Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố quy nhơn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 1
3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 2
4. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 2

5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 7
1.1

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ ................................................. 7

1.1.1

Các khái niệm .............................................................................................. 7

1.1.2

Phân định chất thải rắn y tế ......................................................................... 7

1.1.3

Nguồn phát sinh chất thải y tế ..................................................................... 9

1.1.4


Thành phần chất thải rắn y tế .................................................................... 10

1.1.5

Khối lượng chất thải phát sinh .................................................................. 12

1.1.6

Tác hại của chất thải rắn y tế ..................................................................... 14

1.1.7

Các phương pháp quản lý, xử lý chất thải rắn y tế.................................... 19

1.2 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM .............................................................................................. 24
1.2.1

Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới ..................................... 24

1.2.2

Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ................................... 25

1.3

TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ QUY NHƠN .......................................... 27

1.3.1


Đặc điểm tự nhiên...................................................................................... 27

1.3.2 Tình hình kinh tế xã hội ............................................................................. 29

CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y
TẾ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY
NHƠN.............. ................................................................................................... 40
2.1

ĐẶC ĐIỂM QUY MÔ CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ KHẢO SÁT .................. 40

2.1.1

Đặc điểm quy mô của các bệnh viện khảo sát .......................................... 40

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

i


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

2.1.2

Khảo sát đặc điểm quy mô của 5 trạm y tế phường .................................. 42

2.1.3


Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế ............................................................. 43

2.1.4

Lượng phát sinh chất thải rắn y tế ............................................................. 44

2.3 HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI
CÁC CƠ SỞ Y TẾ KHẢO SÁT ............................................................................. 51
2.3.1

Hiện trạng công tác thu gom lưu giữ tại các cơ sở y tế ............................. 53

2.3.2

Hoạt động vận chuyển và tiêu hủy chất thải rắn y tế ................................ 58

2.3.3

Việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế .................. 60

2.3.4 Những hiệu quả và hạn chế của công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở y
tế khảo sát .............................................................................................................. 62
2.4 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y
TẾ…. ......................................................................................................................... 64
2.5 DỰ BÁO PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN KHẢO SÁT ................................................................................ 68
2.5.1

Các khuynh hướng tác động đến tương lai ............................................... 68


2.5.2

Dự báo phát sinh chất thải y tế tại các bệnh viện khảo sát ....................... 69

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY
NHƠN.............. ................................................................................................... 72
3.1

ĐỐI VỚI CÁC BỆNH VIỆN ........................................................................ 72

3.1.1

Giải pháp quản lý ...................................................................................... 72

3.1.2

Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 74

3.2

ĐỐI VỚI CÁC TRẠM Y TẾ ........................................................................ 76

3.2.1

Giải pháp quản lý ...................................................................................... 76

3.2.2

Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 76


3.3

ĐỐI VỚI CÁC PHÒNG KHÁM TƯ NHÂN .............................................. 76

3.4 CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN HIỆN NAY ...................................................................................................... 77
3.4.1

Quản lý của các sở ban ngành ................................................................... 77

3.4.2

Quản lý việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRYT nguy hại................. 78

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

ii


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

3.4.3

Đề xuất tăng cường biện pháp tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra tại cơ sở79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 80
1.


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80

2.

KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 83

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

iii


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải. .............................................................. 10
Hình 1.2 Biểu đồ thành phần CTR y tế dựa trên đặc tính lý hóa. ................................. 11
Hình 1.3 Bản đồ vị trí thành phố Quy Nhơn. ................................................................ 28
Hình 2.1 Chất sắc nhọn và tái chế tại phòng khám 38 Lê Lợi. ..................................... 48
Hình 2.2 Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các cơ sở y tế tư nhân phát sinh CTR y tế nguy hại
theo khối lượng kg/ngày. ............................................................................................... 49
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế ........................................ 52
Hình 2.4 Sơ đồ thu gom vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn y tế tại các bệnh viện. ... 54
Hình 2.5 Chất thải rắn y tế được phân loại vào các thùng chứa theo quy định tại bệnh
viện Đa Khoa tỉnh Bình Định. ....................................................................................... 56

Hình 3.1 Hệ thống quản lý bảo vệ môi trường tại bệnh viện ..................................... 72
Hình 3.2 Mô hình nhà lưu giữ chất thải bệnh viện ..... .................................................. 75
Hình 3.3 Mô hình quản lý nhà nước về CTRYT .... ...................................................... 78

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

iv


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Nguồn phát sinh các loại chất thải rắn đặc thù từ hoạt động y tế .................... 9
Bảng 1.2 Thành phần và các đặc trưng vật lý của CTRYT ở Việt Nam ....................... 11
Bảng 1.3 Lượng chất thải phát sinh theo tuyến bệnh viện ............................................ 13
Bảng 1.4 Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện ................................ 13
Bảng 1.5 Một số bệnh lây nhiễm, tác nhân gây bệnh và đường lây nhiễm khi tiếp xúc
với chất thải y tế lây nhiễm ........................................................................................... 16
Bảng 1.6 Yêu cầu màu sắc, đánh dấu nhãn dán thùng và túi đựng chất thải rắn y tế ... 20
Bảng 2.1 Tình hình khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế khảo sát năm 2016.................. 40
Bảng 2.2 Số lượng giường bệnh của các cơ sở y tế khảo sát qua các năm ................... 41
Bảng 2.3 Lượng CTR y tế từ năm 2012 đến năm 2015 tại 7 bệnh viện nghiên cứu ..... 42
Bảng 2.4 Quy mố cơ cấu tổ chức các trạm Y tế ............................................................ 43
Bảng 2.5 Lượng CTRYT phát sinh tại các cơ sở y tế khảo sátError! Bookmark not
defined.
Bảng 2.6 Khối lượng CTRYT phát sinh tại trạm y tế phường ...................................... 47
Bảng 2.7 kết quả khối lượng phát sinh CTR y tế cụ thể của một số phòng khám tư .... 50
Bảng 2.8 Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các cơ sở y tế ........................................ 59

Bảng 2.9 Công tác thực hiện bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế ............................... 60
Bảng 2.10 Đánh giá công tác quản lý CTR y tế ............................................................ 64
Bảng 2.11 Hiểu biết của cán bộ, nhân viên về nhóm chất thải và mã màu dụng cụ đựng
CTYT ............................................................................................................................. 66
Bảng 2.12 Hoạt động phân loại CTRYT của cán bộ, nhân viên tại bệnh viện và trạm y
tế phường ....................................................................................................................... 66
Bảng 2.13 Các hoạt động tuyên truyền, nhắc nhở công tác BVMT và quản lý CTRYT
tại bệnh viện................................................................................................................... 67
Bảng 2.14 Dự báo số giường bệnh tại các bệnh viện khảo sát đến năm 2025 .............. 69
Bảng 2.15 Tiêu chuẩn phát sinh CTR bệnh viện ........................................................... 70
Bảng 2.16 Dự báo lượng chất thải y tế đến năm 2025 của 7 bệnh viện nghiên cứu ..... 70

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

v


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
BV
BVĐK
CTNH
CTR
CTRNH
CTRTT
CTRYT

KSNK
QCVN
UBND

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

Bảo vệ môi trường
Bệnh viện
Bệnh viện đa khoa
Chất thải nguy hại
Chất thải rắn
Chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn thông thường
Chất thải rắn y tế
Kiểm soát nhiễm khuẩn
Quy chuẩn việt nam
Ủy ban nhân dân

vi


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội
thì lĩnh vực y tế bảo vệ sức khỏe cộng đồng cũng có nhiều sự thay đổi. Nhằm đáp
ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, hệ

thống các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở rộng và hoàn thiện. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra
môi trường một lượng lớn chất thải, bao gồm những chất thải nguy hại từ các hoạt
động khám chữa bệnh, xét nghiệm, phẫu thuật, nghiên cứu… Những chất thải này
nếu không được xử lý đúng cách thì sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với
môi trường và sức khỏe con người.
Thành phố Quy Nhơn, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và y tế của tỉnh
Bình Định, là nơi tập trung đông dân cư và các bệnh viện đáp ứng các nhu cầu
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân trong tỉnh và khu vực lân cận Nam
Trung Bộ - Tây Nguyên. Do đó việc phát sinh chất thải cũng như công tác quản lý
chất thải y tế ở đây rất được quan tâm. Từ những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm
ẩn của chất thải y tế gây ra đối với con người và môi trường, cần có những biện
pháp nâng cao từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải.
Với mục đích nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp cũng như đề
xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Em
đã lựa chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất
thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định”.
Đề tài đề cập nhiều vấn đề liên quan đến chất thải rắn y tế trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn: các đặc trưng chất thải rắn y tế, phát sinh, hiện trạng thu gom, phân
loại, vận chuyển, xử lý; đánh giá thực trạng và những tồn tại trong công tác quản
lý, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả trên phương diện cá nhân.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
 Tìm hiểu mức độ ô nhiễm môi trường chung và hiện trạng quản lý chất thải rắn
y tế của thành phố Quy Nhơn. Cụ thể:
 Điều tra đánh giá hiện trạng và đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại
thành phố Quy Nhơn.
 Đề xuất biện pháp quản lý phù hợp tối ưu trong công tác quản lý quản lý chất
thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn.
 Dự báo tốc độ phát sinh chất thải rắn y tế trong những năm sắp tới.


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

1


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

3. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
 Làm rõ một số khái niệm về chất thải rắn y tế: khái niệm chất thải y tế, phân
loại chất thải Làm rõ một số khái niệm về CTYT: khái niệm CTYT, phân loại chất
thải, chất thải y tế nguy hại, quản lý chất thải y tế, giảm thiểu chất thải y tế, tái sử
dụng, tái chế, thu gom chất thải, vận chuyển chất thải, xử lý ban đầu, xử lý và tiêu hủy
chất thải.
 Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bình Định.
 Khảo sát hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại khu vực nghiên cứu như: hiện
trạng công tác thu gom lưu giữ tại các cơ sở y tế, hoạt động vận chuyển tiêu hủy chất
thải rắn; viêc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở; các hiệu quả và hạn
chế trong công tác bỏ vệ môi trường; khảo sát khuynh hướng tác động đến tương lai và
đưa ra dự báo.
 Đề xuất nâng cao công tác quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn: xây dựng hệ thống quản lý môi trường tại các cơ sở y tế, các biện pháp cải thiện
tình hình quản lý hiện nay, đề xuất các biện pháp thanh tra kiểm tra.
 Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tại các cơ sở đến năm 2025
 Đưa ra giải pháp quản lý, xử lý chất thải rắn y tế.
4. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
a. Phạm vi về không gian: Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung
chủ yếu vào chất thải rắn y tế trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, bao gồm 7 bệnh viện,
5 trạm y tế và một số phòng khám tư nhân có quy mô lớn trên địa bàn thành phố Quy

Nhơn.
b. Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu luận văn là từ ngày 26/8/2016 đến
ngày 19/12/2016.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Đối tượng nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khảo sát hiện trạng phát thải và quản lý chất thải rắn y tế tại
các cơ sở y tế gồm 7 bệnh viện, 5 trạm y tế và một số phòng khám tư nhân trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Dưới đây là các cơ sở y tế khảo sát.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

2


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Bảng Danh sách và địa chỉ các bệnh viện và trạm y tế phường trong phạm vi
khảo sát
STT

Bệnh viện
BV Đa Khoa Tỉnh Bình Định

1

BV Lao và Bệnh phổi Bình Định


2

BV Tâm Thần Bình Định

3

BV Y Học Cổ Truyền

4

BV Mắt Bình Định

5

BV Đa Khoa Hòa Bình

6

BV Chỉnh Hình và Phục Hồi Chức
Năng
Trạm y tế phường Bùi Thị Xuân

7
8

Trạm y tế phường Lê Hồng Phong
9
Trạm y tế phường Nguyễn Văn Cừ

10


Trạm y tế phường Quang Trung

11

Trạm y tế phường Ngô Mây

12

Địa chỉ
106 Nguyễn Huệ - Quy Nhơn
KV5 Phường Nhơn Phú – Quy Nhơn
Hùng Vương – Quy Nhơn
KV5 phường Nhơn Phú – Quy Nhơn
78 Trần Hưng Đạo – Quy Nhơn
355 Trần Hưng Đạo – Quy Nhơn
580 Nguyễn Thái Học – Quy nhơn
Phú Tài Tp.Quy Nhơn
78 Trần Phú – Quy Nhơn
Cần Vương – Quy Nhơn
450 Nguyễn Thái Học - Quy Nhơn
24 Biên Cương – Quy Nhơn

b. Chỉ số nghiên cứu







Tổng lượng chất thải rắn y tế/ngày
Hệ số phát thải chất thải rắn y tế kg/giường bệnh/ngày
Hệ số phát thải chất thải rắn y tế nguy hại kg/giường bệnh/ngày
Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn bệnh viện
Thu gom, phân loại, vận chuyển, lưu giữ, xử lý chất thải rắn y tế

5.2 Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

3


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Đề tài thu thập các tài liệu thứ cấp từ những nguồn đáng tin cậy như: Báo cáo hoạt
động khám chữa bệnh 2015, báo cáo công tác quản lý chất thải y tế của các cơ sở y tế
năm 2015. Các tài liệu về tình hình quản lý, hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế trên
địa bàn thành phố. Các quy định về chất thải rắn y tế thu thập từ báo cáo hiện trạng
môi trường quốc gia năm 2011. Tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của
thành phố Quy Nhơn. Các tài liệu và văn bản pháp luật có liên quan. Thu thập số liệu
về số lượng giường bệnh, số bệnh nhân khám chữa bệnh và điều trị từ Sở Y tế Bình
Định.
Phương pháp này kế thừa được các kết quả nghiên cứu đã có, đồng thời giúp người
thực hiện có những nét khái quát mang tính tổng quan đối tượng nghiên cứu, điều kiện
tự nhiên và khu vực nghiên cứu.
b. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp

 Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa
Tiến hành khảo sát thực tế, quan sát chụp ảnh các hình ảnh liên quan đến chất thải
rắn y tế như cách phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải y tế.
Cân định lượng rác thải tại 5 trạm y tế phường. Mỗi tuần 2 lần trong vòng 6 tuần.
 Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp được thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra bảng câu hỏi cho các đối
tượng là cán bộ nhân viên trong bệnh viện và bệnh nhân để tìm hiểu về công tác quản
lý và mức độ nhận thức của người được khảo sát liên quan đến chất thải rắn y tế. Bảng
câu hỏi được bố trí các câu hỏi đều dễ trả lời, tránh các câu hỏi có tính khái quát cao.
Các câu hỏi tập trung vào vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, các đối
tượng được phỏng vấn đã được giải thích rõ và hướng dẫn cách thức trả lời gồm có:
 Phiếu điều tra cho cán bộ nhân viên bệnh viện 70 phiếu/ 7 bệnh viện, và cán bộ
nhân viên trạm y tế 15 phiếu /5 trạm.
 Phiếu điều tra khảo sát hiện trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện dành cho bệnh
nhân và người nhà bệnh nhân 35 phiếu.
 Phương pháp phân tích xử lý số liệu
Phương pháp này được sử dụng để phân tích và xử lý các thông tin sau khi đã thu
thập được từ các phương pháp khác nhau. Xử lý toán học với các thông tin định lượng,
biểu diễn số liệu dễ hiểu đúc kết, đồ thị, biểu đồ để thể hiện các thông số và rút ra kết
luận.
 Phương pháp dự báo
 Dự báo số giường bệnh

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

4


Luận văn tốt nghiệp

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Để tính được số lượng giường bệnh đến năm 2025, ta dựa vào các cơ sở dữ liệu số
lượng giường bệnh các bệnh viện qua các năm từ đó tính tỷ lệ tăng trung bình năm.
Cách tính như sau:
Năm 2012 – 2013: số giường năm 2012 là 1610, đến 2013 số giường tăng lên là
1660 giường. Vậy số giường tăng lên năm 2013 là: 1660 - 1610 = 50 giường bệnh.
Số phần trăm (%) giường bệnh tăng trong năm 2013 là: (100*50)/1610 = 3,11%
Năm 2013 – 2014: năm 2013 có số giường là 1660 đến năm 2014 số giường tăng
lên 1670 giường. Vậy số giường tăng lên vào năm 2014 là: 1670 – 1660 = 10 giường
bệnh
Số phần trăm (%) giường bệnh tăng trong năm 2014 là: (100*10)/1660 = 0,6%
Năm 2014 – 2015: năm 2014 có số giường là 1670 đến năm 2015 số giường tăng
lên 1720 giường. Vậy số giường tăng lên vào năm 2014 là: 1720 – 1670 = 50 giường
bệnh
Số phần trăm (%) giường bệnh tăng trong năm 2015 là: (100*50)/1670 = 3%
Năm 2015 – 2016: số giường bệnh không tăng thêm, số phần tram giường bệnh
tăng thêm là 0%.
Số phần trăm (%) giường bệnh tăng trong một năm là: (tính trung bình trong 5
năm) là: (0 + 3,11 + 0,6 + 3)/4 = 1,68%.
Từ năm 2016 – 2017: năm 2016 số giường là 1720 giường, cứ 100 giường bệnh
tăng lên 1,68%.
Vậy 1720 giường bệnh năm 2017 sẽ có số giường tăng lên là: (1,68*1720)/100 =
30 giường bệnh.
Số giường năm 2017 là: 1720 + 30 = 1750 giường bệnh.
Với cách tính tương tự cho các năm ta có bảng dự đoán số giường bệnh của các
bệnh viện trên địa bàn khảo sát vào năm 2020.
 Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh đến năm 2025 [10], [11]
Sử dụng phương pháp hệ số ô nhiễm dùng để dự báo lượng CTRYT phát sinh:
WYTNH(1) = WYTNH(2) * N, Trong đó:

WYTNH(1) : Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh (kg/ngày)
WYTNH(2): Chỉ tiêu phát sinh chất thải rắn y tế nguy hại (kg/GB/ngày)
N: Quy mô giường bệnh thời điểm dự báo (giường)

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

5


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Chỉ tiêu phát sinh CTRYT dựa vào nghiên cứu của Bộ Y tế và WHO, 2004
tiêu chuẩn phát sinh chất thải rắn bệnh viện như sau:
Bảng Tiêu chuẩn phát sinh chất thải rắn bệnh viện
Tuyến bệnh viện

Khối lượng CTR
bệnh viện
(kg/giường/ngày)

Khối lượng CTR y tế
nguy hại (% tổng lượng
CTR bệnh viện)

Bệnh viện cấp vùng

2,2


20

Bệnh viện cấp tỉnh

1,5

20

Bệnh viện cấp huyện, bệnh
viện tư nhân

1

15

Trạm y tế xã, phòng khám
tư nhân

0,7

15

(Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu của Bộ Y tế và WHO) [11]
5.3 Các tiêu chuẩn tham chiếu
 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và
Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường quy định về quản lý chất thải y tế.
 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
 Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ Y tế quy định về hướng
dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh.
 Nghị Định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

6


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KHU
VỰC NGHIÊN CỨU

1.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1.1 Các khái niệm
Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế,
bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y tế thông thường và nước thải y tế.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính
nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất
thải nguy hại không lây nhiễm.
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy
hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ bao gồm: chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh
(trừ các buồng cách ly); chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như chai
lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bó bột trong gãy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại; chất

thải phát sinh từ các công việc hành chính; chất thải ngoại cảnh.
Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.
Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải
y tế.
Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận
chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi lưu giữ chất
thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý chất thải y tế cho
cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý chất thải
nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế.
Xử lý ban đầu chất thải rắn y tế là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải
có nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nới lưu
giữ hoặc tiêu huỷ.
1.1.2 Phân định chất thải rắn y tế
a. Chất thải lây nhiễm bao gồm
 Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt
hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây
truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và
các vật sắc nhọn khác.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

7


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định


 Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu
hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
 Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng,
dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét
nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm;
 Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật
thí nghiệm.
b. Chất thải nguy hại không lây nhiễm
 Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
 Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ
nhà sản xuất;
 Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim
loại nặng;
 Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
 Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý
chất thải nguy hại.
c. Chất thải y tế thông thường
 Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và
chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
 Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục chất
thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại nhưng có yếu tố nguy
hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại (theo quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải y tế).
 Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
Cũng theoThông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT Chất thải y tế được
phân loại thành 8 nhóm, gồm:








Chất thải lây nhiễm sắc nhọn
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao
Chất thải giải phẫu
Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn
Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

8


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

 Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế
 Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế
1.1.3 Nguồn phát sinh chất thải y tế
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: bệnh viện, các cơ sở y tế khác như là
trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sinh sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng
khám ngoại trú, trung tâm lọc máu… các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh
học, ngân hàng máu. Các nguồn xả chất thải lây lan độc hại chủ yếu là ở khu vực xét

nghiệm, khu phẫu thuật bào chế dược.
Bảng 1.1 Nguồn phát sinh các loại chất thải rắn đặc thù từ hoạt động y tế
Loại chất thải

Nguồn tạo thành

Chất thải sinh
hoạt

Các chất thải ra từ bếp, các khu nhà hành chính, các loại
bao gói…

Các chất thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của người
Chất thải chứa các
sau khi mổ xẻ và các động vật sau quá trình xét nghiệm, các
vi trùng gây bệnh
gạc bông lẫn máu mủ của bệnh nhân…
Chất thải bị nhiễm Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các chất
bẩn
thải từ quá trình lau cọ sàn nhà…
Chất thải đặc biệt

Các loại chất độc hại hơn các loại trên, các chất phóng xạ,
hóa chất, dược…
(Nguồn quy hoạch quản lý chất thải y tế Bộ Y tế, 2009)

Căn cứ vào phân loại ở trên ta có thể thấy chất thải bệnh viện gồm hai phần chính:
phần không độc hại (chiếm khoảng 85% tổng số chất thải bệnh viện), loại chất thải này
chỉ cần xử lý đơn giản như những loại chất thải sinh hoạt; phần độc hại cần phải có
những biện pháp xử lý thích hợp.

Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải từ hoạt động bệnh viện và các phòng khám tư
nhân được thể hiện ở hình sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

9


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

PHÒNG BỆNH
NHÂN KHONG
LÂY LAN

BUỒNG TIÊM

PHÒNG MỔ

PHÒNG BỆNH
NHÂN TRUYỀN
NHIỄM

PHÒNG XÉT
NGHIỆM CHỤP
VÀ RỬA PHIM

KHU BÀO CHẾ
DƯỢC


PHÒNG CẤP
CỨU

KHU VỰC HÀNH
CHÍNH

ĐƯỜNG THẢI CHUNG
Bình áp suất

Chất thải lâm sàng

Chất thải hóa học

Chất thải sinh hoạt

Chất thải phóng xạ
Hình 1.1 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải. [3]
1.1.4 Thành phần chất thải rắn y tế
 Theo nghiên cứu khảo sát của tổ chức Y tế thế giới tại các nước đang phát triển,
thành phần chất thải rắn từ hoạt động y tế như sau:
 80% là chất thải thông thường có thể xử lý như chất thải sinh hoạt hay chất thải
đô thị
 15% là chất thải lây nhiễm và chất thải phẫu thuật
 1% là chất thải sắc nhọn
 3% là chất thải dược, chất thải hóa học
 Dưới 1% là các chất thải khác: phóng xạ, chất gây độc tế bào, bình chứa áp
suất, chất thải kim loại nặng.
Theo kết quả điều tra của dự án hợp tác giữa Bộ y tế và WHO năm 2009 thì thành
phần chất thải dựa trên đặc tính lý hóa thì tỷ lệ các thành phần có thể tái chế là khá

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

10


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

cao, chiếm trên 25% tổng lượng chất thải rắn y tế, chưa kể 52% chất thải rắn y tế là
các chất hữu cơ.

Hình 1.2 Biểu đồ thành phần CTR y tế dựa trên đặc tính lý hóa. [7]
a.








Thành phần vật lý
Bông vải sợi: Gồm bông băng, gạc, quần áo, khăn lau, vải trải…
Đồ giấy: Giấy hộp dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
Đồ thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
Đồ nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng…
Đồ kim loại: Dao kéo mổ, kim tiêm, hộp đựng…
Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
Rác rưởi, lá cây, đất đá…


Kết quả phân tích thành phần và các đặc trưng vật lý của chất thải rắn y tế trên
80 bệnh viện trong phạm vi cả nước được miêu tả trong bảng sau:
Bảng1.2 Thành phần và các đặc trưng vật lý của CTRYT ở Việt Nam [4]
STT
1
2
3
4
5

Thành phần và các đặc trưng vật lý của Tính chất
CTRYT
nguy hại
Giấy các loại, báo, giấy cactong
Không
kim loại, vỏ, hộp
Không
Đồ thủy tinh, ống tiêm, lọ thuốc

Bông băng, bột bó gãy xương

Chai, túi nhựa các loại: PE, PP, PVC


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

Tỷ lệ (%)
2,9

0,8
2,3
8,8
10,1
11


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Thành phần và các đặc trưng vật lý của Tính chất
CTRYT
nguy hại
6
Bơm kim nhựa, kim tiêm

7
Bệnh phẩm xét nghiệm

8
Chất thải hữu cơ
Không
9
Đất, đá, cát, sỏi, sành và các vật liệu khác
Không
10
Tổng số
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại
STT


Tỷ lệ (%)
0,9
0,6
52,7
20,9
100
22,7

(Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn – tập 1)
Theo bảng 1.2 trong chất thải rắn y tế thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ tuy
nhiên thành phần này không mang tính độc hại. Thành phần có chứa yếu tố nguy hại
(lây nhiễm) chiếm 22,6% như: chai nhựa PVC, PE, PP, bông băng, chai lọ thủy tinh,
bơm kim tiêm, các bệnh phẩm sau mổ.
b. Thành phần hóa học
 Những chất vô cơ, kim loại, bột bó, chai thủy tinh, sỏi đá, hóa chất, thuốc thử.
 Những chất hữu cơ: Đồ vải, thuốc, phần cơ thể, đồ nhựa…
Nếu phân tích nguyên tố thì thấy gồm những thành phần: C, H, O, N, S, Cl và một
phần tro.
c. Thành phần sinh học: máu, bệnh phẩm, bộ phận cơ thể, những loại dịch tiết và
đặc biệt là những vi trùng gây bệnh.
1.1.5 Khối lượng chất thải phát sinh
Lượng CTR y tế phát sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh viện tùy thuộc số
giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ thuật chuyên môn đưuọc
thực hiện tại bệnh viện, số lượng vật tư tiêu hao được sử dụng…Chúng bao gồm
không chỉ lượng phát sinh thật của mỗi bệnh nhân nội trú ở bệnh viện mà còn bao gồm
chất thải phát sinh do các khoa không có bệnh nhân nội trú như khoa xét nghiệm, khoa
dược, phòng khám.
Theo báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2011, lượng chất thải phát sinh
tại các bệnh viện như sau:


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

12


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Bảng1.3 Lượng chất thải phát sinh theo tuyến bệnh viện
Tuyến bệnh viện
Bệnh viện Trung Ương
Bệnh viện Tỉnh
Bệnh viện huyện
Trung bình

Tổng lượng chất thải y
tế (kg/giường
bệnh/ngày)
0,97
0,88
0,73
0,86

Chất thải y tế nguy hại
(kg/giường bệnh/ngày)
0,16
0,14
0,11
0,14


(Nguồn: Báo Cáo môi trường quốc gia, 2011)
Lượng chất thải phát sinh của các tuyến bệnh viện tuyến Trung Ương, tuyên tỉnh và
tuyến huyện có hệ số phát thải chất thải rắn y tế dao động khá lớn về tổng lượng phát
thải cũng như tỉ lệ chất thải nguy hại. Các khoa trong bệnh viện có khối lượng chất
thải phát sinh khác nhau tùy thuộc vào đặc thù của từng khoa, trong đó lượng chất thải
phát sinh nhiều nhất là khoa cấp cứu ở tất cả các tuyến bệnh viện. Bảng 1.5 dưới đây
thể hiện lượng chất thải phát sinh cụ thể tại từng khoa của từng tuyến bệnh viện.
Bảng 1.4 Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện [7]
Tổng lượng chất thải y tế
(kg/giường bệnh/ngày)

Chất thải y tế nguy hại

BV
TW

BV
Tỉnh

BV
Trung
Huyện bình

BV
TW

0,97

0,88


0,73

0,16 0,14

0,11

Khoa hồi sức
1,08
cấp cứu

1,27

1,00

0,3

0,31

0,18

Khoa nội

0,64

0,47

0,45

0,04 0,03


0,02

Khoa nhi

0,5

0,41

0,45

0,04 0,05

0,02

Khoa ngoại

1,01

0,87

0,73

0,26 0,21

0,17

Khoa sản

0,82


0,95

0,74

0,21 0,22

0,17

Khoa mắt

0,66

0,68

0,34

0,12 0,1

0,08

(kg/giường bệnh/ngày)

Khoa

Bệnh viện

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà


0,86

BV
Tỉnh

BV
Trung
Huyện bình

0,14

13


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Tổng lượng chất thải y tế
(kg/giường bệnh/ngày)

Chất thải y tế nguy hại

BV
TW

(kg/giường bệnh/ngày)

Khoa
BV
Tỉnh


BV
Trung
Huyện bình

BV
TW

Khoa cận lâm
0,11
sang

0,1

0,08

0,03 0,03

0,03

Trung bình

0,7

0,56

0,14 0,13

0,09


0,72

BV
Tỉnh

BV
Trung
Huyện bình

(Nguồn: Báo Cáo môi trường quốc gia, 2011)
1.1.6 Tác hại của chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế nguy hại khi chưa được loại bỏ hoặc xử lý thích đáng có thể gây
ô nhiễm cho đất, nguồn nước mặt, nước ngầm, cũng có thể nguy hiểm đối với những
người trực tiếp làm nghề thu lượm phế liệu hoặc thậm chí cho trẻ em chơi ở quanh
vùng đổ rác. Tại châu Âu có một số công trình nghiên cứu nhằm tìm ra mối quan hệ
giữa tỷ lệ cao thất thường bệnh ung thư trong dân cư sống gần các xưởng xử lý chất
thải không vận hành đúng các quy tắc, nhất là về sự thải khói từ hoạt động của các lò
đốt.
a. Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường
 Đối với môi trường đất
Khi chất thải rắn y tế được chôn lấp không đúng quy định thì các vi sinh vật gây
bệnh, hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất, gây nhiễm độc, làm cho việc tái sử dụng
bãi chôn lấp gặp khó khăn. Các chất ô nhiễm từ các bãi rác có khả năng rò rỉ, thoát ra
bên ngoài gây ô nhiễm nguồn nước và đất. Từ đây chúng tác động ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng người dân về lâu dài.
 Đối với môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh cho đến khi khâu xử lý cuối cùng gây ra những
tác động xấu đến môi trường không khí xung quanh. Khi phân loại tại nguồn, thu gom,
vận chuyển, chúng phát tán bụi, bào tử vi sinh vật, hơi dung môi vào không khí. Việc
thiêu đốt chất thải ở điều kiện không lý tưởng, không đạt yêu cầu, đốt chất thải y tế

không đủ nhiệt độ sẽ gây nhiều khói đen. Nếu đốt chất thải đựng trong các túi nhựa
PCV còn chứa các loại phẩm dược có thể tạo ra khí axit thường là khí HCl và SO2.
Trong quá trình đốt, các dẫn xuất halogen như F, Ch, Br, I… Ở nhiệt độ thấp thường
tạo ra axít như hydrochloride. Điều này dẫn đến nguy cơ tạo nên chất đioxin, một loại

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

14


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

hóa chất vô cùng độc hại ngay cả ở nồng độ thấp. Ngoài ra, các kim loại nặng như
thủy ngân cũng có thể phát tán, thải ra theo khí thoát của lò đốt. Các khí này nếu
không xử lý sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.
 Đối với môi trường nước
Chất thải rắn y tế của bệnh viện chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác nhân
gây bệnh có khả năng lây nhiễm cao như: Samonella, Coliform, tụ cầu, liên cầu, trực
khuẩn Gram âm đa kháng… Do đó, chất thải rắn y tế lây nhiễm nếu không được xử lý
trước khi thải bỏ thì có thể gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước. Mặt
khác nếu áp dụng công nghệ chôn lấp không được thực hiện đúng kỹ thuật và không
hợp vệ sinh, đặc biệt là chất thải rắn y tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt
có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Đồng thời việc xả nước thải bừa bãi các chất
thải lâm sàng như xả thải chung nước thải lây nhiễm vào hệ thống nước thải thông
thường có thể tiềm ẩn yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước do làm tăng chất hữu
cơ BOD (biochemical oxygen demand).
b. Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương, khả

năng gây rủi ro từ chất thải y tế có thể do một hoặc nhiều đặc trưng cơ bản sau:
 Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân nguy hại có trong
rác thải y tế.
 Các loại hóa chất dược phẩm có thành phần độc, tế bào nguy hiểm.
 Các chất chứa đồng vị phóng xạ.
 Vật sắc nhọn có thể gây tổn thương.
 Chất thải có chứa yếu tố ảnh hưởng tâm lý xã hội.
Tất cả mọi cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có nguy cơ
tiềm tàng, bao gồm những người làm trong các cơ sở y tế, những người làm nhiệm vụ
vận chuyển các chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất
thải do hậu quả của sự bất cẩn và tắc trách trong khâu quản lý và kiểm soát chất thải.
Họ thường nằm trong các nhóm sau:
 Bác sỹ, y tá, nhân viên chăm sóc sức khỏe và các nhân viên trong bệnh viện.
 Bệnh nhân của các bệnh viện hay trung tâm chăm sóc sức khỏe.
 Khách, người nhà tới bệnh viện hay trung tâm chăm sóc sức khỏe.
 Nhân viên trong các dịch vụ hỗ trợ cho bệnh viện hay trung tâm chăm sóc sức
khỏe như giặt là, vận chuyển và xử lý chất thải.
 Nhân viên làm việc ở những thiết bị xử lý chất thải như hố tiêu hủy hay lò đốt
chất thải.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

15


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Tác hại của chất thải rắn y tế nguy hại đến sức khỏe con người:

 Tác hại của chất thải lây nhiễm
Các vật thể trong thành phần chất thải y tế chứa đựng một lượng lớn các tác nhân
vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B. Các tác nhân này có
thể thâm nhập vào cơ thể người thông qua các hình thức: dạ da, vết thương trầy xước,
niêm mạc, đường hô hấp do hít phải, qua đường tiêu hóa. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn
có thể gây ra nguy hại gấp đôi đối với người tiếp xúc. Không chỉ gây ra các vết xước
hay vết cắt, khả năng nhiễm khuẩn thông qua các vết thương này cũng rất lớn. Các loại
kim tiêm dưới da là chất thải nguy hiểm nhất trong nhóm này vì nó thường bị dính lẫn
máu của người bệnh.
Chất thải lây nhiễm còn được quy cho là một trong những nguyên nhân gây ra sự
kháng thuốc của một số chủng vi khuẩn. Sự tồn tại và lây nhiễm của các vi khuẩn có
trong chất thải y tế gây ra những khó khăn trong việc sử dụng đúng phác đồ điều trị
cho loại vi khuẩn đó khi mà sự kháng thuốc đã tăng lên.
Đối với những bệnh nguy hiểm so virus gây ra như HIV/AIDS, viêm gan B hoặc
C, những nhân viên y tế, đặc biệt là các y tá là những người có nguy cơ nhiễm cao nhất
qua những vết thương do các vật sắc nhọn bị nhiễm máu bệnh nhân gây nên. Những
người vận hành quản lý chất thải xung quanh bệnh viện cũng có nguy cơ lây nhiễm
đáng kể.
Bảng 1.5 Một số bệnh lây nhiễm, tác nhân gây bệnh và đường lây nhiễm khi tiếp
xúc với chất thải y tế lây nhiễm
Bệnh lây nhiễm
Đường tiêu hóa

Tác nhân gây bệnh

Đường lây nhiễm

Salmonella, Shigella spp.
Phân và/hoặc nôn
Vibrio cholerae


Đường hô hấp

Mycobacterium
tuberculosis

Nước bọt, đường thở

Streptococcus
pneumoniae
AIDS

HIV

Máu, quan hệ tình dục

Da

Streptococcus spp

Mủ vết thương

Bệnh than

Bacillus anthracis

Tiếp xúc qua da

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà


16


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Viêm màng não

Neisseria meningtidis

Dịch não tủy

Viêm gan virus A

Viêm gan virus A

phân

Viêm gan virus B, C

Viêm gan virus B, C

Máu và dịch cơ thể
(Nguồn Bộ Y tế, 2010)

 Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm
Nguy cơ từ chất thải hóa học và dược phẩm gồm nhiều loại chất và thuốc men sử
dụng trong cơ sở y tế và bệnh viện. Đây là các chất nguy hại như chất gây độc, ăn
mòn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc nhưng thường với khối lượng thấp. Đã

có nhiều vụ tổn thương hoặc nhiễm độc do việc vận chuyển hóa chất và dược phẩm
trong bệnh viện không đảm bảo. Đối với nhân viên y tế do nhu cầu công việc phải tiếp
xúc và xử lí chất thải gây độc tế bào mà mức độ ảnh hưởng và chịu tác động từ các rủi
ro tiềm tàng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như tính chất, liều lượng gây độc của chất độc
và khoảng thời gian tiếp xúc. Quá trình tiếp xúc với các chất độc có trong công tác y tế
có thể xảy ra trong lúc chuẩn bị hoặc trong quá trình điều trị bằng các thuốc đặc biệt
hoặc bằng phương pháp hóa trị liệu. Những phương thức tiếp xúc chính là hít phải hóa
chất có tính nhiễm độc ở dạng bụi hoặc hơi qua đường hô hấp, tiêu hóa do ăn phải thực
phẩm nhiễm thuốc.
Trong quá trình thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải y tế nguy hại có thể bị rò
rỉ đổ tràn ra ngoài môi trường xung quanh. Việc rơi vãi các chất thải y tế lây nhiễm,
đặc biệt là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao có thể làm lây lan mầm bệnh tại các cơ
sở y tế, bệnh viện, đối với cán bộ, nhân viên y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, kể
cả việc gây ô nhiễm môi trường đất và nước tại chỗ.
Để hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ bệnh nghề nghiệp này, nên thay thế giảm
lượng hóa chất độc hại xuống bất cứ lúc nào có thể và cung cấp các phương tiện bảo
hộ cho những người tiếp xúc với hóa chất. Những nơi sử dụng và bảo quản loại hóa
chất nguy hiểm cũng nên được thiết kế hệ thống thông gió phù hợp, huấn luyện các
biện pháp phòng hộ và các trường hợp cấp cứu cho những người có liên quan.
 Nguy cơ của chất thải gây độc tế bào
Nguy cơ chất thải y tế gây độc tế bào gồm nhiều loại thuốc điều trị chống ung thư.
Chúng có thể kích thích hay tổn thương cục bộ trên mắt và da, cũng có thể gây chóng
mặt, buồn nôn, đau đầu và viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những người chịu
trách nhiệm thu gom chất thải loại này có thể bị phơi nhiễm các thuốc điều trị chống
ung thư do hít thở hoặc hấp thu các hạt lơ lửng trong không khí qua đường hô hấp.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

17



Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

Ngoài ra, các thuốc gây độc tế bào như thuốc chống ung thư cũng có thể hấp thu qua
da, qua đường tiêu hóa do thực phẩm vô tình bị nhiễm bẩn.
 Nguy cơ của chất thải phóng xạ
Những bệnh do chất thải phóng xạ gây ra được xác định bởi các chất thải, đối
tượng và phạm vi tiếp xúc. Chất thải phóng xạ cũng như chất thải dược phẩm là một
loại độc hại tới tế bào, gen, và cũng có thể ảnh hưởng tới các yếu tố di truyền. Tiếp
xúc với các nguồn phóng xạ có hoạt tính cao, ví dụ như: các nguồn phóng xạ của các
phương tiện chuẩn đoán như máy Xquang, máy chụp cắt lớp. Có thể gây ra một loạt
các tổn thương chẳng hạn như phá hủy các mô, nhiều khi gây bỏng cấp tính. Trên thế
giới các nguồn phóng xạ được sử dụng rộng rãi trong y học và trong những ứng dụng
khác. Năm 1988, tại Brazil có 4 người chết vì hội chứng phóng xạ cấp tính và 28
người bị phóng xạ nặng. Các tai nạn tương tự cũng đã từng xảy ra ở thành phố Mêxicô
năm 1962, Algeria năm 1983.
Chính vì những hậu quả do chất thải y tế gây ra mà ta cần phải có những biện pháp
phòng tránh sau:
 Có thể thay thế hoặc giảm lượng hóa chất độc hại sử dụng.
 Cung cấp các phương tiện bảo hộ cho tất cả những người tiếp xúc trực tiếp với
hóa chất.
 Thiết kế hệ thống thông gió phù hợp, huấn luyện các biện pháp phòng hộ và các
trường hợp cấp cứu cho những người liên quan.
 Sự nhạy cảm của cộng đồng
Nói chung người dân rất dễ bị tác động bởi nhìn thấy các bộ phận của cơ thể người
kể cả thai nhi. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo rằng không bao giờ chấp nhận việc
vứt chất thải giải phẫu một cách bừa bão vào chất thải. Việc này còn liên quan đến các
tập quán địa phương và sự nhạy cảm văn hóa của cộng đồng chung quanh, ở đây tín

ngưỡng tôn giáo yêu cầu các bộ phận cơ thể cần đưa trả về gia đình người bệnh.
 Ảnh hưởng của khí thải lò đốt chất thải rắn
Lò đốt chất thải rắn y tế bị hạn chế và do những bất cập rất phức tạp, khó giải quyết
và gây ảnh hưởng nặng nề đến các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường cho phát triển
bền vững. Lò đốt chất thải rắn y tế là nguồn chính tạo ra dioxin (chất độc hóa học màu
da cam), Furan, thủy ngân hữu cơ vào môi trường không khí. Dioxin khó phân hủy,
chu kỳ bán rã từ 25 đến 100 năm, phán tán rộng và thông qua nhiều con đường như
không khí, chuỗi thức ăn, nước uống để xâm nhập vào con người, gây nhiều bệnh
nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh các thế hệ sau thông qua tác động
đến hệ thống miễn dịch, máu và sinh sản; bệnh bạch huyết mãn tính, ung thư đường hô

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

18


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn y tế tại thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định

hấp, ung thư tiền liệt tuyến; giảm khả năng sinh sản của nam giới: giảm số lượng tinh
trùng, dị thường tinh hoàn, giảm hormone sinh dục; giảm khả năng sinh sản của nữ
giới: rối loạn hoạt động của buồng trứng, giảm hormone sinh dục nữ; gây ra các bệnh
chung cho cả 2 giới như bệnh tiểu đường type 2, các bệnh về gan, lách, tuỷ xương, hệ
miễn dịch.
1.1.7 Các phương pháp quản lý, xử lý chất thải rắn y tế
a. Giảm thiểu tại nguồn
 Chọn nhà cung cấp hậu cần cho bệnh viện mà sản phẩm của họ ít phế thải hay
giảm lượng chất thải rắn y tế nguy hại phải xử lý đặc biệt.
 Sử dụng các biện pháp khử trùng lấy uế cơ lý học nhiều hơn các biện pháp hóa

học sẽ giảm thiểu chất thải nguy hại.
 Giảm thiểu chất thải, nhất là trong công tác hộ lý và khử trùng tẩy uế.
b. Quản lý và kiểm soát ở bệnh viện
 Tập trung quản lý thống nhất các loại thuốc, hóa chất nguy hại.
 Giám sát sự luân chuyển lưu hành hóa chất, dược chất ngay từ khâu nhận, nhập
kho, sử dụng và tiêu hủy thải bỏ.
c. Quản lý kho hóa chất, dược chất
 Thường xuyên nhập hàng từng lượng nhỏ hơn là nhập quá nhiều một đợt dễ dẫn
tới thừa hay quá hạn.
 Sử dụng các lô hàng cũ trước, hàng mới dùng sau.
 Sử dụng toàn bộ thuốc, dược chất vật tư trong kiện rồi mới chuyển sang kiện
mới.
 Thường xuyên kiểm tra hạn sử dụng các loại thuốc, dược chất, vật tư tiêu hao
ngay từ khi nhập hàng cũng như trong quá trình sử dụng.
d. Thu gom, phân loại và vận chuyển
 Phân loại
Điểm mấu chốt của biện pháp này là phân loại và tách ngay từ đầu một cách chính
xác chất thải y tế nguy hại và chất thải rắn thông thường. Việc tách và phân loại chính
xác chất thải y tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tiếp theo như quá trình vận
chuyển và lưu tại trạm hay nơi trung chuyển và quá trình vận chuyển tới nơi tiêu hủy
và quá trình tiêu hủy.
Việc tách và phân loại chất thải rắn y tế đòi hỏi phải có thùng chứa, túi lót thùng
chứa dây thắt túi, hộp nhốt vật sắc nhọn. Yêu cầu mầu sắc phải thống nhất để dễ quản
lý chất thải y tế đã được phân loại thu gom trong suốt quá trình lưu thông.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Vinh
GVHD: TS. Bùi Thị Thu Hà

19



×