Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Quy định về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.63 KB, 4 trang )

Quy định về Tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự
Cập nhật 02/04/2019 04:11

Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định, hướng dẫn tại Bộ luật tố tụng dân sự
số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:
>> Giải đáp thắc mắc luật Dân sự qua tổng đài: 1900.6169

Tạm

đình

chỉ

giải

quyết

vụ

án

dân

sự

1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà
chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá
nhân



đó;

b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định
được

c)

người

Chấm

dứt

đại

đại

diện

hợp

diện

pháp

của

theo


đương

sự



pháp

chưa



luật;

người

thay

thế;

d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải
do



quan,

tổ

chức


khác

giải

quyết

trước

mới

giải

quyết

được

vụ

án;

đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức
cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;

e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;

g)


Theo

quy

định

tại

Điều

41

của

Luật

phá

sản;


h)

Các

trường

hợp


khác

theo

quy

định

của

pháp

luật.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự,
Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát
cùng

Hậu

cấp.

quả

của

việc

tạm


đình

chỉ

giải

quyết

vụ

án

dân

sự

1. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào
sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.

2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý
khi

Tòa

án

tiếp

tục


giải

quyết

vụ

án

dân

sự.

3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự
2015 thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm
quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời
thì

Tòa

án

tiếp

tục


giải

quyết

vụ

án

theo

thủ

tục

chung.

4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn
phải



trách

nhiệm

về

việc


giải

quyết

vụ

án.

Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật tố
tụng dân sự 2015, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ
quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm
đình

chỉ

để

kịp

thời

đưa

vụ

án

ra

giải


quyết.


5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.

-------------Tham khảo tình huống luật sư tư vấn trực tuyến trường hợp hỏi liên quan đến pháp luật Dân sự
qua tổng đài: 1900.6169 như sau:

Câu hỏi - Vay tiền không trả được nợ có phạm tội hay không?

Chào luật sư.xin luật sư giải đáp giúp tôi về trường hợp này, vì ĐK kinh tế khó khăn tôi đã vậy của
bên tín chấp ngân hàng với số tiền là 40 triệu đồng trả trong 36 tháng.họ đã tính tôi cả gốc và lãi là
56 triệu đồng. Tôi đã trả 51 triệu còn lại là 5 triệu.nhưng tôi có trả dù muộn nhiều lần cũng đã đc
51t.nay họ tính tôi thêm khoản phát sinh nữa là 3,2 triệu cộng 5triệu cũ là 8,2triệu.vì kinh tế khó
khăn tôi vẫn hứa sẽ cố trả họ có thể là 2 lần nữa sẽ hết số gốc là 5 triệu còn phát sinh tôi ko có đủ
đk trả nữa. Nay họ muốn kiện tôi , tôi vẫn duy trì trả dù chậm hay ít nhiều có trả hàng tháng. Vậy mà
họ quy tôi tội chiếm đoạt tài sản với 5 triệu tôi còn nợ. Xin hỏi luật sư như vậy có phải họ là lừa đảo
ko ah, tôi xịn chân thành cảm ơn luật sư.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Vay tiền không có khả năng trả nợ giải quyết thế nào?

>> Vay tiền không có khả năng trả có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000

đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
..."

Như vậy, chỉ khi bạn có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì mới cấu thành
tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trường hợp của bạn là vay tiền và chưa thực hiện hết nghĩa vụ trả


nợ nhưng không có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản do đó không cấu thành tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự. Trường hợp này, ngân hàng có thể khởi kiện
ra Tòa án để yêu cầu buộc bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp
lý khác bạn liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Trân

trọng

P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Lưu ý: Tại thời điểm tìm hiểu có thể văn bản áp dụng đã hết hiệu lực, bạn tham khảo thêm quy định
liên quan hoặc Gọi: 1900.6169 để được luật sư giải đáp, hỗ trợ nhanh nhất.

Liên hệ tư vấn:
>> Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng




×