13


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu
hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTRSH; thu hồi, tái chế, tái sử
dụng lại các thành phần có ích trong CTRSH [1, 2]. Một số phương pháp xử lý
CTRSH như sau:
f1. Phương pháp nhiệt
Sử dụng nhiệt để tiêu hủy hoàn toàn CTRSH là một phương pháp rất hiệu quả và
đang được áp dụng phổ biến bởi tính ưu việt của phương pháp, bao gồm:
+ Thu hồi năng lượng.
+ Giảm thể tích CTRSH (giảm 80÷90% khối lượng, thành phần hữu cơ trong
CTRSH được xử lý khá triệt để trong thời gian nhanh nhất).

+ Có thể xử lý CTRSH tại chỗ mà không cần phải vận chuyển đi xa, tránh được
các rủi ro và chi phí vận chuyển.
f2. Phương pháp chôn lấp
 Định nghĩa:
Chôn lấp là hành động đổ CTRSH xuống một hố đất đã chuẩn bị sẵn. Quá trình
chôn lấp bao gồm cả công tác giám sát chất thải chuyển đến, thải bỏ. Chôn lấp được áp
dụng cho CTRSH có thành phần phân hủy được ngoài tự nhiên như thực phẩm thừa,
xác động vật, cỏ, rơm, rạ [8, 371].
 Ưu điểm:
– Phù hợp với những nơi có diện tích đất rộng.
– Linh hoạt trong quá trình sử dụng, vận hành (khi khối lượng CTRSH tăng thì ta có
thể tăng diện tích hố chôn lấp).
– Đầu tư ban đầu và chi phí hoạt động thấp hơn so với các phương pháp khác.
 Nhược điểm:
– Dễ lây lan các dịch bệnh do sự hoạt động của ruồi, nhặng và các loại côn trùng.
– Ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh hố chôn lấp.
– Có nguy cơ xảy ra các sự cố cháy, nổ nguy hiểm do sự phát sinh khí CH4 và H2S.
– Ảnh hưởng cảnh quan xung quanh [8, 371].
f3. Các phương pháp khác
– Phương pháp sinh học.
– Phương pháp nhiệt phân.
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

14


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.


– Phương pháp ổn định CTRSH bằng công nghệ Hydromex.
1.3.2 Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số quốc gia trên thế giới
Vấn đề quản lý rác thải trên thế giới ngày càng được quan tâm hơn. Đặc biệt ở
các nước phát triển, công việc này được tiến hành một cách rất chặt chẽ. Từ ý thức thải
bỏ rác của người dân đến quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển.
Tại các quốc gia như Đan Mạch, Anh, Hà Lan, Đức, việc quản lý CTRSH được
thực hiện rất chặt chẽ. Công tác phân loại và thu gom rác đã trở thành nề nếp và người
dân thực hiện rất tốt. Các loại rác thải có thể tái chế được như giấy kim loại, chai lọ
thuỷ tinh, vỏ đồ hộp..., được thu gom vào các thùng chứa riêng. Đặc biệt rác thải nhà
bếp có thành phần hữu cơ dễ phân huỷ, được yêu cầu phân loại riêng đựng vào các túi
có màu sắc theo đúng quy định và thu gom hằng ngày để đưa đến nhà máy chế biến
phân compost (phân ủ).
Ở Nhật Bản, việc phân loại rác tại nguồn đã được triển khai từ những năm 1970.
Hiện nay tại các thành phố của Nhật Bản chủ yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý phần
rác khó phân huỷ. Các hộ gia đình được yêu cầu phân loại rác thành ba loại:
– Rác hữu cơ dễ phân huỷ để làm phân hữu cơ vi sinh, được thu gom hằng ngày
đưa đến nhà máy chế biến.
– Rác vô cơ gồm các loại vỏ chai, hộp đưa đến nhà máy để phân loại, tái chế.
– Loại rác khó tái chế, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng
lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác
nhau và các hộ gia đình tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào các giờ quy
định dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư.
Ở Hàn Quốc, cách quản lý CTRSH giống với Nhật Bản, nhưng cách xử lý lại
giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần được sử dụng làm giá thể nuôi trồng nấm
thực phẩm, phần lớn hơn được chôn lấp có kiểm soát để thu hồi khí bioga cung cấp
cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ hết, tiến hành khai thác mùn ở bãi
chôn làm phân bón [12].
Singapore đã thành công trong quản lý CTRSH để BVMT. Chính phủ Singapore
đang yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình,

các chợ, các cơ sở kinh doanh để giảm chi ngân sách cho Nhà nước. Nhiều năm qua,
Singapore đã hình thành cơ chế thu gom rác rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ
chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc
thu gom rác tại một địa bàn cụ thể trong vòng bảy năm. Singapore hiện có chín khu
vực thu gom rác, rác thải sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn [6, 25].

SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

15


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

Các quốc gia phát triển trên thế giới quản lý CTRSH tốt và hiệu quả là nhờ kết
quả gắn bó các yếu tố: sự tham gia của cộng đồng, sự đầu tư thỏa đáng của Nhà nước
và xã hội vào công tác QLCTRSH, sự xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn lại với nhau.
1.3.3 Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
a. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng CTRSH phát sinh tại
các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10–16% mỗi năm, chiếm khoảng 60–70%
tổng lượng CTR đô thị, và tại một số đô thị tỷ lệ CTRSH phát sinh chiếm đến 90%
tổng lượng CTR đô thị. CTRSH đô thị phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc
biệt là thành phố Hà Nội và TP.HCM, chiếm tới 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh
từ tất cả các đô thị.
Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân trên đầu người ở mức cao từ 0,9–1,38
kg/người/ngày ở thành phố Hà Nội, TP.HCM và một số đô thị phát triển về du lịch

như: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt, thành phố Hội An. Chỉ số phát sinh
CTRSH bình quân trên đầu người thấp nhất tại thành phố Đồng Hới, thành phố Kon
Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đăk Nông, thành phố Cao Bằng từ 0,31–0,38
kg/người/ngày.
Khối lượng CTRSH phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng 23 triệu tấn
tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó CTRSH đô thị phát sinh khoảng
32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố Hà Nội và TP.HCM, khối lượng CTRSH
phát sinh là 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày [12].
b. Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển CTRSH do Công ty môi trường đô thị
hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua với chủ
trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, đã có các đơn vị tư nhân
tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển CTRSH tại đô thị. Nguồn kinh phí cho
hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH đô thị hiện nay do Nhà nước bù đắp một phần
từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức thu phí vệ sinh hiện nay từ 4.000–6.000
đồng/người/tháng hoặc từ 10.000–30.000 đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa phương.
Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ từ 120.000–200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo
quy mô, địa phương.
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển CTRSH phần lớn do các hợp
tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận với người dân, đồng
thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Mức thu và cách thu tùy thuộc vào
từng địa phương, từ 10.000–20.000 đồng/hộ/tháng và do thành viên hợp tác xã, tổ đội
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

16


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh

Long An.

thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số thôn, xã hình thành các tổ, đội thu
gom CTRSH tự quản, công cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển hầu hết do
tổ đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu vực nông thôn không thuận tiện về
giao thông, dân cư không tập trung còn tồn tại hiện tượng người dân vứt bừa bãi chất
thải ra sông, suối hoặc đổ thải tại khu vực đất trống mà không có sự quản lý của chính
quyền địa phương [12].
c. Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Nhìn chung, CTRSH được xử lý chủ yếu bằng hình thức chôn lấp, sản xuất phân
hữu cơ và đốt.
Theo thống kê của Tổng cục Môi trường tính đến năm 2013, cả nước có khoảng
458 bãi chôn lấp CTR có quy mô trên 1 ha, ngoài ra còn có các bãi chôn lấp quy mô
nhỏ ở các xã chưa được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chôn
lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Một số cơ sở xử lý bằng hình
thức chôn lấp hợp vệ sinh hiện đang hoạt động như: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn
Đa Phước thuộc Công ty TNHH xử lý chất thải rắn Việt Nam; Khu liên hợp xử lý chất
thải rắn Tây Bắc Củ Chi thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị TP.HCM; Khu
xử lý chất thải Nam Sơn thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hà Nội.
Hiện nay, các cơ sở xử lý CTRSH thành phân hữu cơ sử dụng công nghệ ủ hiếu
khí, một số cơ sở xử lý đang hoạt động: Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Nam
Bình Dương thuộc Công ty TNHH MTV cấp thoát nước và môi trường Bình Dương;
Nhà máy xử lý và chế biến chất thải Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh thuộc Công ty TNHH MTV
quản lý công trình đô thị Hà Tĩnh.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư lò đốt CTRSH ở tuyến huyện,
xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư lò đốt công suất nhỏ để xử
lý CTRSH phát sinh trên địa bàn. Đa số là các lò đốt cỡ nhỏ, công suất xử lý dưới 500
kg/giờ, các thông số chi tiết về tính năng kỹ thuật khác của lò đốt chất thải chưa được
thống kê đầy đủ. Trong đó có khoảng 2/3 lò đốt được sản xuất, lắp ráp trong nước.
Một số cơ sở xử lý CTRSH sử dụng công nghệ đốt công suất lớn, hiện đang hoạt động:

Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây thuộc Công ty cổ phần dịch vụ môi trường Thăng
Long; Xí nghiệp xử lý CTR và sản xuất phân bón tại cụm công nghiệp Phong Phú
thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Thái Bình [12].
d. Mô hình hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Trước tình trạng lượng rác thải ngày càng tăng, nhiều quốc gia trên thế giới đã có
kế hoạch, triển khai thực hiện mô hình QLCTRSH riêng của mình và đạt được những
hiệu quả nhất định như: góp phần giảm đáng kể lượng rác thải, hạn chế việc thải bỏ
CTRSH còn có giá trị tái chế hoặc tái sử dụng cho mục đích hữu ích khác; tăng thu
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

17


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

nhập từ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng và quan trọng hơn hết là giảm ô nhiễm môi
trường, cải thiện sức khỏe cộng đồng và đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
Ở Việt Nam, hệ thống QLCTRSH thường được áp dụng theo sơ đồ mô hình thể
hiện tại hình 1.1 [12].
– Nguồn
Nguồn phát sinh
CRTSH

– Lượng
– Thành phần

Thu gom xử lý tại

nguồn

Thu gom sơ cấp

Thu gom thứ cấp

Vận chuyển

Tái chế
Xử lý trung gian

Tiêu hủy, chôn lấp
CTRSH
Hình 1.1 Mô hình hệ thống quản lý CTRSH tại Việt Nam.
(Nguồn: phap-tang-cuong-hieu-qua-cong-tac-quan-ly-chat-thai-ran-chat-thai/ )

SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

18


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1 Vị trí địa lý

– Cần Giuộc là một huyện thuộc tỉnh Long An, nằm về phía Đông của tỉnh:
+ Phía Bắc – Đông Bắc giáp huyện Bình Chánh và huyện Nhà Bè thuộc
TP.HCM (dài 32,5 km).
+ Phía Đông giáp huyện Cần Giờ thuộc TP.HCM, có chung dòng sông Soài Rạp
(dài 7,9 km).
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Bến Lức thuộc tỉnh Long An.
+ Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Cần Đước thuộc tỉnh Long An.
– Cần Giuộc nằm ở vành đai vòng ngoài của vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía
Nam, là cửa ngõ của TP.HCM tới các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long qua QL 50, từ
biển Đông qua cửa sông Soài Rạp và hệ thống đường thủy thông thương với các tỉnh
phía Nam.
2.1.2 Diện tích tự nhiên, đơn vị hành chính
– Diện tích tự nhiên của huyện là 210.198 km2 (năm 2011).
– Về đơn vị hành chính: huyện Cần Giuộc được chia thành một đơn vị hành chính cấp
thị trấn, 16 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó thị trấn Cần Giuộc là trung tâm chính
trị, kinh tế và văn hóa của huyện. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại là Tân Kim,
Trường Bình, Long An, Thuận Thành, Phước Lâm, Mỹ Lộc, Phước Hậu, Long
Thượng, Phước Lý, Long Phụng, Đông Thạnh, Tân Tập, Phước Vĩnh Đông, Phước
Vĩnh Tây, Phước Lại, Long Hậu, và chia làm hai tiểu vùng:
+ Tiểu vùng thượng bao gồm chín xã và một thị trấn: thị trấn Cần Giuộc, Mỹ
Lộc, Tân Kim, Trường Bình, Phước Lý, Phước Hậu, Long Thượng, Phước Lâm,
Thuận Thành, Long An.
+ Tiểu vùng hạ bao gồm bảy xã: Phước Lại, Long Hậu, Tân Tập, Đông Thạnh,
Long Phụng, Phước Vĩnh Đông, Phước Vĩnh Tây.
– Bản đồ phân vùng đơn vị hành chính của huyện Cần Giuộc được thể hiện tại hình
2.1.

SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng


19


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giuộc tỉnh
Long An.

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
(Nguồn: UBND tỉnh Long An, 2013)
2.1.3 Điều kiện khí hậu, thời tiết
– Cần Giuộc mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa và ảnh hưởng của đại dương
nên độ ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ôn
cao, biên độ nhiệt ngày và đêm giữa các tháng trong năm thấp, ôn hòa.
– Nhiệt độ không khí hàng năm tương đối cao:
+ Nhiệt độ trung bình năm là 26,40C.
SVTH: Nguyễn Minh Triết
GVHD: Th.s Trần Thị Bích Phượng

20


×