Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của luận văn ........................................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 2
4. Nội dung của luận văn .......................................................................................... 2
5. Phương pháp thực hiện ......................................................................................... 2
6. Thời gian và địa điểm thực hiện luận văn ............................................................. 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG ỒN ............................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm về tiếng ồn................................................................................ 4
1.1.2 Đơn vị tiếng ồn .......................................................................................... 4
1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh ...................................................................... 6
1.1.4 Phân loại tiếng ồn ...................................................................................... 7
1.2 HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH CÁC KHU CHUNG CƯ ............................ 9
1.2.1 Hiện trạng các khu chung cư ở Việt Nam ................................................. 9
1.2.2 Hiện trạng quy hoạch các khu chung cư ................................................... 9
1.3 TÁC HẠI CỦA TIẾNG ỒN ............................................................................. 11
1.4 CÁC QUY CHUẨN QUY ĐỊNH VỀ TIẾNG ỒN ........................................... 13
1.5 GIỚI THIỆU VỀ THIẾT BỊ QUAN TRẮC TIẾNG ỒN ................................. 13
1.6 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN VÀ TÍNH TOÁN .......................................... 15
1.6.1 Phương pháp đo mức ồn .......................................................................... 15
SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng



Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

1.6.2 Phương pháp đánh giá ............................................................................. 16
1.6.3 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................... 16
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 18
2.1 SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT....................................................................................... 18
2.2 TIẾN HÀNH KHẢO SÁT ................................................................................ 18
2.2.1 Giới thiệu về các chung cư ...................................................................... 18
2.2.2 Tiến hành đo đạc và xử lý số liệu ............................................................ 23
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 25
3.1 KẾT QUẢ SO SÁNH VỚI QUY CHUẨN VỀ TIẾNG ỒN ............................ 25
3.2 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TỔNG HỢP ................................................................ 35
3.2.1 Phân tích mức ồn của các chung cư theo khoảng cách từ đường ............ 35
3.2.2 Phân tích mức ồn của các chung cư thay đổi theo xe .............................. 38
3.2.3 Phân tích tương quan R ........................................................................... 42
3.3 XÂY DỰNG/ THIẾT LẬP BIẾN ĐỘNG TIẾNG ỒN THEO KHOẢNG
CÁCH TỪ CÁC NGUỒN ỒN................................................................................ 42
3.4 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA CHUNG CƯ ........... 44
3.4.1 Kiểm soát nguồn phát sinh tiếng ồn ........................................................ 44
3.4.2 Kiểm soát trên đường lan truyền ............................................................. 45
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 49
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 49
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 50
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 51

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng



Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
dB: Decibel.
ĐH: Đại học.
GPS: Global Positioning System – Hệ thống định vị toàn cầu.
M: met.
Mm: milimet.
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam.
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.
TT: Thông tư.
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
SPSS: Statistical Package for the Social Sciences – Phân tích thống kê dữ liệu.
ICBEN: International Commission on Biological Effects of Noise - Ủy ban quốc
tế về các tác động sinh học của tiếng ồn.
UBND: Ủy ban nhân dân.

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

i


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người ..............................................5
Bảng 1.2 Thang mức độ làm phiền do tiếng ồn 5 điểm của ICBEN ...........................16
Bảng 2.1 Định vị tọa độ GPS của 12 chung cư ...........................................................23
Bảng 3.1 Bảng các mối tương quan ............................................................................42
Bảng 3.2 Bảng tóm tắt mô hình ...................................................................................43
Bảng 3.3 Bảng hệ số hồi quy .......................................................................................43

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

ii


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cấu tạo tai ...................................................................................................... 6
Hình 1.2 Thiết bị đo tiếng ồn Rion NL-42 ................................................................. 15
Hình 2.1 Sơ đồ các bước thực hiện phương pháp nghiên cứu ................................... 18
Hình 3.1 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Bộ Công An ......................... 25
Hình 3.2 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư An Thịnh ............................. 26
Hình 3.3 Biểu đồ mức ồn vào buổi tối so với QCVN của chung cư An Thịnh ......... 26
Hình 3.4 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Southern Dragon ................. 27
Hình 3.5 Biểu đồ mức ồn vào buổi tối so với QCVN của chung cư Southern Dragon27
Hình 3.6 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Thủy Lợi 4 ........................... 28
Hình 3.7 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Võ Văn Kiệt ........................ 29
Hình 3.8 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Nguyễn Thiện Thuật............ 30
Hình 3.9 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Miếu Nổi ............................. 30
Hình 3.10 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Khang Gia ......................... 31

Hình 3.11 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Ba Son ............................... 32
Hình 3.12 Biểu đồ mức ồn vào buổi tối so với QCVN của chung cư Ba Son ........... 32
Hình 3.13 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Harmona ............................ 33
Hình 3.14 Biểu đồ mức ồn vào buổi tối so với QCVN của chung cư Harmona ........ 33
Hình 3.15 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Tân Phước ......................... 34
Hình 3.16 Biểu đồ mức ồn so với QCVN của chung cư Hoàng Anh Gia Lai ........... 35
Hình 3.17 Biểu đồ thể hiện mức âm trung bình của 12 chung cư dựa vào khoảng cách
.................................................................................................................................... 36
Hình 3.18 Biểu đồ thể hiện mức âm trung bình của 12 chung cư thay đổi theo thời gian
.................................................................................................................................... 37
Hình 3.19 Biểu đồ 12 chung cư giữa mức ồn và lượng xe của mỗi nơi riêng biệt .... 39

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

iii


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đối với tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam, nhiều hoạt động kinh tế xã hội sẽ
tập trung chủ yếu tại đô thị do đó mọi người luôn chọn thành phố là điểm dừng chân để
kiếm sống. Hiện nay, Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2014, thì dân số thành
phố Hồ Chí Minh là 8.297.500 người. Tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không
đăng ký thì dân số thực tế của thành phố này năm 2017 là 14 triệu. Trong đó, có gần 3
triệu người nhập cư, chiếm khoảng 23% dân số; có hơn 400.000 sinh viên; hàng năm có
thêm hơn 50.000 cặp đôi kết hôn; do đó nhu cầu về nhà ở ngày một tăng lên để đáp ứng

đủ nhu cầu của người dân. Cuộc sống của họ luôn chịu nhiều áp lực từ cái ăn cái mặc,
từ lối sống nhộn nhịp tấp nập của đô thị, từ những áp lực môi trường họ phải đối mặt
như nước thải, khí thải, chất thải rắn mà con người đã nhận ra sự nguy hại của chúng
đối với sức khỏe của mình. Vì thế, hầu hết mọi người đều mong muốn được sở hữu môi
trường sinh sống đạt chất lượng và đầy đủ tiện nghi để tái tạo lại sức sau một ngày làm
việc mệt mỏi căng thẳng với không gian yên tĩnh nên lựa chọn hàng đầu của họ chính
là các khu chung cư hiện đại. Tuy nhiên, có những tác động tiềm tàng từ một vấn đề nào
đó mà con người không nhận ra, đó chính là tiếng ồn có thể do các phương tiện giao
thông, công trình, tiếng máy bay,… phát ra từ khu vực xung quanh của các khu chung
cư.
Trước đây tiếng ồn không được con người quan tâm, chú ý vì chúng không phải
là tác nhân gây hại tới họ. Phải chăng, họ chưa hiểu hết về tác động của tiếng ồn. Vấn
đề ở đây là tiếng ồn chỉ tác động đến con người khi đủ một cường độ và thời gian tác
động nhất định, vì vậy tiếng ồn xét một khía cạnh nào đó không tác hại lắm và người ta
chẳng quan tâm.
Nghiên cứu này sẽ trình bày về vấn đề hiện trạng và tiếng ồn phát sinh tại các
khu chung cư tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng như tác hại của chúng đối với sức khỏe
người dân đang sinh sống; trên cơ sở thực tiễn đó sẽ trình bày một số giải pháp giảm
thiểu tiếng ồn; mục đích góp phần làm cho môi trường mãi là chỗ dựa, là không gian
sống an toàn đúng như chức năng vốn có của chung cư mang lại.
2. Mục tiêu của luận văn
- Xác định mức ồn như các phương tiện giao thông, các công trình đang thi công
hoặc các tạp âm xung quanh tại chung cư đạt giá trị là bao nhiêu, chúng vượt giới hạn
của quy chuẩn cho phép là bao nhiêu.
- Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp thực tế và dễ dàng áp dụng để hạn chế tiếng
ồn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống với tiêu chí mang lại không gian yên tĩnh, không
ảnh hưởng tới sức khỏe cho người dân đang sống tại các chung cư.
SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng


1


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

- Tạo tiền đề cho các khóa luận, đồ án tiếp theo bên mảng chất lượng môi trường
sống.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do vấn đề về thời gian làm đề tài và việc quản lí nghiêm ngặt tại các chung cư
cao cấp nên em chỉ có thể thực hiện quan trắc chất lượng môi trường về tiếng ồn tại tầng
trệt của 12 khu chung cư và cao ốc tại Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm Quận Tân Bình,
Quận 2, Quận 7, Quận Tân Phú, Quận Bình Thạnh, Quận 1, Quận Gò Vấp, Quận 3,
Quận 11.
Thời gian thực hiện đo mức ồn vào khung giờ cao điểm từ 7h đến 8h và từ 17h
đến 18h; khung giờ thấp điểm là từ 13h đến 14h; và có một vài chung cư được đo vào
buổi tối từ 21h đến 22h. Để từ đó so sánh được mức độ ồn tại chung cư vào lúc cao điểm
và thấp điểm chênh lệch như thế nào.
4. Nội dung của luận văn
- Hiện trạng và quy hoạch các khu chung cư (tập trung các khu chung cư lớn).
- Bản đồ các khu chung cư.
- Xây dựng/ thiết lập biến động tiếng ồn theo khoảng cách từ các nguồn gây ồn.
- So sánh mức tiếng ồn thực tế và lý thuyết.
- Đánh giá hiệu quả giảm ồn từ các công trình chặn ồn (nếu có) của các chung
cư.
- Đề xuất biện pháp giảm ồn khả thi cho các chung cư.
5. Phương pháp thực hiện
- Khảo sát thực tế: tiến hành đo đạc mức độ ồn tại các khu vực thực hiện đề tài
bằng thiết bị đo tiếng ồn.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: sẽ được thực hiện sau khi thu thập dữ

liệu và sau khi đo đạc.
- Phương pháp so sánh kết quả: Sau khi có số liệu sẽ so sánh các kết quả với quy
chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- Phương pháp ứng dụng phần mềm tin học: Phần mềm thống kê, tính toán, xử lý
số liệu (Microsoft Excel); phần mềm tạo và xử lý văn bản (Microsoft Word); phần mềm
SPSS để phân tích các tương quan của yếu tố ảnh hưởng đến tiếng ồn và xây dựng biến
động tiếng ồn theo khoảng cách từ các nguồn gây ồn.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Tham khảo các ý kiến định hướng
của giảng viên hướng dẫn.
SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

2


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

- Nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước: thu thập các tài liệu có liên quan đến
tiếng ồn, từ đó áp dụng vào đề tài đang thực hiện.
6. Thời gian và địa điểm thực hiện luận văn
- Từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2017.
- Địa điểm thực hiện đề tài:

Thạnh.

Cao ốc Thủy Lợi 4 – Địa chỉ: Đường Nguyễn Xí, Phường 11, Quận Bình


Chung cư 12 Võ Văn Kiệt – Địa chỉ: 12 Võ Văn Kiệt, Phường Nguyễn

Thái Bình, Quận 1.

Chung cư cao cấp Southern Dragon – Địa chỉ: 685 Âu Cơ, Phường Tân
Thành, Quận Tân Phú.


Quận 2.

Cao ốc An Thịnh – Địa chỉ: Đường số 1, Phường An Phú, Quận 2.
Chung cư Bộ Công An – Địa chỉ: số 83 Đường số 3, Phường Bình An,


Chung cư Nguyễn Thiện Thuật – Địa chỉ: hẻm 213 Nguyễn Thiện Thuật,
Phường 1, Quận 3.

Chung cư Miếu Nổi 18 tầng – Địa chỉ: 54 Vũ Huy Tấn, Phường 3, Quận
Bình Thạnh.

Gò Vấp.


Tân Bình.


Chung cư Khang Gia – Địa chỉ: Đường Phan Huy Ích, Phường 14, Quận
Chung cư Ba Son – Địa chỉ: 02 Lê Đức Thọ, Phường 7, Quận Gò Vấp.
Chung cư Harmona – Địa chỉ: 33 Trương Công Định, Phường 14, Quận
Cung cư Tân Phước – Địa chỉ: 153 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận 11.



Chung cư Hoàng Anh Gia Lai 1 – Địa chỉ: Đường Lê Văn Lương, Phường
Tân Quy, Quận 7.

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

3


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG ỒN
1.1.1 Khái niệm về tiếng ồn
Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, hỗn
loạn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, có ảnh hưởng xấu đến làm việc và nghỉ
ngơi của con người.
Tuy nhiên có âm thanh không làm mất yên tĩnh vào ban ngày nhưng lại khó chịu
vào ban đêm; âm nhạc có thể gây hứng thú cho người này nhưng lại là tiếng ồn khó chịu
cho người khác. Do vậy những âm thanh có tác dụng kích thích quá mạnh, xảy ra không
đúng lúc, đúng chỗ đều có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Tiếng ồn ở mức có
hại phụ thuộc vào các trường hợp cụ thể.
Ða số linh trưởng là những động vật gây ồn và con người cũng không phải ngoại
lệ. Cho nên chỗ đông người, như đô thị là những nơi rất ồn ào. Ô nhiễm tiếng ồn là
chuyện không mới mẻ gì, nhưng ở những vùng phát triển mạnh về công nghệ thì ô nhiễm
tiếng ồn đạt một qui mô mới.
Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng trong môi
trường đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong không khí tốc độ âm thanh

là 343 m/s, còn trong nước là 1450 m/s.
Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây. Tai người có
thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.
Dưới 16 Hz gọi là hạ âm hoặc Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm thì tai người không
nghe được. Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.
1.1.2 Đơn vị tiếng ồn
Để đánh giá cảm giác nghe (thính giác), chỉ bằng những đặc trưng vật lý của âm
thanh thì chưa đủ vì tai người phân biệt cảm giác nghe không theo sự tăng tuyệt đối của
cường độ hay áp suất âm theo mà theo sự tăng tương đối của nó. Chính vì thế người ta
đánh giá cường độ ẩm và áp suất âm theo đơn vị tương đối và dùng thang đo logarithm
(thay cho thang đo thập phân) để thu hẹp phạm vị trí số đo. Khi đó, đơn vị tiếng ồn hay
còn gọi là đơn vị âm thanh là dB: là thang đo logarit, còn gọi là mức cường độ âm, gọi
tắt là mức âm.
L = 10lg

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

I
Io

(dB)

4


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

Trong đó:

2

I: Cường độ âm, (W/m )
I 0 : Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I 0 =10

12

2

(W/m ).

Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Trong môi trường
yên tĩnh, tiếng ồn ở mức 50dB hay ít hơn. Ở 80dB tiếng ồn trở nên khó chịu (gây phiền
nhiễu). Vậy mà ở thành phố, con người thường phải chịu đến mức 110dB hay hơn, như
gần các máy dập kim loại, sân bay (Dasmann, 1984). Theo một số tài liệu, hơi thở của
chúng ta phát ra âm thanh có cường độ 10dB, tiếng lá rơi là 20dB; thì thầm (trong phòng
ngủ) là 30dB; tiếng nói chuyện bình thường là 40dB; tiếng máy giặt hoạt động, ồn ở
siêu thị là 50dB; động cơ xe hơi, xe máy là 55-80 dB; tiếng ồn ngoài đường phố khoảng
70dB; 80-85dB máy cắt cỏ, hút bụi, cắt gỗ hoạt động; công trường xây dựng hay tiếng
còi inh ỏi tạo nên tiếng ồn ở mức 90-100dB, còn máy bay cất cánh thì tạo ra tiếng ồn
lên tới 120-140dB…Các mức độ tiếng ồn khác nhau có thể gây các phản ứng khác nhau
cho người
Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người
Mức Decibel
150

Nguồn tiêu biểu
Tiếng nổ động cơ phản lực

Phản ứng của con người

Ðiếc hoàn toàn

140
130

Giới hạn tối đa của tiếng nói

120

Tiếng nổ động cơ phản lực cách 200ft

110

Kèn xe hơi cách 3ft
Máy đập kim loại

100

Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000ft

Rất có hại

Súng nổ cách 0,5ft
90

Trạm xe ngầm New York

Hại thính giác (8 giờ)

Xe tải nặng cách 50ft

80

Búa hơi cách 50ft

Có hại

70

Tiếng thắng xe lửa cách 50ft

Có nghe điện thoại

Lưu thông trên xa lộ cách 50ft

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

5


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

60

Máy điều hoà không khí cách 20ft

Gây chú ý (Intrusive)

50


Lưu thông của xe hơi nhẹ cách 50ft

Yên tĩnh

40

Phòng khách
Phòng ngủ

30

Thư viện

Rất yên tĩnh

Tiếng thì thầm
20

Phòng thu thanh

10

Tai cảm nhận được

0

Ngưỡng nghe được

Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong Dasmann (1984)

Tiếng ồn trong xã hội hiện đại: tiếng gầm rú của máy bay, tiềng ầm ầm của xe tải
chất đầy hàng, tiếng va đập ồn ào của máy móc... Sự ồn ào chẳng những gây khó chịu
mà còn phá hoại sức khỏe và ngày càng thậm tệ hơn theo sự mở mang kinh tế.
1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh
Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngoài, tai
giữa và tai trong được mô tả như hình sau:

Hình 1.1 Cấu tạo tai (Nguồn: Sách Sinh học 8).
Tai ngoài có vành tai, phần duy nhất có thể nhìn thấy từ phía ngoài và ống nghe.
vành tai (hay còn gọi là loa tai) hoạt động giống như một chiếc anten parabon, hướng
âm thanh vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua màng nhĩ nằm ở lối vào tai giữa. Tai
SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

6


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

giữa nằm trên xương thái dương, thông với khoang mũi qua vòi Ot-tat. Đó chính là lý
do tại sao áp suất tại tai giữa luôn cân bằng với áp suất bên ngoài và những áp suất bên
ngoài sẽ tạo nên những tiếng “lạch tạch” trong tai giữa. Âm thanh này chỉ kết thúc khi
áp suất bên trong và bên ngoài cân bằng. Âm thanh đi qua màng nhĩ tới một cửa sổ hình
elip của tai trong và được truyền đi nhờ 3 xương có kích thích bé nhất trong cơ thể con
người đó là: xương đe, xương búa và xương bàn đạp. Những xương này chuyển động
được là nhờ các dây cơ có kích thước vô cùng nhỏ bé. Và ở tai trong, mọi rung động
điều được chuyển thành tín hiệu thần kinh và chuyển lên bộ não xử lý.
Các tế bào thụ cảm thính giác là các tế bào có tiêm mao nằm chen giữa các tế bào
đệm tạo thành cơ quan coocti (tương ứng với tế bào nón và tế bào que trong màng lưới

của tế bào mắt) các tế bào thụ cảm thính giác gồm 4-5 dãy: 1 dãy trong và 3-4 dãy ngoài,
chạy suốt dọc màng cơ sở. Tùy theo âm cao (thanh), thấp (trầm) hay to, nhỏ mà các tế
bào thụ cảm thính giác ở các vùng khác nhau trên cơ quan coocti bị hưng phấn.
Các âm cao gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác ở đoạn gần cửa bầu,
còn các âm thấp gây hưng phấn mạnh các tế bào thụ cảm thính giác ở gần đỉnh ốc tai
theo cơ chế cộng hưởng âm. Ở gần cửa bầu dây chắn ngang trên màng cơ sở ngắn sẽ
cộng hưởng với âm thanh (có tần số cao), còn càng xa cửa bầu các dây chắn ngang trên
màng cơ sở càng dài và cộng hưởng với âm có tần số càng giảm. Các dây dài nhất ở
đỉnh ốc tai tiếp nhận các âm trầm (tần số thấp).
Đối với các âm nhỏ (yếu) hoặc to (mạnh) sẽ gây hưng phấn các tế bào thụ cảm
thính giác khác nhau trong cùng một dãy, vì ngưỡng kích thích thấp sẽ cho cảm giác âm
nhỏ, còn các tế bào có ngưỡng kích thích cao sẽ cho cảm giác về âm to (mạnh).
Khi các tế bào thụ cảm thính giác bị hưng phấn sẽ làm suất hiện xung thần kinh
theo dây thần kinh não số về trung khu thính giác ở vùng thái dương, phân tích để cho
ta cảm giác về các sống âm thanh mà tai thu được (cao, thấp, nhỏ, to).
1.1.4 Phân loại tiếng ồn
a. Phân loại theo đặc tính lan truyền
Tiếng ồn khí động: những tiếng ồn phát ra và lan truyền trong không khí, tiếng
nói, tiếng từ các loa phát thanh, tiếng ồn do dòng khí chuyển động gây ra,…
Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn tạo ra do sự va chạm của các vật thể, kim loại, máy
móc, thiết bị,… lan truyền theo kết cấu nhà cửa, trong các vật thể rắn, kim loại, trong
đất. Chẳng hạn tiếng chân người hoặc các vật rơi trên nền nhà, chấn động gây nên từ
các phương tiện vận tải.
Tiếng ồn kết cấu (hay vật liệu): tiếng ồn lan truyền trong các kết cấu nhà cửa hay
trong các vật chất ở thể rắn nói chung. Nguồn gốc của nó là do tiếng ồn khí động hay
tiếng ồn va chạm.
SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

7



Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

b. Phân loại theo quan điểm môi trường
Do nguồn ngốc tự nhiên như là hoạt động của núi lửa và động đất. Tuy nhiên đây
chỉ là nguyên nhân thứ yếu mà thôi. Bởi do chỉ lúc nào có động đất và núi lửa thì lúc đó
mới có tiếng ồn xuất hiện và nó chỉ gây ảnh hưởng cho những người sống gần khu vực
đó. Mặc khác đây không phải là tiếng ồn có tính chu kỳ mà nó chỉ xảy ra một cách ngẫu
nhiên.
c. Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn
Có thể nói tiếng ồn rất đa đạng xuất phát từ nhiều loại hình hoạt động khác nhau.
Theo vị trí tiếng ồn được phân làm 2 loại là tiếng ồn biên ngoài và tiếng ồn trong nhà.

Tiếng ồn bên ngoài: trong môi trường đô thị, nguồn gây ồn bên ngoài rất
đa dạng, có thể tính đến các nguồn sau:

Giao thông: Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với
một tốc độ cao, mật độ xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây nên ô
nhiễm về tiếng ồn do tiếng động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe. Bên cạnh
đó số lượng phương tiện kém chất lượng lưu thông trên đường phố khá nhiều đã
tạo nên sự ô nhiễm tiếng ồn đáng kể. Máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm tiếng
ồn không thể bỏ qua. Lúc máy bay cất cánh và hạ cánh là lúc mà các hộ dân sống
gần sân bay phải chịu một tần số âm thanh không nhỏ,vì vậy nên di dời sân bay
ra xa khu vực đông dân cư để giảm tiếng ồn.

Xây dựng: Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ
biến, đây là một nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể.


Công nghiệp và sản xuất: Trong công nghiệp và sản xuất hiện nay, việc
sử dụng máy móc được xem là không thể thiếu. Tuy nhiên do ý thức của cơ sở
sản xuất và của một số khu công nghiệp đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn
ngày càng tăng cao.

Sinh hoạt: Việc bật máy nghe nhạc quá lớn cũng tác động không nhỏ đến
thính giác của người xung quanh, nhất là trong các vũ trường hay quán bar. Đây
là nguồn gây ô nhiễm được xem là khó xử lý nhất và chỉ dựa vào ý thức của người
dân là chủ yếu.

Tiếng ồn trong nhà: con người tiếp súc thường và nhiều nhất là nguồn
tiếng ồn gây ra trong nhà. Trong đó, ta xét đến các dạng lan truyền tiếng ồn:

Tiếng ồn lan truyền trong không khí còn gọi là tiếng ồn không khí từ tiếng
nói, tiếng của đài thu phát thanh, tivi, cat-set,…

Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn do va chạm qua tường, sàn bê tông và lan đến
các căn hộ bên cạnh. Tiếng ồn va chạm có thể là tiếng bước chân, tiếng đóng
đinh…tiếng ồn do chuyển động của các thiết bị quay trong nhà như quạt, máy
giặt…
SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

8


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM



Tiếng ồn khí động sinh ra do chuyển động rối của không khí và hạt rắn
trong đường ống công nghệ trong nhà xưởng như tiếng ồn trong óng khói (thường
vào khoảng 87-95dB)…
1.2 HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH CÁC KHU CHUNG CƯ
1.2.1 Hiện trạng các khu chung cư ở Việt Nam
Ở Việt Nam thì với sức phát triển lớn của các chung cư thì việc ô nhiễm tiếng ồn
nơi chung cư cũng đang là vấn đề lớn cho người dân do ô nhiễm tiếng ồn có thể ảnh
hưởng tới sức khỏe cũng như năng suất làm việc của xã hội như ở chung cư Pacific trên
phố Lý Thường Kiệt (Hà Nội), một trong những tòa nhà vào bậc nhất Hà Nội đã gặp
phải sự phản đối kịch liệt của cư dân nơi đây. Một trong những lý do khiến người dân
bức xúc bởi tiếng ồn của nhà hàng quán bar trên tầng thượng. Theo phản ánh của người
dân, trong suốt thời gian qua chủ đầu tư đã cơi nới tràn lan tại khu vực chung hoặc tại
khu vực phục vụ cho tiện ích của các cư dân trong toà nhà. Tại khu vực sân thượng, chủ
đầu tư đã cho mở một quán bar, cafe với diện tích hàng trăm m2 tại tầng 19 thường
xuyên gây tiếng ồn quá mức cho phép về đêm khiến cuộc sống của toàn bộ cư dân bị
đảo lộn. Ngoài ra với thành phần khách phức tạp, tình hình an ninh trật tự của toà nhà
này không còn được đảm bảo. Còn khu vực sân chung, chủ đầu tư đã cho phép hai nhà
hàng cơi nới thêm 2 nhà kính. Tiếng ồn của nhà hàng cộng thêm tiếng điều hoà trung
tâm của toà nhà văn phòng đặt tại khu vực sân thường xuyên gây tiếng ồn quá sức chịu
đựng của người dân. Điều này ảnh hưởng rất lớn cho sức khỏe và tinh thần đến đại bộ
phận người dân xung quanh, càng tội nghiệp hơn cho những đứa trẻ vừa phải chịu áp
lực học hành trong nhà trường khi về đến nhà cần sự yên tỉnh nghỉ ngơi để tập trung làm
bài, thậm chí còn bị chậm nói.
Tại chung cư cao cấp Licogi 13 trên đường Khuất Duy Tiến, một xưởng mộc hoạt
động suốt ngày đêm tại tầng 1 tòa nhà gây ra tiếng ồn, bụi bẩn và mùi hóa chất khủng
khiếp, tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ đe dọa tính mạng tài sản của người dân. Tầng 1 tòa nhà
theo thiết kế được phê duyệt là làm văn phòng, nhưng chủ đầu tư cho thuê một phần
diện tích bán hàng ăn, quán cà phê. Nguy hiểm hơn, đơn vị này còn cho một doanh
nghiệp tư nhân thuê vài trăm mét vuông để làm xưởng mộc và kho chứa gỗ cùng các
loại hóa chất.

1.2.2 Hiện trạng quy hoạch các khu chung cư
Những năm gần đây, ngày càng có nhiều dự án chung cư được cấp phép và triển
khai xây dựng tại các “cửa ngõ” của Tp.Hồ Chí Minh. Đơn cử như ở cửa ngõ phía Bắc
chạy dọc theo tuyến Xa lộ Hà Nội, hàng loạt dự án đã hoàn thành và đang tiến hành xây
dựng.

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

9


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

Riêng tại tuyến đường Mai Chí Thọ (Quận 2), chỉ với chiều dài khoảng 3km
nhưng có khoảng 50 tòa nhà chung cư với hàng ngàn căn hộ. Cụ thể, như khu đô thị Sa
La với hơn 5.900 căn hộ, khu chung cư Bình Khánh quy mô 12.500 căn hộ… Tương tự,
ở đoạn đường dài hơn 1km từ cầu vượt Cát Lái đến cầu Sài Gòn tập trung hàng loạt dự
án ở khu vực cửa ngõ phía Đông. Hai tuyến đường Nguyễn Hữu Thọ, Nguyễn Văn Linh
(Quận 7) cũng dày đặc các dự án cùng với dân số tăng cao trong thời gian qua đã làm
cho nút giao thông Nguyễn Văn Linh – Nguyễn Hữu Thọ trở thành điểm nóng về ùn tắc
giao thông.
Không chỉ phát triển mạnh mẽ tại nhiều tuyến đường chính, cửa ngõ của thành
phố, tình trạng quá tải trong các quận nội thành ngày càng báo động. Cụ thể, tại nhiều
hẻm nhỏ, khu vực dân cư có mật độ cao cũng hình thành nhiều chung cư, nhà cao tầng.
Theo đó, tại tuyến đường Thành Thái (quận 10) với nhiều hẻm nhỏ, hẹp nhưng tập trung
nhiều khu chung cư như: chung cư Nguyễn Tri Phương, chung cư Thiên Nam, Ngô Gia
Tự, cao ốc Rivera Park, khiến cho tình trạng ùn tắc giao thông thường xuyên xảy ra ở
khu vực này.

Cũng trong năm 2016, theo báo cáo của Sở Xây dựng Tp.Hồ Chí Minh thì cơ
quan này đã trình UBND thành phố 130 dự án phát triển chung cư. Với xu hướng thị
trường bất động sản đang khởi sắc và phát triển mạnh mẽ, việc nhiều dự án sẽ được triển
khai trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, câu chuyện triển khai để
không gây “áp lực” lên hạ tầng giao thông, hạ tầng kết nối chưa được phát triển đồng
bộ cũng cần được giải quyết.
Hiện nay các chung cư đều thường bị hiện tượng quy hoạch trong hẻm ví dụ như
chung cư MeCo Complex được xây dựng trên diện tích khoảng 22.000m2, với gần 500
căn hộ gồm nhiều dãy nhà đã đưa vào sử dụng từ năm 2013. Cách đó chưa đến vài chục
mét là dự án chung cư Capital Garden do Tập đoàn Kinh Đô TCI làm chủ đầu tư, triển
khai xây dựng với mật độ xây dựng 42%, bao gồm 21 tầng nổi, 2 tầng trung tâm thương
mại và 3 tầng hầm. Đáng nói, ngõ 102 Trường Chinh quá hẹp, chỉ cần 2 xe ô tô đi ngược
chiều nhau, giao thông sẽ ùn ứ ngay lập tức. Trong khi, việc cả 2 chung cư đồng loạt đi
vào hoạt động, nếu tính trung bình có 3 người sinh sống/căn hộ sẽ có gần 3.000 người
chuyển đến.
Ngoài tình trạng kẹt xe, áp lực lên hạ tầng, phần lớn các công trình trong ngõ nhỏ
cũng không đảm bảo yêu cầu về hệ thống phòng cháy, chữa cháy. Vào cuối tháng 5 vừa
qua, tại tầng 15 của chung cư Capital Garden đã xảy ra một vụ hỏa hoạn nghiêm trọng.
Điều đáng nói là khi xe cứu hỏa đến nơi không thể di chuyển đến khu vực cửa sổ nơi
xảy ra vụ cháy. Bởi thiết kế đường giao thông của tòa nhà lệch chuẩn, khó đáp ứng được
điều kiện tối thiểu để xe cứu hỏa có thể lưu thông và vận hành.

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

10


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM


Một địa điểm khác tại Hà Nội cũng đang chịu áp lực lớn từ việc hạ tầng không
theo kịp sự gia tăng dân số là tuyến phố Triều Khúc (Quận Thanh Xuân). Với lòng
đường nhỏ hẹp (chiều rộng chưa đầy 6m), nhà cửa san sát, phố Triều Khúc từ lâu đã nổi
danh về sự chật chội và nạn tắc đường. Thế nhưng, tuyến phố này hiện còn “cõng” trên
mình số lượng vài trăm căn hộ cao cấp thuộc dự án Diamond Blue và tổ hợp liền kề cao tầng Pandora. Dù được quy hoạch mở rộng thêm 8m, nhưng hơn 10 năm qua, lòng
đường không có sự thay đổi. Mỗi khi mưa lớn, con đường độc đạo này còn ngập úng
nghiêm trọng, giao thông tê liệt. Tình trạng tương tự cũng diễn ra tại phố Nguyễn Huy
Tưởng bởi trong tương lai khi 3 dự án nhà ở tại 96 - 98B, Impreia Garden, PVV VinaPharm Tower 60B đi vào hoạt động.
1.3 TÁC HẠI CỦA TIẾNG ỒN
Hiện nay song song với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa vấn đề về tiếng
ồn ngày càng nan giải, tiếng ồn vượt quá mức cho phép gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe và cuộc sống hàng ngày của con người như ảnh hưởng tới tai, gây rối loạn giấc
ngủ, với bệnh tim mạch, tiêu hóa, nó còn ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả làm việc
của con người.
Các yếu tố gây hại của tiếng ồn gồm 4 yếu tố chính: cường độ tiếng ồn, tần số
của tiếng ồn, thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong ngày, thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong
nhiều ngày, nhiều năm.
Một số tác hại đặc trưng của tiếng ồn đến sức khỏe con người và môi trường:


Tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ

Nhiều nghiên cứu chứng minh tiếng ồn từ 35dB trở lên đã đủ để gây ra rối loạn
cho giấc ngủ bình thường. Tiếng động ban đêm tạo ra những cơn thức giấc bất thường,
làm thay đổi chu kỳ các giai đoạn của giấc ngủ và gây khó khăn đi vào giấc ngủ. Nhiều
thức giấc bất thường sẽ đưa tới thiếu ngủ và hậu quả là sự mệt mỏi, buồn chán vào ngày
hôm sau. Tiếng động trong khi ngủ cũng làm tăng huyết áp, nhịp tim, co mạch máu
ngoại vi và các cử động của cơ thể như trằn trọc, trở mình, co chân duỗi tay. Theo thống
kê của ngành y tế cho thấy lượng thuốc an thần, thuốc ngủ được sử dụng tính trên đầu

người ở khu vực gần sân bay và các đường giao thông lớn gấp 2-3 lần so với khu vực
không bị ô nhiễm tiếng ồn.


Tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe

Nếu tiếp xúc nhiều với tiếng ồn sẽ tạo ra tâm lý rất nặng nề cho cơ thể người, ảnh
hưởng trực tiếp đến thính giác, gây ra bệnh lãng tai, điếc nghề nghiệp, gây ra chứng
nhức đầu dai dẳng, rối loạn sinh lý, bệnh lý suy nhược thần kinh, tim mạch, nội
tiết,….Lúc này con người thường mệt mỏi, sinh cáu kỉnh, giảm trí nhớ. Tiếng ồn càng
mạnh (từ 120dB trở lên) có thể gây chói tai, đau tai thậm chí thủng màng nhĩ.
SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

11


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM



Ảnh hưởng tới tai

Ảnh hưởng của tiếng ồn lên thính giác đã được biết từ thuở xa xưa, khi người thợ
rèn, thợ hầm mỏ hoặc người giật chuôn nhà thờ làm việc lâu năm với nghề của mình.
Thính giác của họ giảm dần, rồi đưa tới điếc hoàn toàn.
Theo nhà nghiên cứu A.j. Hudspeth, Đại học y khoa California, sự tiếp xúc lâu
dài với tiếng ồn mạnh sẽ “đẵn, cắt, gọt” tan hoang những tế bào lông ở tai trong. Các tế
bào này sẽ bị bứng gốc, hủy hoại. Đây là những tế bào có nhiệm vụ thu nhận sóng âm

thanh, chuyển lên não bộ để được nhận rõ đó là âm thanh gì và từ đâu phát ra.
Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác, đưa tới điếc
tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai.
Tiếp xúc với tiếng động đột ngột và liên tục có thể gây ra mất thính lực tạm thời,
nhưng thường thì thính lực trở lại bình thường sau 16h – 18h khi không còn tiếng động.
Ảnh hưởng của tiếng động lên tai tùy thuộc ở cường độ của tiếng động và số lượng thời
gian tiếp xúc với chúng. Hậu quả có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.


Tiếng ồn ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả làm việc

Nếu làm việc trong môi trường tiếng ồn sẽ làm giảm một cách đáng kể khả năng
tập trung, độ chính xác của công việc sẽ giảm, sai sót trong công việc. Thực tế năng suất
lao động sẽ giảm từ 20 – 40%.


Tiếng ồn ảnh hưởng đến trao đổi thông tin

Thông tin thường bị tiếng ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận thông tin
sẽ khó khăn hơn, độ chính xác của thông tin nhận được sẽ không cao ảnh hưởng đến
cuộc sống sản xuất sinh hoạt của con người, do vậy trong trao đổi thông tin cần phải quy
định giới hạn tiếng ồn cho phép để tránh các ảnh hưởng do tiếng ồn gây ra.


Ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em

Mặc dù chưa có bằng chứng xác đáng nhưng nhiều nhận xét, nghiên cứu cho thấy
tiếng ồn ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em. Theo Sheldom Cohen, ĐH Oregon, trẻ
em sống trong các căn phòng ở tầng thấp trong một cao ốc gần trục lộ giao thông có khó
khăn trong việc tập đọc, làm toán, phân biệt chữ có âm so với các em sống ở tầng trên

cao, xa tiếng ồn. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tiếng ồn có thể ảnh hưởng tới bào thai
trong bụng mẹ và thai nhi đáp ứng bằng cách tăng nhịp tim và chuyển động thân mình,
và có thể sinh non nếu người mẹ sống gần phi trường.


Ảnh hưởng lên hành vi con người trong cộng đồng

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

12


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

Có nghiên cứu cho hay, âm thanh vừa phải kích thích sự hứng khởi khi đang làm
một công việc có tính cách đơn điệu, đều đều. Khi làm bất cứ công việc gì trong trạng
thái tâm lý vui vẻ, dễ chịu thì hiệu quả công việc đạt được rất cao.
Khi sống trong khu vực ồn ào, nhiều tiếng động, con người trở nên bực bội, giận
giữ, khó chịu, hay gây gỗ, ít giao thiệp với lối xóm. David Glas và Jerome Singer cho
biết tiếng ồn có ảnh hưởng rất nhiều lên con người kể cả sau khi không còn tiếng ồn.
Tiếng ồn bất ngờ có tác hại nhiều hơn tiếng ồn biết trước.Tiếng ồn dường như cũng
khiến con người giảm đặc tính giúp đỡ và tăng sự hùng hổ, gây hấn. Một quan sát cho
thấy, khi đang định giúp nhặt một vật rơi cho người khác mà có tiếng ồn dội tới, thì động
tác giúp đỡ này ngưng lại.
Tiếp xúc với tiếng ồn thường gây cho con người sự căng thẳng, bực tức. Sự ức
chế này dồn nén đến mức nào đó sẽ khiến hệ thần kinh bị “quá tải”, đó chính là lúc ta
không còn giữ được sự bình tỉnh và khả năng kiểm soát bản thân. Tính riêng năm 2007
tại các thành phố lớn của Châu Âu đã có ít nhất hơn 250.000 người dân bị mắc các chứng

bệnh về thần kinh do ảnh hưởng bởi tiếng ồn. Bên cạnh các loại tiếng ồn từ các khu làm
việc, các loại tiếng ồn khác như nghe nhạc quá to, tiếng còi ô tô, tiếng gầm rú từ động
cơ, các loại máy bay, tàu…cũng gây tác hại không kém.
1.4 CÁC QUY CHUẨN QUY ĐỊNH VỀ TIẾNG ỒN
- QCVN 26:2010/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Quy chuẩn
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có các hoạt động gây ra tiếng ồn ảnh hưởng
đến các khu vực có con người sinh sống, hoạt động và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.
Đối với khu vực thông thường là khu chung cư thì giới hạn cho phép về tiếng ồn từ 6
giờ đến 21 giờ là 70dB và từ 21 giờ đến 6 giờ là 55 dB.
- Phương pháp đo tiếng ồn thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia sau đây:
Bộ TCVN 7878 Âm học – Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường, gồm 2
phần:
+ TCVN 7878 - 1:2008 (ISO 1996 – 1:2003) Phần 1: Các đại lượng cơ bản và
phương pháp đánh giá.
+ TCVN 7878 – 2:2010 (ISO 1996 – 2:2003) Phần 2: Xác định mức áp suất âm.
+ Thông tư 28:2011/TT-BTNMT qui định qui trình kĩ thuật quan trắc môi trường
không khí xung quanh và tiếng ồn.
1.5 GIỚI THIỆU VỀ THIẾT BỊ QUAN TRẮC TIẾNG ỒN

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

13


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

Máy đo độ ồn Rion NL-42 (20 Hz - 8 kHz)
- Tiêu chuẩn áp dụng: IEC 61672-1: 2013 Class 2, ANSI S1.4-2014 Class 2, JIS

C 1509-1:2005Class2
- Chức năng đo: Lp, Leq, Le, Lmax, Lmin
- Thông số kĩ thuật:
Thời gian đo ở chế độ tự động : 10s, 1, 5, 10, 15, 30m, 1, 8, 24h và
người dùng tự chọn thời gian (lớn nhất là 24h)





Dải tần đo: 20 Hz đến 8 kHz



Thang đo:
✓ Đặc tính tần số A: 25 – 138 dB
✓ Đặc tính tần số C: 33 – 138 dB
✓ Đặc tính tần số Z: 38 – 138 dB
✓ Mức ồn đỉnh đặc tính C: 55 -141 dB
✓ Mức ồn đỉnh đặc tính Z: 60 -141 dB



Tần số lấy mẫu: 48kHz, 24kHz hoặc 12kHz



Lưu trữ kết quả: có khả năng lưu trữ kết quả trên thẻ nhớ




Đặc tính thời gian: nhanh, chậm



Đầu microphone: ½ inch, loại UC-52



Nguồn cấp: Pin hoặc bộ đổi nguồn AC, 220V 50Hz.



Điều kiện làm việc: -10 đến 500C, độ ẩm: 10-90%RH



Kích thước: 259 x 76 x 33mm



Khối lượng: xấp xỉ 400g cả pin.

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

14


Khóa luận tốt nghiệp

Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

Hình 1.2 Thiết bị đo tiếng ồn Rion NL-42.
Nhận xét về thiết bị đo hiện nay
Nhìn chung, các thiết bị đo hiện nay khá đa dạng cũng như nhiều mức giá và khá
chính xác, tuy nhiên thiết bị đo này có thể đo tiếng động ồn ở nhiều tần số khác nhau,
như tần số từ 20 Hz đến 8 kHz; có thể ghi lại trị số cực đại và các chi tiết hiển thị trên
máy; cản gió dùng để tránh tiếng ồn do gió gây ra. Nó không làm ảnh hưởng đến kết
quả đo mức tiếng ồn.
1.6 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN VÀ TÍNH TOÁN
1.6.1 Phương pháp đo mức ồn
Các thông số trong quan trắc tiếng ồn gồm:
- LAeq mức âm tương đương
- LAmax mức âm tương đương cực đại
- LAmin mức âm tương đương cực tiểu
Theo TCVN 7878-2:2010 Âm học – mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường phần 2: xác định mức tiếng ồn môi trường thì tiến hành đo mức ồn tại tầng trệt của mỗi
chung cư, cách mặt sàn từ 1,2m - 1,5m. Tại mỗi điểm đo, tiến hành đo mức ồn tương
đương theo đặc tính A liên tục trong vòng 1 tiếng vào các thời điểm trong ngày (giờ cao
điểm, thấp điểm, buổi tối).
Theo Thông tư số 28:2011/TT-BTNMT qui định qui trình kĩ thuật quan trắc môi
trường không khí xung quanh và tiếng ồn:

Các phép đo trong nhà: Các phép đo này thực hiện bên trong hàng rào, mà
ở đó tiếng ồn được quan tâm. Nếu không có chỉ định khác, các vị trí đo cách các
tường hoặc bề mặt phản xạ khác ít nhất 1 mét, cách mặt sàn từ 1,2-1,5 mét và
cách các cửa sổ khoảng 1,5 mét; cách nguồn gây ồn khoảng 7,5 mét;
SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

15



Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM


Khoảng thời gian đo liên tục của mỗi phép đo là 10 phút, trong vòng 1 giờ
tiến hành 3 phép đo, sau đó lấy giá trị trung bình của 3 phép đo. Kết quả thu được
coi như giá trị trung bình của giờ đo đó.
1.6.2 Phương pháp đếm
Dùng phương pháp đếm thủ công để tính lưu lượng xe qua lại vào các khoảng
thời gian đo mức ồn bao gồm các loại xe như xe máy, ô tô, xe ba gác, xe tải hạng nhẹ,
xe chở rác.
1.6.2 Phương pháp đánh giá
Mức độ ô nhiễm tiếng ồn tại các khu chung cư được đánh giá theo QCVN
26:2010/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn thì giới hạn cho phép về
tiếng ồn từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dB và từ 21 giờ đến 6 giờ là 55dB.
Mức độ ảnh hưởng tiếng ồn tại các khu chung cư lên người dân được đánh giá
dựa trên phần trăm người dân bị ảnh hưởng về sức khỏe và bị làm phiền ở các mức độ
khá nhau khi chịu ảnh hưởng của tiếng ồn gây ra. Các mức độ làm phiền được đánh giá
theo 5 thang điểm như mô tả ở bảng 1.2 của ICBEN.
Bảng 1.2 Thang mức độ làm phiền do tiếng ồn 5 điểm của ICBEN
Mức độ làm phiền
Tiếng Việt
Tiếng Anh
1

Hoàn toàn không

Not at all


2

Một phần nào

Slightly

3

Không quá mức

Moderately

4

Nhiều

Very

5

Cực kì

Extremely

Nguồn: ICBEN (International Commission on Biological Effects of Noise - Ủy ban
quốc tế về các tác động sinh học của tiếng ồn)
1.6.3 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
1.6.3.1 Các giá trị thống kê mô tả
a. Giá trị trung bình

Giá trị trung bình là giá trị thống kê mô tả hay được dùng nhất để mô tả đặc tính
của một tập n dữ liệu.
Giá sử có một chuỗi số liệu gồm N giá trị quan sát được sắp xếp thành một chuỗi
thống kê:
X1
SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

X2

X3

....

XN
16


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

Giá trị trung bình của chuỗi được tính theo biểu thức:
𝑋̅ =

∑N
i=1 X i
N

̅ là trị số ước tính của giá trị trung bình thực sự của tập số liệu μ.
Giá trị X

b. Giá trị trung vị (Median)
Giá trị trung vị diễn tả khái niệm trung tâm của một chuỗi số liệu.
Nếu một chuỗi số liệu có N giá trị quan sát được sắp xếp từ nhỏ đến lớn thì giá
trị trung vị là số thứ (N+1)/2.
c. Khoảng quan sát (Range)
Là sự khác biệt giữa hai giá trị quan sát: lớn nhất và nhỏ nhất.
r = Max – Min
Các chuỗi số liệu có thể có khoảng quan sát khác nhau cho dù chúng có cùng giá
trị trung bình. Nếu khoảng quan sát lớn thì độ phân tán của số liệu sẽ cao.
d. Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
Độ phân tán của số liệu được diễn tả qua phương sai (variance) hay độ lệch chuẩn
(căn bậc hai của phương sai).
SD = S = √

̅ 2
∑N
i=1(X i − X)
(N − 1)

Phương sai nhỏ thì độ phân tán nhỏ và ngược lại.
e. Sai số chuẩn của giá trị trung bình (Std.erro of the mean)
Giá trị trung bình của chuỗi số liệu gần bằng giá trị trung bình thực sự μ của số
liệu hơn là các giá trị quan sát riêng biệt.
SEM = SD (X̅ ) = SX̅ =

S
√N

Khi chuỗi số liệu càng lớn thì giá trị trung bình gần bằng μ.
1.6.3.2 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel để vẽ biểu đồ
vể mức ồn từ đó nhìn vào biểu đồ so sánh với QCVN:26/2010:BTNMT sẽ được dễ dàng
hơn.
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích sự tương quan R của các yếu tố gây ảnh
hưởng đến mức độ ồn.

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

17


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT
Xem xét địa điểm
thực hiện khảo sát

Lựa chọn thiết bị
đo phù hợp

Tiến hành điều tra
khu vực khảo sát

Xây dựng kịch bản
khảo sát và bộ câu hỏi


Xây dựng kế hoạch quan
trắc đo đạc

Xác định vị trí đặt máy đó
độ ồn

Xác định thời gian, tần suất
lấy mẫu

Thu thập dữ liệu

Đánh giá chất lượng tiếng
ồn của các chung cư

Đề xuất giải pháp cải thiện
Hình 2.1 Sơ đồ các bước thực hiện phương pháp nghiên cứu.
2.2 TIẾN HÀNH KHẢO SÁT
2.2.1 Giới thiệu về các chung cư

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

18


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

Có 2 cao ốc được quan trắc trong luận văn này. Mặc dù là cao ốc nhưng vẫn mang
tính chất của một chung cư với phần lớn người dân sinh sống. Tầng trệt của chung cư

và cao ốc hầu như sẽ có các dịch vụ như ngân hàng, siêu thị, nhà sách, khu ăn uống để
thu hút khách hàng. Đặc biệt với các khái niệm còn “mong manh” như ở Việt Nam thì
vấn đề này càng hiện rõ hơn nên em cho là chung cư và cao ốc tương tự nhau và được
thực hiện để biết được tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe người dân ra sao.
Quận 1 được xem là nơi sầm uất và có mức sống cao nhất của Thành phố về mọi
phương diện nên dân số tập trung nhiều khiến cho các khu chung cư sẽ mọc lên như
nấm tại quận này để đáp ứng đủ dân số.
Theo đặc trưng và xu thế phát triển của thị trường bất động sản cạnh Quận 1 như
quận 2 trở thành trung tâm hành chính mới của Thành phố Hồ Chí Minh thì sức hút sẽ
càng cao và ngày càng nhiều những dự án cao cấp được xây dựng ở Quận 2. Khu đô
thị quận 2 không chỉ thu hút tầng lớp dân cư giàu có, bên cạnh đó cũng đang dần trở
thành lựa chọn của một tầng lớp cư dân trẻ, năng động, yêu thích cuộc sống hiện đại,
những người lớn tuổi thì thích cuộc sống yên tĩnh thoáng đãng bên cạnh bờ sông. Một
yếu tố khác làm nên điểm nổi bật cho khu đô thị là các dự án không chỉ đáp ứng công
năng mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của người dân với kiến trúc cảnh quan đẹp mắt.
Xu hướng chung đang dần được đánh giá là thế mạnh của các dự án ngày nay chính là
cảnh quan xanh, đáp ứng nhu cầu về không gian sống trong lành, gần gũi thiên nhiên.
Nên các khu chung cư tại đây rất ít xe qua lại, chủ yếu là các loại xe của chính người
dân sống tại khu vực này di chuyển, không có các loại xe hạng nặng.
Do vị trí địa lý nằm ngay đường hạ cánh của máy bay nên phần lớn các con đường
lớn của Gò Vấp như Quang Trung, Phan Văn Trị hay đoạn đầu đường Nguyễn Oanh
không có cao ốc, thay vào đó là những trung tâm thương mại từ 3 – 4 tầng. Trong khi
đó, các chung cư cao tầng phù hợp cho đối tượng bình dân hay những khu nhà ở, chung
cư dành cho tái định cư lại tập trung hầu hết ở những “nhánh xương cá” của đường lớn.
Vì thế chọn quận này để đánh giá được cường độ âm thanh chủ yếu tác động đến sức
khỏe người dân tại đây là tiếng máy bay lúc cất và hạ cánh.
Quận 7 là cửa ngõ của khu vực Nam nối liền với khu vực Đông Thành phố Hồ
Chí Minh đang phát triển mạnh mẽ. Đây là nơi tập trung sinh sống của những người có
thu nhập cao và người nước ngoài nên việc xây dựng các khu chung cư cao cấp ngày
càng nhiều là điều hiển nhiên để phục vụ mục đích của mọi gia đình đang mong muốn

tìm cho mình nơi an cư lý tưởng quên đi mọi lo toan với không gian sống khác biệt trong
thành phố bộn bề tấp nập.
Các Quận còn lại như Quận Tân Bình, Quận Bình Thạnh, Quận 3, Quận 11, Quận
Tân Phú cũng là các quận lớn của thành phố tập trung rất nhiều dân cư nên các khu
chung cư ngày càng nhiều, có nhiều chung cư được xây dựng từ rất lâu cũng có các
SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

19


Khóa luận tốt nghiệp
Khảo sát đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu tiếng ồn của các chung cư tại TP.HCM

chung cư cao cấp không chỉ phục vụ mục đích an cư lạc nghiệp bên cạnh đó còn phục
vụ cho đời sống tinh thần cho người dân như các khu thương mại, siêu thị lớn nằm ngay
tại tầng trệt của chung cư.
a. Chung cư Bộ Công An
Chung cư này nằm trong con đường nhỏ nhưng lượng xe qua lại hàng ngày cũng
khá nhiều. Chủ yếu xe hơi, xe máy và xe tải hạng nhỏ. Tầng trệt của chung cư này có
các siêu thị cácmini và các quán café, sapa và phòng gym nên tất cả đều lắp đặt cửa
kính. Xung quanh không có công trình nào đang thi công. Nguồn ồn cách tầng trệt của
chung cư với khoảng cách 5m. Âm thanh phát ra chủ yếu của người dân đi bộ nói chuyện
trong khu vực chung cư và tiếng còi xe tiếng động cơ xe chạy ngoài đường số 3 và chạy
trong khuôn viên của chung cư.
b. Cao ốc An Thịnh
Nằm tại góc ngã 4 của đường số 1 với đường Thái Thuận. Xung quanh chung cư
không có công trình nào đang thi công, chỉ có quán café, ngân hàng. Tầng trệt của chung
cư cách nguồn ồn với khoảng cách khoảng 10m.
c. Chung cư Southern Dragon

Chung cư này nằm ngay đường lớn Âu Cơ giao với đường Nguyễn Hồng Đào.
Có nhiều loại xe chạy qua con đường này như xe máy, xe hơi 4-7 chỗ, xe buýt số 27, xe
tải hạng nhẹ, không có tiếng máy bay, lượng xe rất đông. Nhưng do khoảng cách từ
nguồn ồn tới tòa nhà xa khoảng 20m nên chung cư này bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn không
lớn và tầng trệt của chung cư là 1 siêu thị BigC nên trong khuôn viên này cho xe máy
lưu thông. Đối diện chung cư là các ngôi nhà và cửa hàng của người dân sống xung
quanh.
d. Cao ốc Thủy Lợi 4
Cao ốc này nằm trên con đường lớn của Quận Bình Thạnh là đường Nguyễn Xí,
xe chạy qua con đường này hàng ngày rất đông có tuyến xe buýt số 64 chạy ngang, xe
máy, xe ô tô, xe tải hạng nhẹ. Cao ốc nằm đối diện trường THPT Thanh Đa, xung quanh
chung cư không có công trình nào thi công. Tầng trệt của chung cư cách nguồn ồn
khoảng 13m.
e. Chung cư Võ Văn Kiệt
Nằm trên con đường lớn Võ Văn Kiệt của Quận 1 nên có nhiều loại xe lưu thông
như xe máy, xe tải nhẹ, xe ô tô, xe 52 chỗ ngồi. Đối diện chung cư có công trình xây
dựng đập xả nước cho sông Sài Gòn đang thi công. Tầng trệt của chung cư là các quán
café. Người dân sống trong chung cư này chủ yếu là các gia đình, mặc dù là chung cư
cũ nhưng cũng có các văn phòng hoạt động như Ban quản lí dự án Tài nguyên và Môi

SVTH: Đinh Kim Phụng
GVHD: TS. Nguyễn Tri Quang Hưng

20


×