Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn quận tân bình, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÚI NILON CÓ NGUỒN GỐC PLASTIC VÀ
TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC ...................................................................... 3
1.1

TỔNG QUAN VỀ TÚI NILON CÓ NGUỒN GỐC PLASTIC ................... 3

1.1.1

Thành phần ............................................................................................. 3

1.1.2

Phân loại, đặc tính .................................................................................. 4

1.1.3

Vai trò, ứng dụng của túi nilon .............................................................. 6

1.1.4

Tác hại của túi nilon tới môi trường....................................................... 6


1.2

TỔNG QUAN VỀ TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC .......................... 8

1.2.1

Phân loại túi phân hủy sinh học ........................................................... 10

1.2.2

Nghiên cứu sản xuất túi nilon phân hủy sinh học ................................ 11

1.2.3

Ảnh hưởng của nhựa phân hủy sinh học đến môi trường .................... 15

1.3

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÚI NILON CÓ NGUỒN GỐC PLASTIC

VÀ TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC HIỆN NAY. ..................................... 16
1.3.1

Đối với túi nilon có nguồn gốc plastic ................................................. 16

1.3.2

Đối với túi nilon phân hủy sinh học ..................................................... 22

1.4


CÁC NGHIÊN CỨU TƯƠNG TỰ............................................................. 28

CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÚI NILON CÓ NGUỒN GỐC
PLASTIC VÀ TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC TẠI CÁC HỘ KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH ...................................................... 31
2.1.

TỔNG QUAN VỀ QUẬN TÂN BÌNH ...................................................... 31

2.1.1

Giới thiệu chung về quận Tân Bình ..................................................... 31

2.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 33

2.2.

PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU ..................................................................... 34

2.2.1

Giới thiệu phương pháp lấy mẫu phân lớp........................................... 34

2.2.2

Áp dụng phương pháp lấy mẫu ............................................................ 35


2.2.3

Lập phiếu khảo sát ............................................................................... 36

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

i


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh

2.3. KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÚI NILON
PHÂN HỦY SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH ......................... 37
2.3.1

Về tỉ lệ nhóm ngành kinh doanh: ......................................................... 37

2.3.2

Về tỉ lệ sử dụng các loại bao bì trong các nhóm ngành hàng .............. 38

2.3.3

Tỉ lệ hộ kinh doanh đã sử dụng túi nilon phân hủy sinh học ............... 40

2.3.4


Lượng túi nilon phân hủy sinh học hộ KD sử dụng trong một ngày .... 40

2.3.5

Thời gian đã sử dụng túi nilon phân hủy sinh học trong kinh doanh .. 41

2.3.6

Yêu cầu của các hộ kinh doanh đối với túi nilon phân hủy sinh học... 42

2.3.7

Đánh giá về giá thành của túi nilon phân hủy sinh học ....................... 43

2.3.8

Một số đánh giá khác về túi nilon phân hủy sinh học .......................... 44

2.3.9

Biện pháp trợ giá và tỉ lệ hộ kinh doanh sẵn sàng tham gia phong

trào vận động sử dụng túi nilon phân hủy sinh học thay thế cho túi nilon
thông thường ...................................................................................................... 46
2.4

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC TẠI

CÁC SIÊU THỊ, CỬA HÀNG TIỆN LỢI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH48
2.5


ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC LOẠI TÚI PHÂN HỦY SINH HỌC

TRÊN THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY ...................................................................... 50
2.6

CÁC NGUYÊN NHÂN TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC ÍT

ĐƯỢC SỬ DỤNG PHỔ BIẾN ............................................................................. 51
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP THAY THẾ TÚI NILON CÓ NGUỒN GỐC PLASTIC
BẰNG TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC TẠI CÁC HỘ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH...................................................................... 53
3.1

GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC HẠI CỦA TÚI NILON CÓ NGUỒN

GỐC PLASTIC .................................................................................................... 53
3.1.1

Giải pháp về mặt nhận thức ................................................................. 53

3.1.2

Các giải pháp quản lý ........................................................................... 56

3.1.3

Hoạt động tuyên truyền, truyền thông ................................................. 58

3.2


GIẢI PHÁP THAY THẾ TÚI NILON CÓ NGUỒN GỐC PLASTIC

BẰNG TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC TẠI CÁC HỘ KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH .................................................. 59
3.2.1

Giải pháp về kinh tế ............................................................................ 59

3.2.2

Giải pháp về mặt nhận thức, truyền thông ........................................... 60

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

ii


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh

3.2.3

Đề xuất triển khai áp dụng thí điểm trên địa bàn quận Tân Bình ........ 61

3.2.4

Giải pháp về công nghệ ........................................................................ 61


KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 66
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 67

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

iii


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ALTA
BCL
BVMT
EVA
KH – CN
LCA (Life cycle Analysis)
NĐ – CP
PHSH
PE
PLA
PVA
TNHH
TN – MT

UBND

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Công ty Cổ Phần Văn Hóa Tân Bình
Bãi chôn lấp
Bảo vệ môi trường
Copolyme etylen- vi nyl axetat
Khoa học – Công nghệ
Đánh giá vòng đời sản phẩm
Nghị định Chính phủ
Phân hủy sinh học
Polyethylene
Poly axit lactic

Polyvinyl alcohol
Trách nhiệm hữu hạn
Tài nguyên và Môi trường
Ủy Ban Nhân Dân

iv


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình cấu tạo 3D của PE. ....................................................................... 3
Hình 1.2 Các loại túi nilon. ....................................................................................... 4
Hình 1.3 Quá trình phân hủy của túi nilon phân hủy sinh học. ................................. 9
Hình 1.4 Một số nguyên liệu để sản xuất ra túi phân hủy sinh học. ..................... 12
Hì nh 1.5 Vật liệu làm từ cellulose kết hợp với Chitosan ..................................... 13
Hình 1.6 Vật liệu làm từ cellulose .......................................................................... 14
Hình 1.7 Sản lượng nhựa thế giới sản xuất/tiêu thụ. ............................................... 17
Hình 1.8 Tiêu thụ sản phẩm nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam
(kg/người). ................................................................................................................ 20
Hình 1.9 Tỷ lệ các loại nhựa phế thải tính trên tổng thành phần nhựa trong rác
thải .......................................................................................................................... 21
Hình 2.1. Bản đồ quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh. ................................... 32
Hình 2.2 Tỉ lệ các loại bao bì được các hộ kinh doanh sử dụng tại quận Tân Bình. 38
Hình 2.3 Tỉ lệ phần trăm hộ kinh doanh đã từng thấy hoặc sử dụng túi nilon phân
hủy sinh học. ............................................................................................................. 40
Hình 2.4 Thời gian sử dụng túi nilon phân hủy sinh học trong kinh doanh. ............ 41
Hình 2.5 Yêu cầu của các hộ kinh doanh đối với túi nilon phân hủy sinh học hiện

nay. ........................................................................................................................... 42
Hình 2.6 Tỉ lệ đánh giá về giá thành của túi nilon phân hủy sinh học. .................... 43
Hình 2.7 Tỉ lệ đánh giá của các hộ kinh doanh về túi nilon phân hủy sinh học trên
thị trường. ................................................................................................................. 44
Hình 2.8 Tỉ lệ các hộ kinh doanh đánh gia về thời gian phân hủy của túi nilon
phân hủy sinh học .................................................................................................... 45
Hình 2.9 Tỉ lệ hưởng ứng phong trào thay thế sử dụng túi nilon có nguồn gốc
plastic bằng túi nilon phân hủy sinh học với các mức hỗ trợ đề xuất. ..................... 46
Hình 2.10 Tư cách tham gia phong trào thay thế sử dụng túi nilon thông thường
bằng túi nilon phân hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn quận Tân
Bình. ......................................................................................................................... 48
Hình 3.1 Túi giấy. .................................................................................................... 54
Hình 3.2 Túi vải. ...................................................................................................... 55
Hình 3.3 Túi vải không dệt. ..................................................................................... 55
Hình 3.4 Chương trình “Ngày hội tái chế chất thải lần 9–Năm 2016” tại TP.HCM
.................................................................................................................................. 58
Hình 3.5 Chương trình truyền thông về vấn đề không sử dụng túi nilon................. 59

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

v


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Đặc tính của LDPE và HDPE .................................................................... 4

Bảng 1.2 Chitin và Chitosan .................................................................................... 14
Bảng 1.3 Tình hình cung cấp các loại túi phân hủy sinh học trên thị trường ........ 25
Bảng 1.4 Sản lượng sản xất và cung cấp ra thị trường của một số nhà sản xuất tại
TP.HCM ................................................................................................................... 28
Bảng 2.1 Các đơn vị hành chính Quận Tân Bình, TP.HCM .................................... 33
Bảng 2.2 Số phiếu dự kiến điều tra tại các phường .................................................. 35
Bảng 2.3 Số phiếu điều tra dự kiện phân bổ theo các ngành hàng ........................... 36
Bảng 2.4 Tiêu chí lựa chọn cho phiếu khảo sát hiện trạng sử dụng túi nilon có
nguồn gốc plastic và túi nilon phân hủy sinh học .................................................... 37
Bảng 2.5 Tỉ lệ phần trăm hộ kinh doanh đã từng sử dụng túi nilon phân hủy sinh
học ............................................................................................................................ 40
Bảng 2.6 Khối lượng túi nilon phân hủy sinh học sử dụng trong một ngày tại các
hộ kinh doanh. .......................................................................................................... 41
Bảng 2.7 Thời gian đã sử dụng túi nilon phân hủy sinh học trong kinh doanh ....... 41
Bảng 2.8 Yêu cầu của các hộ kinh doanh đối với túi nilon phân hủy sinh học hiện
nay ............................................................................................................................ 42
Bảng 2.9 Tỉ lệ hộ kinh doanh đánh giá về giá thành sản phẩm ................................ 43
Bảng 2.10 Đánh giá của các hộ kinh doanh sử dụng túi nilon phân hủy sinh học về
túi nilon phân hủy sinh học trên thị trường. ............................................................. 44
Bảng 2.11 Tỉ lệ các hộ kinh doanh đánh giá về thời gian phân hủy của túi nilon
phân hủy sinh học ..................................................................................................... 45
Bảng 2.12 Tỉ lệ hưởng ứng phong trào thay thế sử dụng túi nilon có nguồn gốc
plastic bằng túi nilon phân hủy sinh học với các mức hỗ trợ đề xuất ...................... 46
Bảng 2.13 Tư cách tham gia phong trào thay thế sử dụng túi nilon thông thường
bằng túi phân hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn quận Tân Bình ....... 47
Bảng 2.14 Lượng tiêu thụ túi nilon phân hủy sinh học tại các siêu thị, cửa hàng
tiện lợi trên địa bàn quận Tân Bình .......................................................................... 49
Bảng 2.15 Một số vấn đề trong việc sử dụng túi nilon phân hủy sinh học .............. 51

SVTH: Nguyễn Hồng Yên

GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

vi


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

MỞ ĐẦU
Hiện nay hầu hết các siêu thị, các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí
Minh nói chung và quận Tân Bình nói riêng đã áp dụng thay thế túi nilon có nguồn
gốc plastic bằng túi nilon phân hủy sinh học và nhận được sự quan tâm tích cực từ
người tiêu dùng. Điều này góp phần giảm thiểu đáng kể lượng túi nilon có nguồn gốc
plastic phát sinh trong hoạt động kinh doanh, tiêu dùng. Tuy nhiên tại các hộ hoạt
động kinh doanh – nguồn tiêu thụ túi nilon cao nhất vẫn chưa thực sự chú trọng đến
việc sử dụng các loại túi thân thiện môi trường, túi có khả năng tự hủy sinh học trong
kinh doanh. Mặc dù đã có rất nhiều phong trào, chương trình vận động thay thế sử
dụng túi nilon phân hủy sinh học nhưng chưa đạt hiệu quả cao do ý thức của người dân
về vấn đề bảo vệ môi trường chưa cao và thói quen khó thay đổi khi sử dụng túi nilon
trong kinh doanh và tiêu dùng.
Vì vậy, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất
giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân hủy sinh học
tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh”
nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng túi nilon có nguồn gốc plastic và túi nilon phân hủy
sinh học trên địa bàn quận Tân Bình, nhu cầu sử dụng túi nilon phân hủy sinh học
trong hoạt động kinh doanh. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần giảm thiểu sử dụng
túi nilon có nguồn gốc plastic, nâng cao nhận thức của hộ kinh doanh cũng như người
tiêu dùng, dần tạo thói quen kinh doanh và tiêu dùng đi đôi với bảo vệ môi trường,
thực hiện đề xuất thay thế túi nilon có nguồn plastic bằng túi nilon phân hủy sinh học

thông qua các hoạt động tuyên truyền, vận động, áp dụng thí điểm trên địa bàn quận
trong thời gian tới.

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

1


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

1. Mục tiêu nghiên cứu
• Tổng quan tình hình và nhu cầu sử dụng túi nilon phân hủy sinh học trên thị
trường.
• Đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học trên địa bàn quận Tân Bình.
2. Nội dung nghiên cứu
• Tổng quan về túi nilon có nguồn gốc plastic và túi nilon phân hủy sinh học.
• Tổng quan về tình hình sử dụng của nước ta, một số nước trên thế giới và tập
trung vào các hộ kinh doanh trên địa bàn quận Tân Bình.
• Đánh giá hiện trạng sử dụng túi nilon phân hủy sinh học tại các hộ kinh doanh
trên địa bàn Quận Tân Bình.
• Đề xuất giải pháp thay thế túi nilon thông thường bằng túi nilon phân hủy sinh
học.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập từ các nguồn liên quan, thông tin đại
chúng, internet, sách, tài liệu tham khảo liên quan đến bao nylon; các phương
pháp sản xuất.

• Sử dụng phiếu khảo sát để khảo sát hiện trạng sử dụng túi nilon tự phân hủy
sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn quận Tân Bình.
• Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá: phân tích kết quả thu được
sau khi khảo sát.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi: Trên địa bàn quận Tân Bình.
Đối tượng: Các hộ kinh doanh các mặt hàng
 Thực phẩm tươi sống.
 Đồ gia dụng, tạp hóa.
 Thuốc, hóa chất, mỹ phẩm.
 Quần áo, thời trang.
Giới hạn nghiên cứu: đánh giá hiện trạng sử dụng túi nilon có nguồn gốc plastic và
túi nilon phân hủy sinh học, đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc
plastic bằng túi nilon phân hủy sinh học.

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

2


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÚI NILON CÓ NGUỒN GỐC PLASTIC VÀ
TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÚI NILON CÓ NGUỒN GỐC PLASTIC
1.1.1 Thành phần

Túi nilon là một loại bao bì dẻo dùng chứa đựng, vận chuyển thức ăn, hoá chất,
nước… Trong bài luận văn này túi nilon được đề cập đến là túi nilon mua sắm hàng
hoá với những thành phần chính là nhựa PE (còn gọi là túi xốp). PE là chất dẻo thông
dụng thường thấy trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. PE là một loại nhựa dẻo
thường dùng trong nghành công nghiệp hoá chất và sản xuất ra các sản phẩm tiêu
dùng. PE có cấu trúc đơn giản chỉ là một mạch Cacbon dài, với hai nguyên tử Hidro và
một nguyên tử Cacbon.

Hình 1.1 Mô hình cấu tạo 3D của PE.
Công thức cấu tạo của PE:

Hay

a. Sản xuất: PE được tạo ra từ phản ứng trùng hợp C_2 H_2, một loại khí nhẹ có
nguồn gốc từ dầu hoả, không tái tạo được. Nó còn được tạo ra từ phản ứng
trùng hợp gốc, trùng hợp cộng anion, phản ứng trùng hợp phối trí ion hay phản
ứng trùng hợp cộng anion.
b. Phân loại nhựa PE:
PE được chia thành nhiều loại khác nhau dựa vào tỉ trọng và sự phân nhánh của
chúng. Sau đây là một số loại PE:
• HHMWPE (Ultramole high molecular weight PE): PE có khối lượng phân tử
cực cao.
• HMWPE (High molecular weight PE): PE có khối lượng phân tử cao.
SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

3


Luận văn tốt nghiệp

Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình









HDPE (High density PE): PE tỉ trọng cao.
HDXLPE (High density cross linked PE): PE khâu mạch tỉ trọng cao.
PEXLPE (Cross linked PE): PE khâu mạch.
MDPE (Medium density PE): PE tỉ trọng trung bình.
LDPE: PE tỉ trọng thấp.
LLDPE (Linear low density PE): PE tỉ trọng thấp mạch thẳng.
VLDPE (Very low density PE): PE tỉ trọng cực thấp.

Hai loại PE thường dùng để sản xuất túi nilon là HDPE và LDPE:
1.1.2 Phân loại, đặc tính
Các loại túi nilon hiện nay dùng trong mua sắm hàng hoá là túi HDPE và LDPE.
• HDPE: túi polyethylene tỷ trọng cao hay còn gọi túi xốp mỏng, không dán
nhãn, thường dùng trong các siêu thị, cửa hàng thức ăn nhanh và đại lý sản
xuất.
• LDPE: là những túi dày hơn, có dán nhãn dùng trong cửa hàng bán những sản
phẩm chất lượng cao.

Túi LDPE


Túi HDPE
Hình 1.2 Các loại túi nilon.

Bảng 1.1 Đặc tính của LDPE và HDPE
Đặc tính

LDPE

HDPE

Điểm nóng chảy

≈ 1150 C

≈1350 C

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

4


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

Độ kết dính

Độ kết dính cao (90%) bên
Độ kết dính thấp (50 trong mạch chính 200

60%) mạch chính bao gồm
nguyên tử Cacbon gồm ít
nhiều mạch bền 2 - 4
hơn một mạch bên tạo thành
Cacbon, dẫn đến sự sắp
một mạch thẳng dài, dẫn đến
xếp không đều và tính kết
sắp xếp đều đặn và độ kết
dính thấp(không kết tinh)
tinh cao.

Tính dẻo

Dẻo hơn HDPE vì có độ
kết tinh nhỏ hơn.

Ít dẻo hơn LDPE vì có độ
kết tinh cao hơn.

Độ bền

Không bền bằng HDPE do
sự sắp xếp không đều
trong mạch polymer

Bền do sự sắp xếp đều đặn

Tính chịu nhiệt

Duy trì được tính dẻo

trong phạm vi nhiệt đọ
rộng lớn, nhưng tỉ trọng
giảm đột ngột ở nhiệt độ
phòng.

Được dùng trên 1000 C.

Tính trong suốt

Trong suốt hơn vì nó vô
định hình hơn.

Đục hơn LDPE vì nó có tính
kết tinh cao hơn.

Tỉ trọng

0,91 – 0,94 g/cm3

0,95 - 0,97 g/cm3

Các tính chất hóa
học

Ứng dụng

Trơ về phương diện hoá
học, chịu tốt đối với acid
và alkalis.


Trơ về phương diện hoá học

Khi tiếp xúc với ánh sáng
và chất oxi hoá sẽ bị mất
đi tính bền.
Túi nilon, tấm phủ nhựa,
chai nhựa

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

Túi lạnh, túi xốp, ống nước,
dây cáp.

5


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

1.1.3 Vai trò, ứng dụng của túi nilon
Với ứng dụng phổ biến trong cuộc sống cho thấy túi nilon có nhiều ưu điểm đối với
chúng ta, cụ thể như:
• Túi nilon nhẹ, giá rẻ lại chắc chắn. Chính vì giá thành quá rẻ, túi nilon được
phát một cách miễn phí và khách hàng muốn lấy bao nhiêu tuỳ thích.
• Túi nilon có thể đựng thực phẩm ẩm ướt như thịt, cá hay nước, mà túi giấy hay
túi vải không đựng được.
• Túi nilon bọc bên ngoài bảo quản an toàn thực phẩm.
• Túi nilon bọc bên ngoài hàng hoá chống bụi, gỉ, ướt và dễ dàng vận chuyển

hàng hoá.
• Túi nilon có thể tái sử dụng đựng các vật phẩm khác hay làm túi đựng rác.
1.1.4 Tác hại của túi nilon tới môi trường
Năm 1937, khi vật liệu nilon ra đời, thế giới đã đón nhận nó như một phát kiến vĩ
đại, bởi thuộc tính không thấm nước và bền vững trong tự nhiên, giá thành rẻ cũng như
khả năng ứng dụng phong phú và đa dạng trong sản xuất và đời sống. Song, từ những
năm cuối thế kỷ 20 cho đến nay, sự lạm dụng nilon trong đời sống và sinh hoạt đã tạo
nên một thảm họa mới cho con người, bởi chính những thuộc tính của nilon, giá thành
rẻ, không thấm nước và bền vững. Nilon đã trở thành con dao hai lưỡi, sự lạm dụng
nylon đã gây ra một thảm họa môi trường trong đời sống hiện nay và trong tương lai
lâu dài. "Ô nhiễm trắng" - đó là cái tên mà nhân loại đã đặt cho thảm họa nilon trong
sự phát triển hiện đại ngày nay, một thảm họa chính con người đang tự gây nên cho
chính bản thân mình và đồng loại từng ngày, từng giờ. Chiếc túi nilon tuy nhỏ bé
nhưng lại có tác hại khôn lường.
• Đối với môi trường đất
Túi nilon là loại chất khó phân hủy, khi thải ra môi trường phải mất từ hàng chục
năm cho tới một vài thế kỷ mới được phân hủy hoàn toàn trong tự nhiên. Sự phân huỷ
không hoàn toàn của túi nilon sẽ để lại trong đất những mảnh vụn, không có điều kiện
cho vi sinh vật phát triển sẽ làm cho đất chóng bạc màu, không tơi xốp. Sự tồn tại của
nó trong môi trường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đất bởi túi nilon lẫn vào đất sẽ
ngăn cản ôxy đi qua đất, gây xói mòn đất, làm cho đất không giữ được nước, chất dinh
dưỡng. (Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011). Ngoài ra, trong điều kiện nóng ẩm túi nilon
trên mặt đất là nơi cư ngụ lý tưởng cho các sinh vật, côn trùng mang bệnh phát triển,
gây ô nhiễm rất lớn cho môi trường sinh thái. Ở những vùng đồi núi, túi nilon làm
giảm số lượng thực vật, do đó giảm sự liên kết đất, có thể gây trượt đất.

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

6



Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

• Đối với môi trường nước
Trong quá trình sản xuất túi nilon tạo ra chất thải lây lan vào môi trường nước, gây
ô nhiễm. Điển hình sản xuất ra 2 túi nilon tạo ra 0,1 g chất thải lây lan theo môi trường
nước, có khả năng phá vỡ hệ sinh thái ở môi trường đó (Phan Thị Anh Thư, 2009).
Sau khi sử dụng, một phần túi nilon bị con người xả bừa bãi trên đường phố và
xuống các con kênh, rạch. Rác nylon dơ, khó phân huỷ sẽ nổi lềnh bềnh trên mặt nước,
vừa mất cảnh quan vừa gây ô nhiễm nước. Những chiếc túi nilon rơi xuống nước làm
tắt nghẽn cống ngăn cản sự thoát nước ra khỏi thành phố theo hệ thống cống ngầm,
vừa gây ngập lụt vừa gây các tù đọng, tạo thành nơi trú ngụ và phát tán của côn trùng
(như ruồi, muỗi,…) lây truyền dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, gây ô
nhiễm nặng nề đến môi trường.
Trong môi trường biển, túi ni lông phủ đáy biển như những màn ngăn, đồng thời
với đặc tính khó phân huỷ nhiều vùng biển trở thành vùng đất chết, phải mất thời gian
rất lâu mới khôi phục được. Ngoài ra, túi nylon nhẹ, nổi lềnh bềnh trên mặt nước nên
có thể di chuyển những khoảng cách đáng kể trong khu vực và có khi là toàn cầu.
• Đối với môi trường không khí
Trong suốt quá trình sản xuất túi nilon sẽ phát thải các hoá chất độc và nhiều khí
𝐶𝑂2 , gây ô nhiễm môi trường không khí. Ở Ai-Len, với xấp xỉ 1,23 triệu người đi mua
sắm, nếu chuyển 50% túi nilon sang túi vải thì lượng 𝐶𝑂2 thải hàng năm sẽ giảm
15.100 tấn. Theo Viện đánh giá môi trường vòng đời sản phẩm (1990), việc sản xuất
ra 2 túi nilon sã tạo ra 1,1 g chất làm ô nhiễm khí quyển, góp phần tạo ra mưa acid và
sương khói.
• Đối với tiêu thụ tài nguyên
Túi nilon là sản phảm thứ cấp của ngành công nghiệp dầu, không phải là tài nguyên

có thể hồi phục được. Theo đánh giá, dầu thô làm ra 1 túi nilon bằng lái một chiếc xe
trên đoạn đường dài 115m. Vì vậy, 6,4 tỷ túi nilon dùng trong một năm đủ lái trên một
đoạn đường dài 80 triệu 𝑘𝑚2 hay khoảng 20.000 lần vòng quanh thế giới.
• Đối với cảnh quan
Những túi nilon nhẹ có thể bị gió cuốn bay nơi khác, dính trên những cành cây, rơi
xuống các kênh rạch, biển hay khắp nơi trên đường phố gây mất cảnh quan. Hầu như
không có con đường, ngõ phố hay lối xóm nào không có bao nilon bay phất phơ,
vương vãi. Cảnh tượng các sông hồ bao nilon nổi lềnh bềnh đã quá quen thuộc.
• Tác hại của túi nilon đối với động vật
SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

7


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

Túi nilon có ảnh hưởng đối với động vật trên cạn lẫn ở biển, chúng gây tác hại theo
2 con đường sau:
 Sự mắc bẫy (hay vướng víu): Làm động vật di chuyển khó khăn, gây nhiễm
trùng vết thương hay khiến loài bị ngạt thở. Tác hại này thường gặp ở động vật
biển.
 Sự ăn vào bụng: Ngăn cản sự tiêu hoá thức ăn hay gây tắc ruột. Chính sự tắc
ruột này có thể gây những tổn thương nghiêm trọng và khiến loài bị chết.
• Tác hại của túi nilon đối với con người
Bản thân túi nilon được làm từ nhựa PVC (poly vinyl clorua) không độc nhưng các
chất phụ gia được thêm vào để làm cho túi nilon mềm, dẻo, dai lại vô cùng độc hại.
Các chất phụ gia sử dụng chủ yếu là chất hóa dẻo, kim loại nặng, phẩm màu…là

những chất cực kì nguy hiểm. Chất phụ gia hóa dẻo TOCP (triorthocresylphosphat) có
thể làm tổn thương và làm thoái hóa thần kinh ngoại biên và tủy sống; chất BBP (một
chất phthalate) có thể gây một số dị tật bẩm sinh nếu thường xuyên tiếp xúc với nó.
Những loại túi nilon tái chế có thể chứa DOP (dioctin phatalat) cực độc, ảnh hưởng
đến cơ quan sinh dục nam. Trẻ em nhiễm chất này lâu dài có thể thay đổi giới tính: các
bé trai có thể bị nữ tính hóa, vô sinh nam; còn bé gái có nguy cơ dậy thì rất sớm. Các
loại nilon màu nếu sử dụng để đựng thực phẩm tươi sống, đồ ăn chín có thể khiến thực
phẩm nhiễm chì, clohydric gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi.
Đặc biệt nếu sử dụng để đựng thực phẩm chua có tính axit như dưa muối, cà muối
hoặc thực phẩm nóng, các chất hóa dẻo trong túi nilon sẽ tách khỏi thành phần nhựa
lớn gây độc cho thực phẩm. Khi ngấm vào dưa chua, axit axetic hoặc axit lactic ở
trong dưa cà..sẽ hòa tan một số kim loại thành muối thủy ngân có thể gây ngộ độc và
ung thư. Túi nilon có khả năng đưa các thành phần hoá chất và chất độc vào đất và
nguồn nước, đến con người, gây nhiều nguy hiểm đến sức khoẻ như các vấn đề thần
kinh , các bệnh ung thư (Butte Environmental counsil, 2001; Lane, 2003; The Asian
News, 2005; Irin, 2005a).
Quá trình sản xuất túi nilon liên quan đến việc sử dụng dầu mỏ, than đá, khí tự
nhiên, dẫn đến phát sinh ra nhiều khí độc, gây ảnh hưởng không tốt cho những công
nhân dầu mỏ.
Khi cống rãnh nghẹt, túi nilon cũng gây tù đọng nước, sinh ra nhiều muỗi và ký
sinh trùng có khả năng lan truyền nhiều loại bệnh như viêm não, sốt xuất huyết, đáng
lưu ý nhất là bệnh sốt rét (Edu Green, 2005; Environmental Literacy Counsil, 2005;
Irin, 2005a; Irin, 2005b; U.S; Environmental Protection Agency, 2005).
1.2

TỔNG QUAN VỀ TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết


8


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

Theo thống kê sơ bộ của Bộ Tài nguyên - Môi trường, trung bình 1 ngày, 1 người
tiêu dùng phải sử dụng ít nhất một chiếc túi nilon. Thời gian để phân huỷ những chiếc
nilon này là khoảng 50 năm, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Nhựa nhiệt dẻo
phải mất từ 10 tới 30 năm, thậm chí là một thế kỷ, mới có thể phân huỷ. Nếu mang
đốt, chúng sẽ gây ô nhiễm không khí. Trong khi đó, chôn lấp sẽ rất tốn đất và ảnh
hưởng tới nguồn nước ngầm. Hoạt động tái chế cần đầu tư thiết bị máy móc đắt tiền,
hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì những lý do trên mà nhiều nước trên thế giới đã bắt
đầu nghiên cứu polymer tự phân huỷ kể từ những năm 1980 để sử dụng trong nông,
lâm nghiệp, chế biến thực phẩm (bao túi đựng thực phẩm) và y tế (màng mỏng phủ vết
bỏng và polymer để gắn xương). Năm 1980 trên thế giới mới chỉ có 7 - 12 sáng chế
trong ngành này. Tuy nhiên, con số đó đã tăng lên 1.500 trong 10 tháng đầu năm 2003.
Sự có mặt của nó góp phần làm giảm đi sự phụ thuộc vào dầu mỏ nước ngoài và chúng
ta sẽ giải quyết được vấn đề môi trường do bao bì plastic gây ra.

Hình 1.3 Quá trình phân hủy của túi nilon phân hủy sinh học.
Phương pháp sản xuất nhựa tự hủy sinh học của tác giả Ming - Tung Chen,
nguời Ðài Loan, đăng ký tại Mỹ ngày 15/3/2005. Theo sáng chế này, nguồn nguyên
liệu chính được sử dụng là tinh bột và tạo ra sản phẩm nhựa có khả năng tự hủy sinh
học. Thành phần nguyên liệu tính theo khối luợng gồm có: Tinh bột biến tính: 25 50%; Nhựa tổng hợp tự hủy sinh học:10 – 40%; Nhựa tổng hợp: 5 – 15%; Chất ái lực:
8 – 10%; Chất kết hợp: 1 – 3%; Phụ gia: 1 – 15%.
Trong đó:
 Tinh bột biến tính phải được nghiền thật nhỏ với kích cỡ khoảng 10µm. Ðể đạt
độ mịn với cỡ hạt 10µm phải nghiền với “chất đệm” có tác dụng bôi trơn và

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

9


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình









phân tán. Chất bôi trơn là một dung môi có điểm sôi tương đối cao, có thể lựa
chọn một trong các chất: dầu trắng, acid stearic , sáp polyethylene, hoặc
polyethylene oxide. Chất phân tán trong sáng chế này sử dụng là 1,3-distearic
glyceric ester (DSGE).
Nhựa tổng hợp tự hủy sinh học là một loại polyme tổng hợp tự hủy sinh học, có
thể lựa chọn trong các nhóm sau: nhóm ester, nhóm hydroxyl, nhóm carboxyl,
hoặc nhóm xeton, chẳng hạn như: polycapro lactone (PCL), polylactic acid
(PLA), polybutylsuccinate (PBS).
Nhựa tổng hợp là chất đồng trùng hợp alkene thuộc nhóm hydroxyl, carboxyl
hoặc este, chẳng hạn như: đồng trùng hợp ethylene và vinyl acetate (EVA),
đồng trùng hợp ethylene và vinyl alcohol (EVOH), đồng trùng hợp ethylene và
acrylic acetate (EAA), có thể trộn các chất đồng trùng hợp trên với nhau.

Chất ái lực có thể sử dụng glycerol và polyvinyl alcohol (PVA).
Chất kết hợp là một peroxide hữu cơ, trong sáng chế này sử dụng chất epoxide.
Chất phụ gia có thể sử dụng một trong các chất sau: calcium carbonate, calcium
stearate, sec-butyl alcohol, ethyl acetate, silicate, sorbitol.

Quy trình sản xuất : Ðầu tiên, tinh bột được khử nước ở nhiệt độ khoảng 160170𝑜 C. Tinh bột được nghiền thật mịn dưới áp suất cao bằng cách trộn thêm “chất
đệm” (100 -150% (khối lượng so với tinh bột) chất bôi trơn và 1-5% (khối lượng so
với tinh bột) chất phân tán) để tinh bột sau khi nghiền phải đạt kích cỡ thật nhỏ,
khoảng 10 µm. Sau đó, tinh bột được tách ra khỏi “chất đệm” bằng máy ly tâm. Trộn
tinh bột đã được nghiền với nhựa tổng hợp tự hủy sinh học (10 - 40%), nhựa tổng hợp
(5 - 15%), chất ái lực (8 - 15%), chất kết hợp ( 1 - 3%), chất phụ gia (1 -15%). Thực
hiện quá trình khuấy trộn bằng máy với tốc độ 1000 – 2800 rpm ( số vòng quay trong
1 phút), thời gian khuấy trộn khoảng 5 - 20 phút và nhiệt độ khuấy trộn từ 30 –
120𝑜 C. Ðưa toàn bộ hỗn hợp đã được khuấy trộn vào máy đùn 2 mã lực để tiến hành
quá trình trộn kết hợp, quy trình được tiến hành ở nhiệt độ 120 - 220𝑜 C áp suất từ 520 MPa và trong khoảng thời gian từ 3 - 12 phút. Duới nhiệt độ và áp suất cao, sản
phẩm sẽ được trộn đều hoàn toàn và tạo thành polyme.
Cuối cùng là làm lạnh và tạo dạng hạt cho sản phẩm. Sản phẩm cuối cùng có dạng
hạt màu trắng, là nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm như bao bì, túi xách, v.v… Tuy
nhiên, thành phần các chất hoặc tỉ lệ các chất có thể được thay đổi trong phạm vi cho
phép để tạo ra các sản phẩm có độ bền, độ cứng hoặc độ đàn hồi khác nhau.
1.2.1

Phân loại túi phân hủy sinh học

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

10



Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

Hiện nay, ngoài túi nilon truyền thống (khó phân hủy), trên thị trường xuất hiện
hai dòng sản phẩm túi nilon thân thiện môi trường: Túi nilon có chứa chất phụ gia
phân hủy oxi hóa và túi nilon có độn thành phần sinh học.
a. Túi nilon có độn thành phần sinh học
Ở nước ta, việc nghiên cứu và sản xuất túi ni lông tự phân huỷ mới chỉ bắt đầu
trong những năm gần đây. Công ty sản xuất kinh doanh của những người tàn tật Hà
Nội đã mạnh dạn nhập một dây chuyền sản xuất túi nilon tự phân huỷ hiện đại của Đài
Loan. Sản phẩm của Công ty chủ yếu mới dừng lại ở những đơn đặt hàng của các bệnh
viện lớn để đựng rác thải y tế, vì loại túi nilon này khi đốt cùng với rác thải sẽ không
sinh ra khí 𝐶𝑂2 , 𝐶𝐻4 và chất Dioxin độc hại. Túi nilon tự phân huỷ có những hạn chế
nhất định như giá thành cao, túi không để lâu được, nếu không tiêu thụ được phải bỏ đi
hoàn toàn nên rủi ro trong kinh doanh là rất lớn. Công ty sản xuất kinh doanh này đã
cùng với Trung tâm Nghiên cứu vật liệu Polime Đại học Bách khoa Hà Nội đã tiến
hành nghiên cứu để đưa vào sản xuất túi nilon tự hủy. Hai chất PE và PP vẫn là hai
chất nền chính, các chất lấy từ gai, ngô, khoai, chất tương hợp sẽ được pha thêm để khi
ở một điều kiện độ ẩm nhất định, nó sẽ tự phân huỷ. Và gần đây nhất là nghiên cứu
của nhóm nghiên cứu khoa học trẻ của Khoa Khoa học Vật liệu, Đại học Khoa học tự
nhiên, Tp. Hồ Chí Minh đã sử dụng hỗn hợp tinh bột nhiệt dẻo và nhựa PVA có sự
hiện diện của khoáng sét Montmorillonite phân tán ở khích thước nanomét, cùng một
số phụ gia biến tính để làm ra sản phẩm bao bì có khả năng phân hủy sinh học hoàn
toàn và nhanh chóng, không gây ô nhiễm môi trường. PVA cũng là một trong số ít
Polyme có khả năng tự phân hủy sinh học thực sự trong môi trường đất tạo thành nước
và 𝐶𝑂2 . Từ hỗn hợp PVA và tinh bột nhiệt dẻo đã cho ra đời sản phẩm mang tính ứng
dụng cao để sản xuất bao bì. Đây cũng là tín hiệu tốt cho việc nghiên cứu, sản xuất túi
nilon tự phân hủy ở nước ta.
b. Túi nilon có chứa chất phụ gia phân hủy

Túi nilon này được sản xuất với công nghệ khá đơn giản: Quá trình sản xuất túi
nilon vẫn dùng công nghệ bình thường chỉ khác là ta sẽ cho chất phụ gia có khả năng
phân hủy vào trong giai đoạn trộn hạt nhựa. Chất phụ gia hoá học chiếm tỷ lệ 1% bao
bì bằng nhựa cho phép phá vỡ chuỗi phân tử sau 1 - 3 năm. Kết quả là túi nilon vứt ra
tự nhiên sẽ tự phân huỷ. Nó có thể hoàn toàn được các vi sinh học hấp thụ vào trong
đất hoặc nước.
1.2.2 Nghiên cứu sản xuất túi nilon phân hủy sinh học
a. Trên thế giới

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

11


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

Hiện nay, vật liệu bao bì sinh học chủ yếu từ polymer sinh học [15] chẳng
hạn như: tinh bột, cellulose, protein, pullulan, gelatin… và các monomer từ c hất
hữu cơ lên men.

Hình 1.4 Một số nguyên liệu để sản xuất ra túi phân hủy sinh học.
• Vật liệu từ tinh bột
Đây là nguồn nguyên liệu phong phú, có sẵn và rẻ tiền. Là một poly- saccaride
hình thành từ nhiều nhóm đường đơn glucose với liên kết carbon 1 - 4 tạo thành
mạch dài chứa 500 - 2000 đơn vị đường đơn glucose. Tinh bột có 2 thành phần
là Amilose và Amilopectin.
Nhựa có nguồn gốc từ tinh bột thì chiếm khoảng 50% toàn bộ thị trường

nhựa sinh học, nhựa nhiệt dẻo bắt nguồn từ tinh bột như Plastarch Material, hiện
tại đang là những loại nhựa sinh học quan trọng nhất và được sử dụng một cách
rộng rãi. Bản chất của bột thuần túy là có khả năng hấp thu hơi ẩm và do đó
được ứng dụng một phần trong dược phẩm là sản xuất các viên nang chứa dược
chất. Các chất làm mềm dẻo hay hóa dẻo và đàn hồi Sorbitol và Glycerine được
thêm vào nhựa để thành phần bột có thể được gia công giống như nhựa nhiệt dẻo.
Bằng cách thay đổi hàm lượng phụ gia thêm vào thì tính chất của vật liệu có thể
thay đổi tuỳ mục đích sử dụng ( vì thế được gọi là “Nhựa nhiệt dẻo có nguồn gốc từ
ti nh bột”) .
Trong tự nhiên tinh bột có nhiều ở ngũ cốc, một số loại củ và một số loại
đậu. Hạt tinh bột có thể được kết hợp với plastic truyền thống, đặc biệt kết hợp với
polyolefins. Khi hàm lượng tinh bột trong polymer tăng, tính tự hoại của nó
cũng tăng theo và các phần khó phân hủy sẽ giảm đi. Sự giảm cấp sinh học của
polymer gốc tinh bột là kết quả của men thủy phân tấn công vào liên kết gl ycoside
giữa các nhóm đường dẫn đến giảm chiều dài mạch polymer và giải phóng các đơn
vị đường đơn ra ngoài môi trường. Khi đó plastic sẽ được phân hủy bởi vi sinh
vật, vi sinh vật sẽ sử dụng tinh bột, làm tăng độ xốp tạo khoảng trống làm mất tính
nguyên vẹ n của mạng plastic.
SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

12


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

Có 3 loại polyme phối trộn: poly(hydroxylal kanoates) (PHA) , polylactic acid
(PLA), thermoplastic tinh bột ( TPS). Ba loại này đang được quan tâm trong

những năm gần đây. PLA được sản xuất từ sự lên men tinh bột (chủ yếu là tinh
bột bắp). Loại polyme này tiêu tốn ít năng lượng hơn plastic. Mặc dù những
polyme này rất thân thiện với môi trường, nhưng vẫn chưa sử dụng rộng rãi do chi
phí sản xuất còn cao. Polyme TPS là polyme 100% từ tinh bột đã có chỗ đứng trên
thị trường. Nó có ưu điểm là: chi phí năng lượng, gi á cả thấp hơn so với pl astic
truyền thố ng.
• Vật liệu từ Cellulose
Cellulose là nguồn nguyên liệu phong phú, không hòa tan trong nước và hầu
hết dung môi hữu cơ.
Cellophane (giấy bóng kính) là một trong những dạng phổ biế n của bao bì từ
Cellulose, được sử dụng cho nhiều loại thực phẩm bởi tính chống thấm dầu, khả
năng ngăn cản sự tấn công của vi khuẩn và tính trong s uốt của nó. Cellophane
thường được phủ một lớp ngoài với nitro cellulose hay là acrylate để tăng khả
năng chống thấm, mặc dù lớp phủ này thì không được phân hủy bởi lớp vi sinh vật.
Ngoài ra Cellulose acetate được kết hợp với tinh bột để tạo nên plastic dễ phân
hủy bởi vi sinh vật. Cellulose cũng kết hợp với Chitosan tạo màng có khả năng
thấm khí và t hấm nước c ao

Hì nh 1.5 Vật liệu làm từ cellulose kết hợp với Chitosan
Vật liệu bao bì từ cellulose: sử dụng để bảo quản một số loại rau quả dễ bị hư hỏng
như: dâu tây, đ ào, chuối, nấm,…

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

13


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân

hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

Hình 1.6 Vật liệu làm từ cellulose
• Vật liệu từ Chitin và Chitosan
Chitin được tổng hợp chủ yếu bởi côn trùng, tôm cua và nấm sợi, là
một loại composit bền vững tạo bộ khung ngoài bảo vệ cho chúng. Chitin khi
khử nhóm acetyl sẽ tạo thành Chitosan, nhưng không giống Chitin, Chitosan lại tan
được trong dung dịch axit. Chitin và Chitosan là hai loại polymer có đặc tính cơ phù
hợp để tạo dạng màng và dạng sợi.
Bảng 1.2 Chitin và Chitosan
Chitin

Chitosan

Tên hóa học: Poly-N- Acetyl-DGlucosamineor: [(1-4)]-2Acetamido-2-deoxy-ß-D-glucan
Công thức phân tử: ( C 8 H 13 NO 5 )n

Tên hóa học: Poly-(1-4)-2-Amino-2deoxy-ß-D-Glucan
Công thức phân tử: ( C 6 H 11 O 4 N)n

Chitin là một polysaccharide, có
trong thành phần cấu trúc chính của
vỏ ( bộ xương ngoài) của các động
vật không xương sống trong đó có
loài giáp xác (tôm, cua) .

• Một số vật liệu khác
Một công ty ở Anh đã phát triển 1 loại dung dịch mới, có tính thực tiễn và an toàn
đối với môi trường, giải quyết vấn đề môi trường do hàng triệu tấn rác t hải
bằng plastic gây ra. Họ tuyên bố rằng việc cắt đứt liên kết cacbon trong nhựa

góp phần làm giảm phân tử lượng, thay đổi thuộc tính dẫn đến việc chúng có thể
phân hủy nhanh chóng. Một bước đột phá mới khi các nhà khoa học phát triển
bao bì bioplastic tốt hơn: có khả năng phân hủy ở nhiệt độ thấp đến 33o F, hay đơn
giản nó có thể phân hủy dưới mưa, các vi sinh vật trong đất. Bioplastic phân
hủy cho ra CO 2 và H 2O.
Plastic từ tinh bột được tạo ra bằng cách ép đùn, thổi khí và đúc thành khuô n.
So sánh với plastic từ dầu mỏ thì giá cả bioplastic rẻ hơn khoảng 32cent/pound.
Các loại bao bì này thường dùng bao gói các thực phẩm khô như socola, kẹo ,
bánh….
Bằng cách phối trộn giữa protein từ bắp và các acid béo người ta có thể tạo ra
SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

14


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

một loại resin bằng cách ép đùn thành màng phân hủy sinh học được ưa chuộng
hơn plastic.Vật liệu này khi đốt cháy cho ra các chất không gây độc hại. Các
loại màng này thường dùng bao gói các dạng thực phẩm đông lạnh, các loại bánh,
thức ăn nhanh…
Các plastic ăn được làm từ tinh bột và protein, sau khi sử dụng có thể nghiền
nhỏ ra làm t hức ăn cho gia súc bởi thành phần dinh dưỡng chứa trong nó khá cao.
Plastic từ khoai tây: Các phế phẩm trong ngành chế biến khoai tây có thể
được tận dụng để làm plastic. Tinh bột từ các phế phẩm này được vi khuẩn thủy
phân thành đường glucose, sau đó lên men nhờ vi khuẩn latic cho ra sản phẩm
là acid latic, sấy khô và nghiề n thành bột để dùng tạo ra một dạng PLA plastic bằng

kỹ thuật ép đùn.
b. Tại Việt Nam
Đối với nước ta nhựa phân hủy sinh học có thế nói là một khái niệm tương đối
mới, do nó không được sản xuất và sử dụng rộng rãi trong đời sống cũng như nhiều
ngành công, nông nghiệp. Năm 1998 một số nhà sản xuất nước ngoài đã đến Việt Nam
để nghiên cứu về khả năng làm nhựa sinh học từ bột bắp và bột khoai tây nhưng ý
tưởng của họ không thực hiện được do giá thành sản xuất cao và không đủ nguồn
nguyên liệu nên tạm gác lại.
Theo Trung tâm thông tin KH-CN TP.HCM, trong 10 năm trở lại đây, các nhà
khoa học trong các viện nghiên cứu hoặc các trường đại học nước ta đã có những
nghiên cứu nhựa phân hủy sinh học và thu được những kết quả tốt: nhóm tác giả Lê
Thị Thu Hà, Mai Văn Tiến, Phạm Thế Trinh, thuộc Viện Hóa học Công nghiệp Việt
Nam, đã công bố sáng chế “Chế phẩm nhựa tự hủy trên cơ sở polylactit và nhựa hạt
được sản xuất từ chế phẩm này”. Chế phẩm này có độ bền cơ lý cao, có khả năng tự
phân hủy dễ dàng. Ngoài ra, giải pháp cũng đề cập đến nhựa hạt được sản xuất từ chế
phẩm nhựa này, nó có thể gia công thành màng mỏng, bao bì và túi đựng tự phân
hủy...
Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Thảo, Viện Khoa học ứng dụng, đại diện cho nhóm
Nghiên cứu tổng hợp polymer phân hủy sinh học phục vụ nông nghiệp, đã tổng hợp
thành công một số mẫu polymer phân hủy sinh học. Các mẫu đều có khả năng phân
hủy trong đất từ 45 đến 60 ngày (phụ thuộc vào thành phần và tỷ lệ các nguyên liệu).
Polymer phân hủy sinh học được ứng dụng làm bầu ươm cây (VINAPOLFAW), ứng
dụng bọc phân NPK (NPK-VINAPOL-PL/AW) và ứng dụng làm màng bọc trái cây
(VINAPOL-FfF)...
1.2.3

Ảnh hưởng của nhựa phân hủy sinh học đến môi trường

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết


15


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

Các sản phẩm nhựa sẽ được sử dụng trong một thời gian tương đối ngắn; sau đó
phân hủy và phân hủy sinh học trong các môi trường đặc biệt. Điều này phải xảy ra
theo cách hoàn toàn có lợi, không gây thiệt hại và hậu quả xấu về môi trường. Những
chất nhựa như thế khoa học gọi là vật liệu “được kiểm soát suốt đời”. Các sản phẩm
nhựa gia dụng thông thường ngày nay không phân hủy trong nhiều năm, tuy nhiên bao
bì nhựa phân hủy sinh học là loại bao bì được can thiệp để quy trình phân hủy tự nhiên
và sinh học xảy ra nhanh hơn, do đó thuận tiện cho việc xử lý rác thải, làm giảm tác
hại ô nhiễm môi trường, đảm bảo lợi ích lâu dài cho người tiêu dùng và cộng đồng.
Việc sản xuất và sử dụng nhựa sinh học nói chung được xem như có khả năng
duy trì nếu so sánh với sản xuất nhựa từ dầu hoả, bởi nó ít phụ thuộc vào nhiên liệu
(hình thành từ xác động vật bị phân hủy) như nguồn cacbon và cũng ít tạo ra hiệu ứng
nhà kính hơn khi phân huỷ. Tuy nhiên việc sản xuất những vật liệu nhựa sinh học
thông thường vẫn dựa vào dầu hoả như nguồn năng lượng và nguyên liệu. Những
nguồn này có thể dưới dạng năng lượng cần để đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp như
tưới nước cây trồng, xịt thuốc trừ sâu, vận chuyển nông sản đến những xí nghiệp chế
biến, gia công nguyên liệu, và cuối cùng tạo ra sản phẩm nhựa sinh học.
Nhựa xốp Polystyrene được bổ sung các loại nguyên liệu xenlulo và tinh bột để
giúp cho các vi khuẩn có thể ăn được nên thân thiện với môi trường hơn. Ngoài ra còn
có các loại nhựa nhạy với ánh sáng để có thể phân hủy bằng ánh sáng cũng góp phần
làm cho môi trường ít bị ô nhiễm và trong lành. Vì vậy, khi sử dụng các loại túi phân
hủy sinh học thì những tác động xấu về mặt môi trường đều được giải quyết theo
hướng ngày càng tốt hơn.

1.3
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÚI NILON CÓ NGUỒN GỐC PLASTIC VÀ
TÚI NILON PHÂN HỦY SINH HỌC HIỆN NAY.
1.3.1 Đối với túi nilon có nguồn gốc plastic
a. Trên thế giới
Vật liệu nhựa đã được phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20, được ứng dụng
nhiều trong đời sống sản xuất và quốc phòng. Nhiều loại đã thay thế các vật liệu
truyền thống như gỗ, thuỷ tinh, giấy, sắt thép làm bao bì, các chi tiết máy móc trong
các ngành như xây dựng, điện, điện tử và ô tô..
Sản lượng nhựa trên thế giới trước đây tăng bình quân hàng năm khoảng 3,5%.
Năm 1997, tổng sản lượng nhựa nói chung của thế giới là 127 triệu tấn, riêng Tây Âu
là 27,978 triệu tấn, trong đó LDPE chiếm 20,5%, HDPE: 14%. Năm 2010, nhu cầu
tiêu thụ hạt nhựa trên thế giới đạt 280 triệu tấn, tăng 24% kể từ năm 2006. Trong đó,
phân khúc sản xuất bao bì : chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản phẩm nhựa được
SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

16


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

sản xuất (40%). Khu vực châu Á chiếm 42% tổng sản lượng tiêu thụ, châu Âu với 23%
và Bắc Mỹ 21%. Nhu cầu cho hạt nhựa PE và PP là lớn nhất (29% và 19%). Nhựa
PET (8%) là nhóm đang tăng trưởng tốt nhất với 7%/năm. Nguồn cung hạt nhựa PET
đã tăng 25% từ năm 2006 nhưng vẫn không đủ cho nhu cầu của phân nhóm này [13].
Nhu cầu nhựa bình quân trung bình của thế giới năm 2010 ở mức 40 kg/năm,
cao nhất là khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu với hơn 100 kg/năm. Dù khó khăn, nhu cầu

nhựa không giảm tại 2 thị trường này trong năm 2009 – 2010 và thậm chí tăng mạnh
nhất ở khu vực châu Á – khoảng 12 – 15%. Ngoài yếu tố địa lý, nhu cầu cho sản phẩm
nhựa cũng phụ thuộc vào tăng trưởng của các ngành tiêu thụ sản phẩm nhựa (endmarkets) như ngành thực phẩm (3,5%), thiết bị điện tử (2,9%), xây dựng (5% tại châu
Á). Nhu cầu cho sản phẩm nhựa tăng trung bình 3,8 %/năm trong ngành chế biến thực
phẩm, 3,1% trong ngành thiết bị điện tử và 6 – 8% trong ngành xây dựng (Mỹ) là yếu
tố quan trọng đẩy tăng nhu cầu nhựa thế giới. Khu vực châu Á hiện sản xuất 37% tổng
sản lượng nhựa sản xuất toàn cầu, với 15% thuộc về Trung Quốc. Châu Âu và NAFTA
theo sát với 24% và 23% tương ứng.
Hiện tại, Trung Quốc, Trung Đông và Nga sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu
nhựa nhiều nhất thế giới. Thị trường Trung Quốc có sức tăng trưởng mạnh nhất. Sáu
tháng đầu năm 2010, Trung Quốc đã sản xuất 21 triệu tấn hạt nhựa, tăng 23% so với
cùng kỳ năm ngoái, trong đó, PVC chiếm 28,2% tổng sản lượng. Trong khi đó, Trung
Đông là khu vực sản xuất PE lớn nhất. Xuất khẩu PE ở Trung Đông dự kiến tăng từ
4,3 triệu tấn lên 11,7 triệu tấn trong năm 2013, vượt châu Á và Tây Âu. (Nguồn: ICIS,
2010).

Sản lượng nhựa thế giới
350
304
300
245

250

230

200
200
Triệu tấn


150
100
100
50
50
0

1976

1989

2002

2008

2009

2010

Hình 1.7 Sản lượng nhựa thế giới sản xuất/tiêu thụ.
SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

17


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình


(Nguồn: Plastics Europe)
b. Ở Việt Nam
• Tình hình sản xuất:
Trong hơn mười năm qua, ngành công ngiệp nhựa Việt Nam đã phát triển khá
nhanh với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15 – 25 % năm. Đây có thể nói là một mức
phát triển khá ấn tượng cho một ngành công nghiệp non trẻ. Trong đó, các sản phẩm
bao bì có nguồn gốc plastic là một thế mạnh của ngành nhựa Việt Nam. Đến nay, có
khoảng 2.000 doanh nghiệp nhựa, chủ yếu ở miền Nam. Số lượng doanh nghiệp tại
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương và Long An
chiếm 80% tổng số lượng doanh ngiệp nhựa trên cả nước trong khi số lượng doanh
ngiệp ở miền Bắc và miền Trung chỉ chiếm 15 % và 5 %. Trong khoảng 2.000 doanh
nghiệp trong ngành nhựa, thì đa số là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghệp tư
nhân (chiếm 90%).
Đánh giá một cách tổng quan thì ngành sản xuất bao bì hiện nay đang phát triển
một cách tự phát, công nghệ sản xuất còn nằm ở trình độ thấp, lạc hậu, nặng về thủ
công, thiếu sự quan tâm đầu tư và quản lý của nhà nước, chỉ có một số ít các doanh
ngiệp có vốn đầu tư của nước ngoài thì có công nghệ tiên tiến hơn. Việc sản xuất bao
bì hiện nay chưa được kiểm soát chặt chẽ, các cơ sở tư nhân sản xuất túi nilon với
những thiết bị thô sơ là chủ yếu. Có thể nêu một số khái quát nhận xét về việc sản xuất
túi nylon ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay [3]:
• Các cơ sở sản xuất túi nylon đa số có quy mô nhỏ, chủ yếu là của tư nhân với trình
độ kỹ thuật và trình độ quản lý thấp, đầu tư chưa cao cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.
• Trang thiết bị hầu hết được chế tạo trong nước, hoặc tự tạo theo kiểu bán tự động,
thiếu độ chuẩn xác, tiêu hao nhiên liệu lớn, gây tiếng ồn, bụi và đa số chưa đảm bảo
an toàn về điện. Các thiết bị hiện đại rất ít tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp lớn
có vốn đầu tư của nước ngoài.
• Đa số các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ theo kiểu kinh tế hộ gia đình nên nhà xưởng chật
hẹp, không đảm bảo an toàn và khả năng xử lý khi có sự cố xảy ra.
• Sản phẩm túi nylon chất lượng chưa cao, chưa phong phú. Nhất là các sản phẩm
nhựa và hạt nhưa không đảm bảo được độ tinh khiết và sạch nên không thể sử dụng

để gia công các sản phẩm đòi hỏi chất lượng, tiêu chuẩn cao.
• Đối với các cơ sở sản xuất túi nylon từ sản phẩm nhựa tái chế thì công nghệ thu
gom phân loại chưa được đầu tư đúng mức, chủ yếu là vẫn lao động chân tay, tốn
nhiều công sức lao động, hiệu quả thấp.

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

18


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp thay thế túi nilon có nguồn gốc plastic bằng túi nilon phân
hủy sinh học tại các hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Tân Bình

• Kỹ thuật xử lý như xay rửa tuyển nổi bằng nước chỉ phân ra dược hai loại: nhẹ nổi
như (HDPE, LDPE, PP) và nặng chìm (PS, PET, PVC), hiệu suất phân loại chỉ đạt
khoảng 60 – 80%. Công đoạn giặt rửa cũng chỉ đơn thuần tiến hành bằng nước nên
không loại bỏ được hết các chất bẩn, nhất là các loại hóa chất độc hại, thuốc trừ
sâu… Công đoạn sấy khô còn thô sơ, chủ yếu là phơi khô bằng ánh nắng mặt trời
nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, sản phẩm dễ bị nhiễm bẩn.
Hiện nay, chất lượng các sản phẩm túi nilon là thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu
khắt khe, đòi hỏi cao của các nhà sản xuất và tiêu dùng. Việc đầu tư cho cải tiến kỹ
thuật là rất khó khăn do đa số các cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít, công
nghệ lạc hậu nên để triển khai kỹ thuật mới cần phải thay đổi hầu như toàn bộ. Đây là
một trong những khó khăn nhất trong việc nâng cao trình độ công nghệ sản xuất thông
qua sản phẩm.
Tuy nhiên, không phải tất cả các cơ sở của thành phố đều là những cơ sở nhỏ lẻ,
vẫn có một số cơ sở sản xuất có quy mô lớn và sản xuất một số mặt hàng cao cấp, cho
nên những cơ sở này đã tự đầu tư thiết bị sản xuất mới trên cơ sở sử dụng nguyên liệu

tái chế và nguyên liệu chính phẩm nhằm giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo
nhu cầu về chất lượng, Tuy nhiên, số lượng này rất ít. Phần lớn các cơ sở sản xuất túi
nylon tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, chỉ một số ít trong đó các sản phẩm túi
nilon cung cấp cho các siêu thị, cửa hàng thực phẩm, nhà hàng… thì chất lượng túi
nilon đòi hỏi khắt khe cho nên nguồn nguyên liệu đầu vào rất quan trọng, chủ yếu túi
nilon được làm từ những hạt nhựa nguyên sinh được nhập từ một số nước như Hàn
Quốc, Anh, Ả Rập… chất lượng của những hạt nhựa rất tốt.
• Tình hình sử dụng:
Ở nước ta, việc sử dụng tràn lan các loại túi nilon trong các hoạt động sinh hoạt xã
hội, chủ yếu và đặc biệt là loại túi siêu mỏng, thể hiện sự dễ dãi của cả người cung cấp
cũng như người sử dụng; người bán sẵn sàng đưa thêm một hoặc vài chiếc túi nilon
cho người mua khi được yêu cầu; người mua ít khi mang theo vật đựng (túi xách,
làn...) vì biết chắc chắn rằng khi mua hàng hóa sẽ có túi nilon kèm theo để xách về.
Hàng năm, nước ta sử dụng khoảng nửa triệu tấn chất dẻo để làm bao bì nhựa [12].
Tiêu thụ nhựa bình quân theo đầu người tại Việt Nam năm 1975 chỉ ở mức 1 kg/năm
và không có dấu hiệu tăng trưởng cho đến năm 1990. Tuy nhiên, kể từ năm 2000 trở
đi, tiêu thụ bình quân đầu người đã tăng trưởng đều đặn và đạt ở mức 12 kg/năm, đến
năm 2008 là 34 kg/người, khi đời sống kinh tế ngày càng phát triển thì mức tiêu dùng
sẽ đạt hơn 40 kg/ người. (Nguồn: Bộ Công Thương, 2012)

SVTH: Nguyễn Hồng Yên
GVHD: ThS. Ngô Thị Ánh Tuyết

19


×