Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠNi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
ABSTRACT
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1.

ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1

2.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ......................................................................................1

3.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................2

4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................2

5.


CỨU

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
.......................................................................................................................2

6.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TİỄN ....................................................3

CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................4
CÁC LOẠİ HÌNH THIÊN TAI DO NƯỚC GÂY RA ...................................................4
1.1.

KHÁI NIỆM ..................................................................................................4

1.2.

CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI DO NƯỚC GÂY RA..................................4

1.2.1.

Bão và áp thấp nhiệt đới (Bão và ATNĐ) .....................................................4

1.2.2.

Lũ, lụt .............................................................................................................7

1.2.3.

Hạn hán, xâm nhập mặn .................................................................................9


1.2.4.

Triều cường, sạt lở bờ bãi sông ....................................................................10

1.3.

ẢNH HƯỞNG THIÊN TAI DO NƯỚC GÂY RA .....................................11

1.3.1.

Ảnh hưởng về bão, lũ ..............................................................................11

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

i


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

1.3.2.

Về hạn hán, xâm nhập mặn .....................................................................12

1.3.3.

Triều cường, sạt lở bờ bãi sông ...............................................................12


1.4.

TÌNH HÌNH THİÊN TAİ TRONG VÀ NGOÀİ NƯỚC ............................12

1.4.1.

Thế giới ........................................................................................................13

1.4.2.

Việt nam .......................................................................................................13

1.4.3.

Nam trung bộ ...............................................................................................15

1.5.

KINH NGHIỆM PHÒNG CHỐNG KHẮC PHỤC THIÊN TAI ................17

1.5.1

Thế giới ........................................................................................................17

1.5.2

Việt Nam ......................................................................................................19

CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................21
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THIÊN TAI TỈNH PHÚ

YÊN ...............................................................................................................................21
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN..............................................................................21
2.1.1

Vị trí địa lý ..............................................................................................21

2.1.2

Đặc điểm địa hình....................................................................................21

2.1.3

Đặc trưng khí hậu ....................................................................................22

2.1.4

Đặc điểm thủy văn mùa lũ.......................................................................31

2.1.5

Đặc điểm thủy triều, độ mặn ...................................................................33

2.1.6

Đặc điểm sông ngòi .................................................................................35

2.1.7

Phân vùng và đặc điểm khí hậu các vùng và tiểu vùng ..........................36
KINH TẾ XÃ HỘI .......................................................................................42

Phát triển công nghiệp – xây dựng: .............................................................43
Thương mại, dịch vụ: ...................................................................................44
Phát triển nông, lâm, thủy sản: .....................................................................44
Dân số và Lao động: ....................................................................................45
Cơ sở hạ tầng chính:.....................................................................................45
CƠ CẤU HÀNH CHÍNH QUẢN LÝ THIÊN TAI .....................................46

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

ii


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
DO NƯỚC GÂY RA .................................................................................................48
2.4.1

Công tác chuẩn bị, chỉ đạo: .....................................................................48

2.4.2

Công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng chống lụt bão và cứu hộ, cứu nạn.......49

2.4.3

Công tác khắc phục .................................................................................49


CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................51
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI DO NƯỚC GÂY RA................51
3.1
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ........................................................................................................51
3.1.1.

Về Bão: ....................................................................................................51

3.1.2.

Về Lũ .......................................................................................................53

3.1.3.

Hạn hán....................................................................................................60

3.1.4.

Xâm nhập mặn: .......................................................................................61

3.1.5.

Triều cường, sạt lở bờ bãi sông ...............................................................62

3.2

ĐẶC TÍNH RỦI RO DO THIÊN TAI TỈNH PHÚ YÊN ............................63

3.3


THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN .
.....................................................................................................................69

CHƯƠNG 4 ...................................................................................................................72
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG TÁC PHÒNG
CHỐNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI DO NƯỚC GÂY RA .....................72
4.1

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC ...................................................72

4.1.1.

Ưu điểm ...................................................................................................72

4.1.2.

Hạn chế ....................................................................................................73

4.1.3.

Bài học rút ra ...........................................................................................74

4.2
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
PHÒNG CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ DO NƯỚC GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH 75
4.2.1.

Giải pháp chung.......................................................................................75


4.2.2.

Giải pháp cụ thể cho từng loại hình thiên tai ..........................................76

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

iii


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...........................................................................................81
A. KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
B.

KIẾN NGHỊ...........................................................................................................82

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................83

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

iv


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

BCH PCLB & TKCN
BĐKH

Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm
kiếm cứu nạn
Biến đổi khí hậu

BTNMT

Bộ Tài Nguyên và Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

CB/CS

Cán bộ/ cơ sở

CT-UBND

Chỉ thị - Ủy ban nhân dân

GNTT


Giảm nhẹ thiên tai

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KKL

Không khí lạnh

NBD

Nước biển dâng

PCTT

Phòng chống thiên tai

PTNT

Phát triển nông thôn

TX

Thị xã

TP

Thành phố


Sở TNMT

Sở Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

v


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Đặc trưng cơ bản và nguy cơ ảnh hưởng của bão cho các vùng ven biển
Việt Nam..........................................................................................................................6
Bảng 1.2 Bảng cấp gió và cấp sóng .................................................................................7
Bảng 1.3 Số cơn bão áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào các tỉnh Nam Trung Bộ ..................15
Bảng 2.1 Tốc độ gió mạnh nhất tháng và năm ..............................................................23
Bảng 2.2 Tổng số ngày, tần suất trung bình xuất hiện gió tây khô nóng ......................24
Bảng 2.3 Thời gian bắt đầu và kết thúc mùa nóng .......................................................27
Bảng 2.4 Phân bố lượng mưa trong các mùa ................................................................28
Bảng 2. 5 Độ ẩm tương đối trung bình tháng ................................................................30
Bảng 2.6 Số ngày không có nắng trung bình tháng.......................................................31
Bảng 2.7 Tần số xuất hiện lũ các loại lũ........................................................................32

Bảng 2.8 Tần suất xuất hiện lũ lớn nhất trong năm.......................................................33
Bảng 2. 9 Đặc trưng mặn trung bình (%) một số điểm trong mùa cạn .........................34
Bảng 2.10 Đặc trưng mặn quan trắc tại Trạm Phú Lâm từ năm 2007- 2012 ...............34
Bảng 3.1 Tần suất bão/ATNĐ đổ bộ vào Tỉnh Phú Yên (1956-2014) ..........................52
Bảng 3.2 Thiệt hại người và vật chất do bão lụt gây ra trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ
năm 1993-2016 ..............................................................................................................54
Bảng 3.3 Bảng cấp độ tác động .....................................................................................64
Bảng 3.4 Thang đo tần suất xảy ra ................................................................................64
Bảng 3.5 Phân loại nguy cơ các loại thiên tai ...............................................................64
Bảng 3.6 Bảng kết quả đánh giá rủi ro dựa vào mức độ nghiêm trọng và tần suất.......65
Bảng 3.7 Các khu vực và ngành dễ bị tổn thương của tỉnh Phú Yên ............................70

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

vi


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Hoạt động vủa Bão trên vệ tinh. ...................................................................... 5
Hình 1.2 Đồ thị diễn tả quá trình lũ. ............................................................................... 8
Hình 1.3 Mô hình hình thành và sự phát triển lũ quét. ................................................... 9
Hình 1.4 Danh sách 10 nước hứng chịu nhiều thiên tai, thảm họa trong giai đoạn
2005-2014. .................................................................................................................... 14
Hình 2.1 Biểu đồ gió tây khô nóng............................................................................... 24
Hình 2.2 Đường đẳng nhiệt trung bình năm. ................................................................ 26
Hình 2.3 Bản đồ phân bố lượng mưa trung bình năm. ................................................. 29

Hình 2.4 Bản đồ phân vùng khí hậu thủy văn tỉnh Phú Yên (tỷ lệ 1 : 500.000). ......... 37
Hình 2.5 Tỉ lệ đóng góp các ngành theo giá trị sản xuất. ............................................. 43
Hình 2.6 Sơ đồ tổ chức bộ máy BCH PCLB và TKCN. .............................................. 47
Hình 3.1 Đường đi cơn bão số 11 năm 2009. ............................................................... 52
Hình 3.2 Nước sông Ba lên nhanh................................................................................ 53
Hình 3.3 Tổng thiệt hại do bão lụt gây ra trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 1993-2016.
...................................................................................................................................... 55
Hình 3.4 Bản đồ ngập lụt hạ lưu sông Ba ứng với thời điểm ngập lụt tháng 11/2009. 57
Hình 3.5 Kè Bạch Đằng ven sông Ba đã bị nước tràn lên bờ. ..................................... 58
Hình 3.6 Hiện trạng cầu Ô Cọp huyện Tuy An bị sập sau đợt lũ 2016. ....................... 59
Hình 3.7 Biểu đồ thể hiện tình hình hạn hán trong các năm. ....................................... 60
Hình 3.8 Biểu đồ tỉ lệ các khu vực xâm nhập mặn (ha). .............................................. 61
Hình 3.9 Khu vực bãi biển Xóm Rớ nằm gần sân bay Tuy Hòa. ................................. 62
Hình 3.10 Hiện trường sạt lở hơn 100m kè xóm Rớ TP Tuy Hòa. .............................. 63
Hình 3.11 Các khu vực nhạy cảm khi các loại hình thiên tai diễn ra. .......................... 68
Hình 4.1 Hình chụp thay đổi lưu lượng dòng chảy sông Cầu. ..................................... 74
Hình 4.2. Rừng đầu nguồn sông Cầu. .......................................................................... 76
Hình 4.3 Nhà phao. ....................................................................................................... 77
Hình 4.5 Tetrapot chắn sóng. ....................................................................................... 79
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

vii


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

Hình 4.6 Dọc bờ kè chắn sóng, triều cường khu vực xóm Rớ, phường Phú Đông, TP
Tuy Hòa. ....................................................................................................................... 79

Hình 4.4 Cỏ vetiver. ..................................................................................................... 80

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

viii


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường, có thể gây thiệt hại về người, tài sản,
môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội. Là một Tỉnh thuộc vùng
duyên hải Nam Trung bộ, Phú Yên có đường bờ biển dài 189km với hệ thống giao thông
thuận tiện, có vị trí quan trọng trong liên kết với các tỉnh Tây Nguyên và điều kiện để
phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế biển.
Tỉnh còn có nhiều đèo dốc và địa hình đa dạng gồm các đồng bằng, đồi núi, cao
nguyên, thung lũng xem kẽ nhau thấp dần từ tây sang đông. Hệ thống sông ngòi phân
bố tương đối đều trên toàn Tỉnh với 3 con sông chính: sông Kỳ Lộ, sông Ba, sông Bàn
Thạch với tổng diện tích lưu vực là 16.400km2, tổng lượng dòng chảy 11.8 tỷ m3, phục
vụ tưới cho nông nghiệp, thủy điện và sinh hoạt của người dân Phú Yên.
Địa hình chia cắt mạnh tạo ra chế độ khí hậu, thủy văn phức tạp. Mùa khô, hạn
hán thường có nguy cơ xảy ra, ngược lại mùa mưa, bão, mưa lớn tạo ra lụt lội cũng rất
dữ dội. Tình hình hạn hán kéo dài kèm theo các đợt triều cao kéo theo nước biển vào
các cửa biển gây nên tình trạng xâm nhập mặn tại các cửa sông. Bên cạnh đó, lượng

nước các hồ chứa bị thiếu hụt gây ảnh hưởng đến mùa vụ Đông Xuân, lượng nước sinh
hoạt thiếu trầm trọng. Mưa bão, lũ lụt cũng là mối đe dọa lớn đến tính mạng con người
và mỗi năm đã thiệt hại hàng chục tỷ đồng về tài sản với vùng đất nơi đây, đặc biệt trong
điều kiện biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng mạnh mẽ như hiện nay.
Điển hình, trận lũ tháng 11/2009 có 82 người chết, thiệt hại 3.123 tỷ đồng. Trận lũ
tháng 11/2016, có 7 người chết, ước tính mức thiệt hại tính đến 16 giờ ngày 08/11/2016
311.500 triệu đồng. Vụ Đông Xuân năm 2014, nắng hạn đã làm cho 187 ha lúa mất
trắng; 576 ha lúa không thể sản xuất do thiếu nước trong vụ Hè Thu.
Trước tình hình nghiêm trọng do thiên tai gây ra, hàng năm chính quyền địa
phương đã có kế hoạch, phương án với mục đích không còn bị động mỗi khi có lũ, lụt,
hạn hán, triều cường, xâm nhập mặn và sạt lở xảy ra, ta hoàn toàn chủ động trong các
tình huống, sẵn sàng ứng phó khi có thiên tai trên địa bàn Tỉnh.
Việc lựa chọn đề tài “Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu
quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên” nhằm mục đích phân tích mức
độ thiệt hại, đánh giá công tác phòng chống và khắc phục góp phần làm rõ được tính
hiệu quả trong việc chủ động thích ứng trước các loại hình thiên tai diễn ra. Từ đó đưa
ra đề xuất các biện pháp khắc phục góp phần định hướng xây dựng kế hoạch, phương
án tổ chức hành động nhằm giảm thiểu thiệt hại thiên tai do nước gây ra.
2.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
MỤC TİÊU CHUNG

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

1


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước
gây ra làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ tài nguyên và
môi trường nước của Tỉnh Phú Yên.
MỤC TİÊU CỤ THỂ
 Phân tích và đánh giá nguy cơ rủi ro hậu quả thiên tai do nước gây ra.
 Đánh giá công tác quản lý và phòng chống khắc phục hậu quả. Từ đó đề xuất các
biện pháp tăng cường hiệu quả hoạt động phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai
do nước gây ra.
3.




4.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Thu thập thông tin về tình hình thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên.
Tìm hiểu công tác phòng chống khắc phục hậu quả và quản lý thiên tai Tỉnh Phú
Yên.
Phân tích và đánh giá nguy cơ rủi ro thiên tai do nước gây ra trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Đánh giá kết quả và đề xuất biện pháp tăng cường hiệu quả hoạt động phòng chống
khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn tỉnh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập, thống kê số liệu: Để có được những cơ sở dữ liệu ban
đầu như số liệu điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất trên địa bàn tỉnh Phú
Yên, tiến hành thu thập số liệu từ tài liệu Điều kiện khí tượng thủy văn Tỉnh Phú Yên;

thu thập thông tin thiệt hại từ Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn về
kế hoạch phòng chống và khắc phục khi có thiên tai xảy ra để từ đó sinh viên có những
nhận định, đánh giá ban đầu về lĩnh vực nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát thực địa: Thực hiện kế hoạch khảo sát thực địa vào thời
gian mùa khô và mùa mưa, ghi nhận lại những thiệt hại thiên tai trong quá trình khảo
sát.
Phương pháp bản đồ: Sử dụng bản đồ số kết hợp bản đồ vệ tinh Google Earth
2016 để xác định khu vực nhạy cảm với thiên tai trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp đánh giá rủi ro: Thu thập số liệu thiệt hại của từng thiên tai, dựa
trên số lần xảy ra của thiên tai và mức độ thiệt hại của các tác động gây ra từ đó xây
dựng nên mức độ nghiêm trọng của mỗi loại thiên tai, xác định vùng nhạy cảm cần sự
quan tâm và có hướng khắc phục.
5.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra.

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

2


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

5.2 Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
 Thời gian: năm 2009 đến 2016.

6.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TİỄN
6.1 Ý nghĩa thực tiễn

Phục vụ công tác quản lý trên cơ sở đó tăng cường năng lực quản lý hậu quả thiên tai,
nhằm giảm thiệt hại về người và tải sản.
6.2 Tính mới của đề tài:
Phân tích và đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây
ra, đưa ra các đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý.

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

3


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

CHƯƠNG 1
CÁC LOẠİ HÌNH THIÊN TAI DO NƯỚC GÂY RA
1.1.

KHÁI NIỆM

Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản,
môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp thấp
nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán,

rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác. (Luật phòng
chống thiên tai số 33/2013/QH13).
Xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ): là vùng gió xoáy, đường kính có thể lên tới hàng
trăm Km, hình thành trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào tâm theo hướng ngược chiều
kim đồng hồ, áp suất khí quyển( khí áp) trong tâm xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung
quanh. Thời tiết đặc trưng là nhiều mây, có mưa đôi khi kèm theo dông, tố, lốc. Bão và
áp thấp nhiệt đới hình thành đều xuất phát từ những xoáy thuận nhiệt đới.
Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường,
điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
Phòng, chống thiên tai là quá trình mang tính hệ thống, bao gồm hoạt động phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
Công trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân
đầu tư, xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh
báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, chống úng, chống hạn, chống sạt lở; khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ
phòng, chống thiên tai.
1.2.

CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI DO NƯỚC GÂY RA

1.2.1. Bão và áp thấp nhiệt đới (Bão và ATNĐ)

Khái niệm về Bão và ATNĐ
Bão là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể
có gió giật. Bão có sức gió mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ cấp 12
đến cấp 15 gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão.
Xoáy thuận nhiệt đới là vùng gió xoáy (đường kính có thể tới hàng trăm km)
hình thành trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim
đồng hồ, áp suất khí quyển (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh,
có mưa, đôi khi kèm theo dông, tố, lốc.

Gió giật là gió với tốc độ tăng lên tức thời được xác định trong khoảng hai (02) giây.

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

4


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

Nguồn: Báo điện tử: Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, 2016.
Hình 1.1 Hoạt động của Bão trên vệ tinh.
Bão có nhiều tên gọi khác nhau tuỳ vào khu vực phát sinh:




Bão hình thành trên Đại Tây Dương: hurricanes
Bão hình thành trên Thái Bình Dương: typhoons
Bão hình thành trên Ấn Độ Dương: cyclones

Mùa bão ở Việt Nam bắt đầu từ tháng III và kéo dài đến tháng XII, tập trung
nhiều nhất vào tháng VII đến tháng X. Khu vực tần suất bão cực đại chuyển dịch dần
từ Bắc xuống Nam, từ vĩ tuyến 200N vào đầu mùa đến vĩ tuyến 100N vào cuối mùa theo
quy luật bão trên biển Đông, cùng với sự dịch chuyển này, số lượng bão cũng giảm
theo.
Điều kiện cơ bản để bão hình thành:
- Khu vực đại dương có diện tích đủ lớn với nhiệt độ mặt biển cao (từ 26- 270C)
và tầng kết bão ổn định lớn đủ để nâng lớp không khí gần mặt đất lên cao và đưa không

khí tương đối ẩm và nóng hơn khí quyển xung quanh lên cao, ít nhất từ mực khoảng
1km. Nhiệt độ lớn cũng bảo đảm bốc hơi mạnh cung cấp năng lượng ngưng kết cho hệ
thống bão.
- Thông số Coriolis có giá trị đủ lớn tạo xoáy. Bão thường hình thành trong đới
giới hạn bởi vĩ độ 5- 20 hai bên xích đạo.
- Dòng cơ bản có chênh lệch tốc độ gió mực 1.5 km và 12 km nhỏ (dưới 3 m/s)
bảo đảm sự tập trung ban đầu của dòng ẩm vào khu vực bão.
- Ngoài những điều kiện trên thì mặt đất phải có nhiễu động ban đầu, thường đó
là các áp thấp trên dải hội tụ nhiệt đới và ở phần trên tầng đối lưu là khu áp cao có các
dòng khí phân kỳ. Hình thế synop thường thấy khi bão hình thành trên Biển Đông là áp
thấp trên dải hội tụ nhiệt đới ở mực thấp và có tâm nằm ở rìa sống trên cao của áp cao
cận nhiệt Tây Thái Bình Dương.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

5


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

Phân chia các vùng hoạt động của bão ở Việt Nam
Theo Quyết định số 1857/QĐ-BTNMT ngày 29/08/2014 của Bộ Tài nguyên Môi
trường về Phân vùng bão và xác định nguy cơ bão, nước dâng do bão cho khu vực ven
biển Việt Nam, 05 vùng biển khác nhau ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của bão dựa trên
các tiêu chí sau: Mùa bão, các tháng nhiều nhất trong năm; Tần số bão trong năm; Tình
hình mưa do bão. Các phân vùng phân chia bao gồm:







Vùng I: Quảng Ninh- Thanh Hóa
Vùng II: Nghệ An -Thừa Thiên Huế
Vùng III: Đà Nẵng - Bình Định
Vùng IV: Phú Yên - Khánh Hòa
Vùng V: Ninh Thuận - Cà Mau

Bảng 1.1 Đặc trưng cơ bản và nguy cơ ảnh hưởng của bão cho các vùng ven biển
Việt Nam

Vùng ven biển

Vùng I:
Quảng Ninh- Thanh
Hóa
Vùng II:
Nghệ An -Thừa Thiên
Huế
Vùng III:
Đà Nẵng - Bình Định
Vùng IV:
Phú Yên - Khánh Hòa
Vùng V:
Ninh Thuận - Cà Mau

Số cơn
Ba
bão

tháng
trung
nhiều
bình
bão nhất năm
(cơn)

Lượng
mưa 1
Cấp bão
ngày lớn
Nguy
đã ghi
nhất đã
cơ bão
nhận
xảy ra
(mm)

VI, VII,
1,0- 1,5
VIII

407

cấp 15

cấp 15,
50 - 60
cấp 16


VIII,
IX, X

1,0- 1,5

790

cấp 13

cấp 15,
60 - 70
cấp 16

X, XI

0,2 – 1,0 590

cấp 13

ít hơn
470
vùng III
XI, XII, ít nhất
tháng I trong
180
năm sau các vùng
XI, XII

cấp 13


cấp 10

Nguy cơ
gió bão
mạnh
nhất
(m/s)

cấp 15,
60 - 70
cấp 16
cấp 14,
60 - 65
cấp 15
cấp 12,
60 - 6
cấp 13

Nguồn: BTNMT,2014

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

6


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên


Bảng 1.2 Bảng cấp gió và cấp sóng

Bo-pho
0
1
2
3
4
5

m/s
0 – 0,2
0,3 – 1,5
1,6 – 3,3
3,4 – 5,4
5,5 – 7,9
8,0 – 10,7

km/h
<1
1–5
6 – 11
12 - 19
20 – 28
29 - 38

Độ cao
sóng trung
bình
m

0,1
0,2
0,6
1,0
2,0

6
7

10,8 – 13,8
13,9 – 17,1

39 – 49
50 - 61

3,0
4,0

8
9

17,2 – 20,7
20,8 – 24,4

62 – 74
75 - 88

5,5
7,0


10
11

24,5 – 28,4
28,5 – 32,6

89 – 102
103 - 117

9,0
11,5

12
13
14
15
16
17

32,7 – 36,9
37,0 – 41,4
41,5 – 46,1
46,2 – 50,9
51,0 – 56,0
56,1 – 61,2

118 – 133
134 – 149
150 – 166
167 – 183

184 – 201
202 - 220

14,0

Cấp
gió

Tốc độ gió

Mức độ nguy hại

Gió nhẹ
Không gây nguy hại
- Cây nhỏ có lá bắt đầu lay động, ảnh
hưởng đến lúa đang phơi màu
- Biển hơi động. Thuyền đánh cá bị
chao nghiêng, phải cuốn bớt buồm
- Cây cối rung chuyển. Khó đi ngược
gió.
- Biển động. Nguy hiểm đối với tàu,
thuyền.
- Gió làm gãy cành cây, tốc mái nhà
gây thiệt hại về nhà cửa. Không thể đi
ngược gió.
- Biển động rất mạnh. Rất nguy hiểm
đối với tàu, thuyền
- Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện.
Gây thiệt hại rất nặng.
- Biển động dữ dội. Làm đắm tàu biển

- Sức phá hoại cực kỳ lớn.
- Sóng biển cực kỳ mạnh. Đánh đắm
tàu biển có trọng tải lớn

Nguồn: (VP Chính phủ, 2014)
1.2.2. Lũ, lụt
* Khái niệm về lũ, lụt
Lũ là hiện tượng mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau
đó xuống.
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

7


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

Khi nước sông lên cao (do mưa lớn hoặc/và triều cao), vượt qua khỏi bờ, chảy
tràn vào các vùng trũng và gây ra ngập trên diện rộng trong một khoảng thời gian nào
đó là ngập lụt.
Một số tên gọi và định nghĩa:
- Mực nước: là cao độ mực nước so với cao trình chuẩn (thường so sách với mực
nước biển trung bình –Mean Sea Level).
- Lưu lượng: là lượng nước chảy qua một mặt cắt ngang lòng dẫn trong một đơn
vị thời gian.
- Đỉnh lũ: là giá trị mực nước lớn nhất hoặc lưu lượng lớn nhất trong một trận lũ.
- Chân lũ lên: là thời điểm từ mực nước bắt đầu dâng cao so với mực bình thường.
- Chân lũ xuống: là thời điểm từ mực nước xuống so với mực bình thường.
- Thời gian lũ lên: là khoảng thời gian từ thời điểm chân lũ lên đến đỉnh lũ.

- Thời gian lũ xuống: là khoảng thời gian từ đỉnh lũ đến thời điểm chân lũ xuống.
- Thời gian lũ: là khoảng thời gian từ thời điểm chân lũ lên đến lúc chân lũ xuống.
- Biên độ lũ: là chênh lệch mực nước đỉnh lũ và mực nước chân lũ lên.
- Cường suất lũ: là tốc độ nước lên hoặc xuống.
- Tổng lượng lũ: là lượng nước lũ do mưa gây ra trong một trận lũ.
- Modun đỉnh lũ: là lưu lượng đỉnh lũ trên một đơn vị diện tích lưu vực sông.

Nguồn: Báo điện tử: Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, 2016.
Hình 1.2 Đồ thị diễn tả quá trình lũ.
Lũ được phân biệt thành các loại:
-

Lũ nhỏ: là loại lũ có đỉnh lũ thấp hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
Lũ vừa: là loại lũ có đỉnh lũ đạt mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
Lũ lớn: là loại lũ có đỉnh lũ cao hơn mức đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
Lũ đặc biệt lớn: là loại lũ có đỉnh lũ cao hiếm thấy trong thời kỳ quan trắc.

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

8


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

- Lũ lịch sử: là loại lũ có đỉnh lũ cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc do điều
tra khảo sát được.
Lũ quét là lũ xảy ra bất ngờ trên các lưu vực sông suối nhỏ miền núi, dòng chảy
xiết, thường kèm theo bùn đá, lũ lên nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn.

- Mưa lớn với cường độ cao
- Lưu vực có sườn núi dốc, địa hình bị chia cắt và lớp phủ thực vật thưa bị phá hủy
bừa bãi.
Tác động của tự nhiên
(hoạt động địa chất, kiến tạo, khí tượng)

Tác động của nhân sinh
(khai thác lưu vực, xây dựng công trình)

Mặt đệm
(Vỏ phong hóa-thổ nhưỡng, địa hình,
mạng sông suối, thảm thực vật)

Nguồn nước
(Tuyết tan, hồ chứa nước tự nhiên và
nhân tạo, mưa rào)

Lũ quét

Nguồn: Báo điện tử: Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, 2016.
Hình 1.3 Mô hình hình thành và sự phát triển lũ quét.
1.2.3. Hạn hán, xâm nhập mặn
❖ Khái niệm về hạn hán
Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm
lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông
suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh
hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy thoái gây đói nghèo
dịch bệnh... Hạn hán thường xảy ra vào mùa khô nhưng ngay cả mùa mưa cũng có thể
có những đợt hạn xảy ra
Theo tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) hạn hán được phân ra làm 4 loại:

- Hạn khí tượng (còn gọi là hạn khí quyển)
- Hạn thuỷ văn (hạn nước)
- Hạn nông nghiệp (hạn đất)
- Hạn kinh tế - xã hội
Hạn khí tượng
Thiếu hụt nước trong cán cân lượng mưa, lượng bốc hơi, nhất là trong trường hợp liên
tục mất mưa. Do lượng bốc hơi đồng biến với cường độ bức xạ, nhiệt độ, tốc độ gió và
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

9


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

nghịch biến với độ ẩm nên hạn hán gia tăng khi nắng nhiều, nhiệt độ cao, gió mạnh,
thời tiết khô ráo.
Hạn nông nghiệp
Thiếu hụt mưa dẫn tới mất cân bằng giữa hàm lượng nước thực tế trong đất và nhu cầu
nước của cây trồng. Là hạn sinh lý được xác định bởi điều kiện nước thích nghi hoặc
không thích nghi của cây trồng, hệ canh tác nông nghiệp, thảm thực vật tự nhiên... Ngoài
lượng mưa ra, hạn nông nghiệp liên quan với nhiều điều kiện tự nhiên (địa hình, đất,...)
và điều kiện xã hội (tưới, chế độ canh tác,...).
Hạn thuỷ văn
Dòng chảy sông suối thấp hơn trung bình nhiều năm rõ rệt và mực nước trong các tầng
chứa nước dưới đất hạ thấp. Hạn thuỷ văn được đặc trưng bằng sự suy giảm dòng chảy
sông và thiếu hụt các nguồn nước mặt và nước ngầm. Các chỉ tiêu hạn thuỷ văn tiêu
biểu bao gồm: Cán cân nước, hệ số khô, hệ số cạn, hệ số hạn.
Hạn kinh tế xã hội

Nước không đủ cung cấp cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội.
❖ Xâm nhập mặn
Là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 40/00 xâm nhập sâu vào nội đồng khi
xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt.
Vào mùa khô xuất hiện sự xâm nhập mặn của nước biển vào sông, nước sông
cạn kiệt khiến nước biển theo các sông, kênh dẫn tràn vào gây mặn. Hiện tượng tự nhiên
này xảy ra hằng năm và do đó có thể dự báo trước.
1.2.4. Triều cường, sạt lở bờ bãi sông
❖ Triều cường
Là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong ngày. Sự thay đổi lực hấp
dẫn từ mặt trăng (phần chủ yếu) và từ các thiên thể khác như mặt trời (phần nhỏ) tại
một điểm bất kỳ trên bề mặt trái đất, trong khi trái đất quay đã tạo nên hiện tượng nước
lên (triều cường) và nước rút (triều xuống) vào những khoảng thời gian nhất định
trong một ngày. Hiện tượng triều cường nói chung là mực nước biển dâng cao dị thường
trong đó có vai trò của thuỷ triều. Thuỷ triều vẫn có quy luật chung đều đều nhưng do
kết hợp với các hiệu ứng khác nữa mới tạo nên mực nước biển dâng dị thường vào thời
điểm này.
Hiện tượng này vẫn thường xuyên xảy ra, nhưng đặc biệt vào tháng 10, tháng
11, tháng 12, tháng 1 hàng năm và xảy ra một cách đáng kể ở các bờ biển miền Trung
và miền Đông Nam Bộ.
Mực nước cấp báo động lũ, triều cường:
Cấp báo động
Mực nước (m)
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

10


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

Báo động cấp I
Báo động cấp II
Báo động cấp III
Có nhiều nguyên nhân gây thủy triều:

1,30
1,40
1,50

 Do lực hấp dẫn giữa Trái đất và Mặt trăng.
 Tác động của luồng khí quyển phía trên, từ trung tâm khí áp thấp, trung tâm khí
áp cao. Trung tâm khí áp thấp, nước sẽ dâng lên. Còn trung tâm khí áp cao, ở đó, nước
sẽ rút xuống. Quan trọng hơn giữa trung tâm thấp và trung tâm cao có sự vận chuyển
không khí đó là gió. Gió trên mặt biển có ảnh hưởng rất lớn đến sự dâng của mực nước.
 Những hiện tượng mang tính ngẫu nhiên, ví dụ như bão. Nếu bão vào kéo theo
nước sẽ dâng lên. Một trường hợp khác nữa đó là động đất ngoài biển gây sóng thần,
làm cho nước thuỷ triều tăng lên.
 Nước biển dâng do biến đổi khí hậu.
❖ Sạt lở bờ, bãi sông:
Sạt lở thường do các nguyên nhân: ngoại sinh (do nước), nội sinh (do biến động địa
chất) và dân sinh (do khai thác khoáng sản bừa bãi hoặc thi công các công trình)...
Sạt lở bờ sông là hiện tượng phổ biến xảy ra hàng năm ở nước ta tại các sông, suối trong
cả nước, làm mất đi số lượng đáng kể diện tích đất ở, đất canh tác; phá huỷ nhiều làng
mạc ven sông.
Sạt lở bờ biển do sóng, thuỷ triều, nước biển dâng và dòng hải lưu gây ra. Sạt lở bờ biển
dẫn đến hậu quả biển xâm thực vào đất liền, mất nhà ở, phá huỷ môi trường...
Sóng biển là tác nhân quan trọng trong quá trình xâm thực của biển và đại dương,
là một trong những yếu tố hình thành các địa hình của biển. Tốc độ phá hủy của sóng

phụ thuộc vào: cường độ của sóng, độ dốc của bờ biển và cửa đáy biển, các đặc điểm
về thế nằm, độ cứng, kiến trúc và cấu tạo của đất đá ở bờ biển. Sóng biển phá hủy bờ
biển là nhờ cường độ của sóng khi xô vào bờ.
1.3.

ẢNH HƯỞNG THIÊN TAI DO NƯỚC GÂY RA
1.3.1.

Ảnh hưởng về bão, lũ

Bão là hiện tượng thời tiết đặc biệt nguy hiểm, khi xuất hiện kèm theo gió rất
mạnh, làm đắm tàu thuyền, nhà cửa, các công trình xây dựng bị sập, cây cối ngã đổ...
Bão, ATNĐ xảy ra trên diện rộng gây mưa to. Với cơn bão lớn và chuyển động chậm
thì lượng mưa sẽ lớn hơn nhiều. Mưa do Bão, ATNĐ gây ra lũ lụt nghiêm trọng; lũ trên
các sông thường vượt cấp báo động III.
Nước dâng do bão là lượng nước bị đẩy vào bờ do hoàn lưu gió mạnh của bão.
Khi lượng nước này kết hợp với thủy triều tạo nên triều do bão và có thể nâng mực
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

11


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

nước lên đến hơn 5m. Mực nước dâng cao như vậy gây lụt lớn cho các khu vực ven
biển, đặc biệt là khi kết hợp với chế độ triều cao của khu vực. Ngoài những hiện tượng
thời tiết nguy hiểm trên, Bão còn kèm theo gió giật mạnh, tố, lốc, vòi rồng… cũng gây
ra thiệt hại đáng kể.

Mưa là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến hình thành đỉnh lũ trên lưu vực. Nếu lượng
mưa trong một trận mưa càng lớn, thời gian mưa càng ngắn, thì lượng dòng chảy lũ
càng lớn và càng ác liệt.
Lũ quét xảy ra chủ yếu ở ven các sông suối nhất là ở các sông suối nhỏ, mang
theo đất, đá làm thiệt hại hoa màu, ruộng đất bị sa bồi, thủy phá, phá hại công trình nhất
là giao thông, thủy lợi.
Thực tế cho thấy, mức độ tàn phá của thiên tai đặc biệt như bão, lũ là rất lớn,
không những gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản mà còn ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước, hủy hoại thảm thực vật rừng,
cây trồng.
1.3.2.

Về hạn hán, xâm nhập mặn

Hạn hán tác động đến môi trường như hủy hoại các loài thực vật, các loài động
vật, quần cư hoang dã, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm cháy rừng, xói lở đất.
Các tác động này có thể kéo dài và không khôi phục được.
Hạn hán tác động đến kinh tế xã hội như giảm năng suất gieo trồng, giảm sản
lượng cây trồng, chủ yếu là sản lượng cây lương thực, tăng chi phí sản xuất nông nghiệp,
giảm thu nhập của lao động nông nghiệp, tăng giá thành và giá cả các lương thực, giảm
giá trị của tổng sản phẩm chăn nuôi, các nhà máy thủy điện gặp nhiều khó khăn trong
quá trình vận hành. Lượng nước các hồ chứa bị thiếu hụt gây ảnh hưởng đến mùa vụ
Đông Xuân. Lượng nước sinh hoạt thiếu trầm trọng.
Tình trạng mùa khô kéo dài, kèm theo những đợt triều cao kéo theo nước biển
vào các cửa biển gây nên tình trạng xâm nhập mặn tại các cửa sông. Ảnh hưởng đến
sản xuất, đời sống người dân, chất lượng nguồn nước sạch.
1.3.3.

Triều cường, sạt lở bờ bãi sông


Triều cường xảy ra với những đợt sóng cao liên tục đập vào bờ và kéo dài. Mang
theo cát lấp đầy vào bãi, vùi lấp tài sản, người và nhà cửa của người dân.
Sự cố xói lở bờ biển, sạt lở bờ sông xảy ra khá nhiều ở khu vực ven biển. Lũ quét
và lụt lớn hàng năm đã làm nhiều diện tích đất ở các bờ sông, biển ở vùng ven biển bị
sạt lở nghiêm trọng. Lũ kéo đi một khối lượng đất khổng lồ, các công trình phúc lợi xã
hội, nhà cửa cùng tài sản của nhân dân,… Nhiều diện tích đất sản xuất, sinh hoạt của
người dân nơi đây đang ngày càng bị thu hẹp bởi biển ngày càng ăn sâu vào đất liền.
1.4.

TÌNH HÌNH THİÊN TAİ TRONG VÀ NGOÀİ NƯỚC

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

12


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

1.4.1.

THẾ GIỚI

Theo báo cáo Thảm họa thế giới năm 2014 của Hiệp hội chữ thập đỏ, năm 2013,
có tới 100 triệu người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, trong đó có 87% người dân
sống ở châu Á.
Trong thập kỷ qua, có tới hơn 10 thảm họa lớn tại khu vực Châu Á mà có thể kể
tới thảm họa động đất và sóng thần tại Ấn Độ Dương hồi năm 2004 cướp đi sinh mạng
của hơn 230.000 người ở 14 quốc gia, cơn bão Nargis hoành hành ở Myanmar năm

2008 làm hơn 100.000 người thiệt mạng, trận lụt kinh hoàng ở Thái Lan hồi năm 2011
làm 800 người thiệt mạng và gây thiệt hại kinh tế hơn 45 tỷ USD hay cơn bão Haiyan
xảy ra hồi tháng 11/2013 tại Philippines cướp đi sinh mạng của 6.000 người.
Cơ quan Giảm nhẹ Thảm họa Thiên tai Quốc gia Indonesia (BNPB) đánh giá tại
Mỹ, 1 USD đầu tư cho chương trình giảm nhẹ thảm họa thiên tai có thể làm giảm bớt 7
USD thiệt hai do thiên tai gây ra, và tỷ lệ tiết kiệm này ở Châu Âu còn cao hơn, tới 1040 USD.
Năm 2015, trong tổng số 344 thảm họa thiên nhiên trên thế giới, đã có 160 thảm
họa xảy ra ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Thảm họa đã khiến 16.046 người chết
và tăng gấp đối so với năm 2014.
Năm 2015, đã có 59,3 triệu người ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương bị ảnh
hưởng bởi thảm họa. Tuy nhiên, con số thực tế còn cao hơn nữa đối với các thảm họa
diễn biến từ từ như hạn hán, sóng thần, cháy rừng và sương mù.
Năm 2015, con số thiệt hại (chưa bao gồm thiệt hại do thảm họa diễn biến từ từ)
ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương là hơn 45,1 tỷ USD.
Cũng trong năm 2015, lũ lụt là loại hình thảm họa xảy ra thường xuyên nhất tại
khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Lũ lụt và bão gây ra thiệt hại lớn nhất về kinh tế.
(UNESCAP, 2015).
1.4.2.

VIỆT NAM

Liên hiệp quốc đánh giá Việt Nam là một trong 10 quốc gia chịu ảnh hưởng nhiều nhất
bởi tác động của thiên tai. Từ những năm 1970, thiên tai đã khiến hơn 500 người chết
mỗi năm tại Việt Nam, thiệt hại về kinh tế hơn 1,5% tổng sản phẩm quốc nội GDP.
Phi-lip-pin, In-đô-nê-xia và Việt Nam là 3 nước Đông Nam Á nằm trong số 10 nước
phải hứng chịu nhiều thảm họa nhất giai đoạn 2005-2014.

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà


13


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

Nguồn: (UNISDR, 2015)
Hình 1.4 Danh sách 10 nước hứng chịu nhiều thiên tai, thảm họa trong giai đoạn
2005-2014.
Việt Nam là một trong 10 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi bão, lũ lụt và
biến đổi khí hậu. Mỗi năm Việt Nam phải hứng chịu từ 10 đến 15 cơn bão, lũ lụt làm
ảnh hưởng nghiêm trọng tới 50% diện tích đất đai và 70% dân số của Việt Nam, với số
người bị ảnh hưởng lên đến 4,13 triệu người, cao nhất trong 10 năm trở lại đây.
Quỹ Châu Á cho biết trong 20 năm qua Việt Nam là 1 trong 5 nước có rủi ro
thiên tai cao nhất thế giới. Theo đánh giá của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn &
Môi trường (Bộ Tài nguyên & Môi trường), trong 5 năm gần đây, mỗi năm thiên tai
làm chết khoảng 500 người, gây thiệt hại 14.500 tỷ đồng, tương đương 1,2% GDP cả
nước. Theo phương pháp chuyển đổi giá trị trung bình trong vòng 10 năm, từ năm 2005
đến 2014, trung bình hàng năm ở Việt Nam có đến khoảng 649 đợt thiên tai xảy ra như
lũ lụt, mưa đá, bão, lũ quét, lốc xoáy, sạt lở. Trong các thiên tai này, lũ lụt xảy ra nhiều
nhất, chiếm tổng số 49% số đợt thiên tai xảy ra trung bình trong một năm ở Việt Nam.
Trong khi đó các cơn bão chỉ chiến khoảng 13%.
Về tổng thiệt hại kinh tế được đo bằng tiền, trung bình hàng năm trong vòng 10
năm từ 2005 đến 2014, nền kinh tế Việt Nam gánh chịu khoảng 5,2 tỷ USD. Trong số
tổng thiệt hại này, thiệt hại kinh tế do lũ lụt gây ra chiếm tỷ phần lớn nhất với 58%. Xếp
sau đó, thiệt hại kinh tế do các trận bão hàng năm gây ra khoảng 29%, xếp vị trí thứ hai.
Trung bình hàng năm Việt Nam phải gánh chịu 496.526 ngôi nhà bị phá hủy,
174.653 ngôi nhà bị hư hỏng và khoảng 2.715 thiệt hại về tính mạng con người do tất
cả các thảm họa tự nhiên gây ra. Tổng số người bị thiệt hại dù nặng hay nhẹ do các thảm
họa tự nhiên gây ra tính trung bình khoảng 3 triệu người mỗi năm.

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

14


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

Việt Nam là một trong 4 nước chịu ảnh hưởng lớn nhất của hiện tượng khí hậu cực đoan
trong hai thập kỷ trở lại đây và đứng thứ 3 nếu chỉ tính riêng năm 2008.
Tổng cục Thống kê cho biết: Năm 2008, thiên tai làm 550 người chết và mất
tích, 440 người bị thương; gần 350 nghìn hecta mạ, lúa và hoa màu bị mất trắng; hơn 1
triệu gia súc và gia cầm bị chết; 68 nghìn hecta diện tích nuôi trồng thủy sản bị thiệt
hại; gần 5 nghìn ngôi nhà bị sập và cuốn trôi... Tổng thiệt hại do thiên tai gây ra năm
2008 lên tới gần 12.000 tỉ đồng. Năm 2008, thiên tai xảy ra liên tiếp và nghiêm trọng
hơn nhiều so với năm trước, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư của hầu hết địa
phương. Năm 2008, cả nước có trên 957 nghìn lượt hộ thiếu đói và 4 triệu lượt nhân
khẩu thiếu đói, tăng 32,3% về số lượt hộ và 32,7% số lượt nhân khẩu thiếu đói so với
năm 2007. Tình trạng thiếu đói tập trung nhiều ở các tỉnh trung du và miền núi phía
Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên.
1.4.3.

Nam trung bộ

Từ năm 1956 cho đến năm 2011, trung bình mỗi năm các tỉnh Nam Trung Bộ có hơn 1
cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào khu vực. Theo chuỗi số liệu từ năm 19562011 trung bình hàng năm Phú Yên có 0.35 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới đổ bộ trực
tiếp vào khu vực tỉnh.
Bảng 1.3 Số cơn bão áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào các tỉnh Nam Trung Bộ


Tỉnh

Số cơn bão áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào các tỉnh Nam
TB
Trung Bộ 1956- 2011
Tổng
Năm
III IV V VI VII VIII IX
X
XI XII

Bình
Thuận

1

Ninh
Thuận

1

Khánh Hòa 2

2

5

1

7


6

4

1

0.019

12

0.222

16

0.296

Phú Yên

1

1

11

5

1

19


0.352

Bình Định

1

1

5

5

1

13

0.240

3

3

26

21

6

61


0.06

0.48 0.39 0.11

Tổng

2

Trung bình

0.04 -

-

0.06 -

SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

-

1.129
15


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

Nguồn: Sở KHCN, 2015

Vùng Duyên hải miền Trung chịu ảnh hưởng của bão nhiều nhất cả nước, hàng
năm số cơn bão đổ bộ vào miền Trung chiếm 43,6% tổng số cơn bão trong cả nước.
Thống kê cho thấy, trong thập kỷ 1990, khu vực miền Trung đã phải chống chịu hơn 15
cơn bão, trong đó một số cơn bão có sức gió giật mạnh trên cấp 12 gây hậu quả nghiêm
trọng về người và tài sản. Năm 2013, bão lũ đã làm 9.035 nhà bị sập trôi, trong đó nhiều
nhất là tỉnh Quảng Nam với gần 4.800 nhà. Bão số 11 (đổ bộ vào các tỉnh thành miền
Trung gồm: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng và Quảng
Ngãi) đã làm 20 người chết, trong đó Quảng Bình có 12 người, Thừa Thiên Huế 2 người,
Quảng Nam 6 người, và 296 người bị thương. Mặt khác, do ảnh hưởng của hoàn lưu
sau bão gây mưa lớn, một số hồ thủy điện xả lũ, các tỉnh miền Trung lại tiếp tục bị nhấn
chìm. Tổng thiệt hại theo thống kê đã vượt con số 2.500 tỉ đồng.
Hạn hán ngày càng khắc nghiệt: Theo Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và
Biến đổi khí hậu, ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ các đợt hạn hán ngày càng xuất
hiện nhiều hơn. Lượng mưa hàng năm trong khu vực đạt thấp nên dòng chảy sụt giảm
mạnh dẫn đến tình trạng hạn hán kéo dài, xâm nhập mặn lấn sâu vào đất liền, ảnh hưởng
nặng nề đến sản xuất nông nghiệp và nguồn nước sinh hoạt của người dân ven biển.
Năm 2013 khu vực Nam Trung Bộ đã có đến 17.277 ha cây trồng bị thiếu nước
và xâm nhập mặn, trong đó có 15.627 ha lúa, 300 ha cà phê, và 1.350 ha cây trồng khác,
đã có 50 ha lúa bị mất trắng. Ở tỉnh Bình Định, theo đánh giá của cơ quan chức năng,
suốt từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2014, lượng mưa rất thấp làm cho hàng nghìn ha cây
trồng bị thiệt hại nặng. Diễn biến thời tiết ngày càng phức tạp gây rất nhiều khó khăn
cho công tác dự báo và chỉ đạo sản xuất của ngành nông nghiệp.
Nước biển dâng: Tình hình bờ biển bị xâm thực xảy ra nhiều hơn, thường xuyên
đe dọa các khu dân cư và cơ sở hạ tầng dọc bờ biển. Những tác động của biến đổi khí
hậu kéo theo những biến động sâu sắc về môi trường tự nhiên không những có ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung mà còn tác động tiêu cực đối với
cả nước.
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, có hơn 30km trong tổng số 127km bờ biển bị sạt lở (tập
trung ở các khu vực: Phong Hải, huyện Phong Điền; Quảng Công, Quảng Ngạn, huyện
Quảng Điền; Hải Dương, huyện Hương Trà; thị trấn Thuận An, Phú Thuận, Phú Hải,

Phú Diên, huyện Phú Vang; Vinh Hải và Vinh Hiền, huyện Phú Lộc). Đặc biệt, xói lở
hai cửa biển Thuận An và Tư Hiền gây nguy cơ mất ổn định tự nhiên khu vực đầm phá
Tam Giang - Cầu Hai, đe dọa đến tính mạng và tài sản của hơn 1.000 hộ dân cũng như
cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội khu vực ven biển của tỉnh.
Ở thành phố Đà Nẵng, trận bão cuối năm 2007 và năm 2008, tại phường Hòa
Hiệp Nam (quận Liên Chiểu), nước biển ăn sâu vào đất liền, cuốn trôi nhà cửa và ao
tôm của 16 hộ chuyên nuôi tôm giống. Sóng biển xâm thực đã đánh sập và hư hỏng
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

16


Luận văn tốt nghiệp
Phân tích, đánh giá công tác phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên

hàng chục căn nhà; làm sạt lở đoạn đê dài gần 2km chạy dọc sông Cu Đê (đoạn cầu
Nam Ô, phường Hòa Hiệp Bắc), đe dọa đến sự an toàn của cầu Nam Ô; sóng biển cũng
đã ăn sâu 100m vào khu vực dân cư phía Bắc ghềnh Nam Ô.
Ở tỉnh Quảng Nam, Thành phố Hội An có bờ biển kéo dài khoảng 7km, nhưng
từ năm 2009 đến nay, tình trạng mất đất do nước biển xâm thực đã xảy ra liên tục, đặc
biệt ở khu vực biển Cửa Đại, nơi tập trung các khu nghỉ dưỡng cao cấp, như Golden
Sand, SunRise, Vinpearl, tuyến đường ven biển Âu Cơ và nhiều bãi tắm công cộng đã
bị sóng biển cuốn đi. Phường Cửa Đại có 3km bờ biển thì đã có hơn 1km bị lở sâu vào
đất liền làm cho khu nghỉ dưỡng Đồng Dương được xây dựng kiên cố với nhiều căn hộ
đẹp nhưng phải bỏ hoang do bị sóng đánh vỡ hệ thống kè bê-tông.
Ở đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) trong 40 năm qua, do biển xâm thực “ăn” đất
trên đảo, nên diện tích đảo ngày càng bị thu hẹp dần và đã mất 1km2. Cứ đến mùa mưa
bão, người dân địa phương luôn rơi vào trạng thái lo lắng bởi nhà cửa, đất đai và nhiều
tài sản khác có nguy cơ bị sóng cuốn ra biển

Huyện Phú Quý (tỉnh Bình Thuận) là địa phương bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi
những tác động bất lợi của BĐKH như nước biển dâng, hạn hán, bão, xâm nhập mặn...
Sự thay đổi của khí hậu và mực nước biển dâng cao đã làm tình trạng xói lở diễn ra với
mức độ ngày càng lớn.
Ở Phú Yên, do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường và hoàn lưu sau bão
số 5 (ngày 13 tháng 12 năm 2014), mưa to gây ngập lụt cục bộ, sóng biển đánh vỡ và
cuốn ra biển 100m đê bao, kè rọ đá và khoét sâu tạo hàm ếch chỉ cách tường nhà dân
khoảng 3m. Ở thành phố Tuy Hòa, sóng biển phá hủy hoàn toàn đường Đinh Tiên
Hoàng chạy dọc theo biển tạo nhiều hố sâu hơn một mét, giao thông tê liệt, cô lập hàng
chục hộ dân. Sóng biển đánh úp cảng cá phường 6, cuốn hàng chục mét khối cát phủ bờ
dày gần 30cm, cửa biển Đà Diễn cũng bị cát bồi lấp, độ sâu chỉ còn hơn một mét, tàu
thuyền không thể ra vào.
1.5.

KINH NGHIỆM PHÒNG CHỐNG KHẮC PHỤC THIÊN TAI

1.5.1

Thế giới
Nhật Bản

Là quốc gia chịu ảnh hưởng của thiên tai nhiều nhất là động đất và mưa bão. Các
trận mưa lớn kéo dài, các dòng sông dễ gây ngập lụt. Công trình đê điều tiết nước lũ
dưới lòng đất có khả năng dự trữ lên đến 540.000m3 nước lũ từ sông Kanda, sông
Myoshoji và sông Zenpukuji trong mùa mưa lũ. Trong mùa mưa lũ, hệ thống mở cửa
tiếp nhận nước từ 3 con sông khi mực nước đạt mức báo động. Sau khi nước rút và mực
nước trở lại bình thường, hệ thống bơm nước sẽ tự động đưa nước từ đây trở lại sông
(Nguồn: Khánh Phương, Báo điện tử: Xây dựng, Kinh nghiệm phòng chống lụt của một
số quốc gia ở Châu Á, 2016).
SVTH: Phạm Thị Thu Huyền

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Vân Hà

17


×