Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Ứng dụng kỹ thuật PCR đa mồi chẩn đoán và phân loại n meningitidis phân lập tại một số cơ sở y tế phía bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.79 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THỦY

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR ĐA MỒI
CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI N. MENINGITIDIS
PHÂN LẬP TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ PHÍA BẮC
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THỦY

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR ĐA MỒI
CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI N. MENINGITIDIS
PHÂN LẬP TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ PHÍA BẮC
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC



CHUYÊN NGÀNH: HÓA SINH
MÃ SỐ
: 60 73 25

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Thu Hà

HÀ NỘI - 2012


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thu Hà
– Chủ nhiệm khoa Vi sinh y học – Viện Vệ sinh phòng dịch quân đội và TS.
Nguyễn Văn Rƣ – Trưởng bộ môn Hóa sinh – Trường Đại học Dược Hà Nội. Các
thầy cô đã tận tình dạy bảo, trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công luận văn
tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị khoa Vi sinh vật – Viện vệ sinh phòng dịch quân đội và
các anh chị trong khoa Sinh học phân tử - Bệnh viện quân đội 108, các anh chị đã tận
tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Em cũng xin cảm
ơn các thầy cô giáo bộ môn Hóa sinh – Trường đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Đồng thời, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, thầy
cô giáo các bộ môn đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời
gian học tập vừa qua.
Cuối cùng, em xin dành tình cảm trân trọng và biết ơn tới gia đình, bạn bè –
những người luôn động viên, sát cánh bên em trong suốt quá trình học tập cũng như thực
hiện đề tài.


Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Học viên: Phạm Thị Thủy


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chƣơng I. TỔNG QUAN ..........................................................................................3
1.1. Tình hình dịch bệnh não mô cầu.......................................................................3
1.1.1.Trên thế giới ................................................................................................3
1.1.2.Tại Việt Nam ...............................................................................................3
1.2.Vi khuẩn não mô cầu. ........................................................................................4
1.2.1.Nguồn gốc và sự lan truyền. ........................................................................4
1.2.2.Đặc điểm sinh học .......................................................................................4
1.2.3.Khả năng gây bệnh ......................................................................................7
1.2.4.Chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh ............................................................12
1.2.5.Quá trình tiến hóa ......................................................................................14
1.3.Đặc điểm dịch tễ học bệnh não mô cầu ...........................................................15
1.4.Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu não mô cầu........................................17
1.4.1. Kỹ thuật chẩn đoán phòng thí nghiệm ....................................................17
1.4.2. Kỹ thuật phân tích tính đa dạng sinh học ở mức độ phân tử ..................19
1.4.3. Một số phương pháp tạo cây chủng loại phát sinh (Phelogenetic tree) ...20
Chƣơng II. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................22
2.1. Đối tượng: .......................................................................................................22
2.2. Vật liệu ............................................................................................................22
2.2.1.Sinh phẩm, hóa chất ..................................................................................22
2.2.2.Trang thiết bị và dụng cụ tiêu hao .............................................................23
2.3.Phương pháp nghiên cứu .................................................................................23
2.3.1.Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................23

2.3.2.Kỹ thuật tiến hành .....................................................................................24
2.3.3.Phương pháp phân tích số liệu, xử lý kết quả ...........................................35


2.3.4.Các chuỗi gen SiaD(B) của các chủng trên thế giới được lựa chọn so
sánh

.....................................................................................................35

Chƣơng III. KẾT QUẢ ...........................................................................................38
3.1.Ứng dụng kỹ thuật PCR trong chẩn đoán và phân loại N. meningitides từ
bệnh phẩm.

.........................................................................................................38

3.1.1.Kết quả giám sát ca bệnh viêm màng não do N. Meningitidis tại các
đơn vị quân đội khu vực miền Bắc từ 2008 - 2011. ..........................................38
3.1.2.Tần suất xuất hiện các ca bệnh có triệu chứng viêm màng não theo các
tháng trong năm. .................................................................................................39
3.1.3.Sự phân bố ca bệnh theo các đơn vị qua các năm .....................................40
3.1.4.Kết quả phát hiện N.meningitidis từ các loại mẫu bệnh phẩm bằng các
kỹ thuật Pastorex và PCR. ..................................................................................41
3.1.5.Các triệu chứng lâm sàng xuất hiện ở các ca bệnh VMN do
N.meningitidis. ...................................................................................................41
3.1.6.Tỷ lệ người lành mang mầm bệnh không triệu chứng tại các đơn vị
quân đội từ 2008-2011. ......................................................................................42
3.1.7.Tần suất xuất hiện các nhóm huyết thanh của não mô cầu trong 5
nhóm (A,B,C,Y,W135) tại các khu vực quân đội miền Bắc từ 2008 - 2011 .....43
3.2. Kết quả xác định kiểu gen, nguồn gốc của vi khuẩn não mô cầu giai đoạn
2008-2011 tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam. .....................................................46

3.2.1. Kết quả giải trình tự và thu nhận gen SiaD(B) của não mô cầu...............46
3.2.2. Trình tự chuỗi gen SiaD(B) của N. Meningitidis .....................................50
3.2.3. Kết quả truy cập ngân hàng gen xác định chuỗi gen SiaD(B) của
N.Meningitidis. ...................................................................................................53
3.2.4.Kết quả phân tích tính đa dạng gen của mẫu não mô cầu thu được, dựa
trên gen SiaD(B). ................................................................................................57
3.2.5.Kết quả phân tích xác định nguồn gốc của các mẫu não mô cầu thu
được so với các chủng trên thế giới dựa trên gen SiaD(B). ...............................61


Chƣơng IV. BÀN LUẬN.........................................................................................63
4.1. Bàn luận kết quả ứng dụng kỹ thuật PCR đa mồi trong chẩn đoán và
phân loại N. meningitides từ bệnh phẩm. ..............................................................63
4.2. Đặc điểm kiểu gen, nguồn gốc của các chủng não mô cầu phân lập được ....68
4.2.1. Sự đa dạng gen trên gen SiaD(B) của não mô cầu. ..................................68
4.2.2. Cây phả hệ, nguồn gốc và sự lan truyền của não mô cầu. .......................68
KẾT LUẬN ..............................................................................................................69
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
bp

Base pair

dNTPs

Deoxy-nucleotide triphosphates


DTCs

Dye Terminator Cycle Sequencing

E.coli

Escherichia coli

LOS

Lipooligosaccharide

N.meningitidis

Neisseria meningitidis

OMP

Outer membrane protein

PCR

Polymerase Chain Reaction

PS

Polysaccharide

v/p


vòng/phút

VMN

Viêm màng não


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Neisseria Meningitidis dưới kính hiển vi điện tử ........................................5
Hình 1.2. Cấu trúc màng tế bào của não mô cầu [19] .................................................7
Hình 1.3. Đào ban hoại tử của bệnh nhân nhiễm não mô cầu thể nhiễm khuẩn
huyết ..............................................................................................................9
Hình 1.4. Hình ảnh nhuộm Gram N. Meningitidis trong dịch não tủy .....................17
Hình1.5: Hình ảnh nuôi cấy N.meningitidis trên môi

trường thạch chocolate

có kháng sinh ...............................................................................................18
Hình 1.6: Hình ảnh định danh N.meningitidis trên thanh định danh API NH ..........18
Hình 1.7. Hình ảnh bộ sinh phẩm Pastorex phát hiện N. Meningitidis .....................18
Hình 2.1: Các bước trong phản ứng PCR .................................................................28
Hình 2.2. Qui trình tinh sạch DNA ...........................................................................33
Hình 3.1: Kết quả giám sát ca bệnh viêm màng não do N.menigintisdis từ 20082011 .............................................................................................................38
Hình 3.2: Tần suất xuất hiện các ca bệnh viêm mãng não theo các tháng trong
năm (thống kê qua 4 năm từ 2008-2011). ...................................................39
Hình 3.3: Hình ảnh điện di phát hiện N.meningitidis tại các đơn vị .........................43
Hình 3.4: Hình ảnh điện di xác định nhóm huyết thanh N.Meningitidis tại các
đơn vị ...........................................................................................................45
Hình 3.5. Ảnh điện di sản phẩm sau khi tinh sạch DNA cho Sequencing................46

Hình 3.6. Giản đồ (chromatogram) một phần trình tự gen SiaD(B) N.
Meningitidis mẫu 1 ......................................................................................47
Hình 3.7. Giản đồ (chromatogram) một phần trình tự gen SiaD(B)

N.

Meningitidis mẫu 2 ......................................................................................48
Hình 3.8. Giản đồ (chromatogram) một phần trình tự gen SiaD(B)

N.

Meningitidis mẫu 3 ......................................................................................49
Hình 3.9: Kết quả chuỗi gen SiaD(B) của N.Meningitidis thu nhận sau giải trình
tự (Mẫu 1). ...................................................................................................50


Hình 3.10: Kết quả chuỗi gen SiaD(B) của N.Meningitidis thu nhận sau giải
trình tự (Mẫu 2). ..........................................................................................51
Hình 3.11: Kết quả chuỗi gen SiaD(B) của N.Meningitidis thu nhận sau giải
trình tự (Mẫu 3). ..........................................................................................52
Hình 3.12. Kết quả so sánh thành phần Nucleotide gen SiaD(B) của não mô cầu
(mẫu 1) với các chủng trên thế giới được lựa chọn so sánh. .......................60
Hình 3.13. Quan hệ phả hệ xác định nguồn gốc các mẫu não mô cầu thu được
với các chủng trên thế giới ..........................................................................61


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các chủng Não mô cầu sử dụng để so sánh, phân tích gen
SiaD(B).....................................................................................................35
Bảng 3.1. Sự phân bố ca bệnh theo các địa phương qua các năm ............................40

Bảng 3.2: Kết quả phát hiện N.meningitidis từ ca bệnh bằng kỹ thuật Pastorex, PCR
và PCR đa mồi..........................................................................................41
Bảng 3.3. Tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của các ca bệnh VMN do
N.meningitidis ..........................................................................................41
Bảng 3.4. Kết quả giám sát người tiếp xúc với ca bệnh tại các đơn vị .....................42
Bảng 3.5. Sự phân bố các nhóm huyết thanh của N. meningitidis rong số các ca
bệnh ..........................................................................................................43
Bảng 3.6: Sự phân bố các nhóm huyết thanh của N.meningitidis trong nhóm giám
sát .............................................................................................................44
Bảng 3.7. Kết quả truy cập ngân hàng gen sử dụng chuỗi gen SiaD(B) của mẫu 1. 53
Bảng 3.8. Kết quả truy cập ngân hàng gen sử dụng chuỗi gen SiaD(B) của mẫu 2. 54
Bảng 3.9. Kết quả truy cập ngân hàng gen sử dụng chuỗi gen SiaD(B)của mẫu 3 ..56


ĐẶT VẤN ĐỀ
Não mô cầu (Neisseria meningitidis) là một trong những tác nhân gây dịch
bệnh nguy hiểm, chúng thuộc số ít những bệnh có khả năng gây nhiều gánh nặng về
mặt y tế và xã hội trong cộng đồng.Trong đó, bệnh viêm màng não mủ và nhiễm
khuẩn huyết là hai thể bệnh điển hình nhất, nhiễm trùng huyết tối cấp có thể gây tử
vong rất nhanh chóng, ngay cả với những trường hợp được điều trị tích cực. Những
thể bệnh nặng do vi khuẩn này gây ra hiện nay vẫn còn là một trong những vấn đề
quan trọng hàng đầu của y tế thế giới [4,6,22].
Tuy nhiên, tình hình lưu hành dịch bệnh vẫn chưa có quy luật rõ ràng. Hàng
năm, dịch não mô cầu xảy ra rải rác tại nhiều khu vực khác nhau trên thế giới như
tại Châu Phi, Tân Tây Lan, Singapore, Thái Lan…. Tại Việt Nam, dịch vẫn thường
xuyên lưu hành trong cộng đồng dân cư, nhất là ở những nơi điều kiện sống tập
trung đông người, cường độ tiếp xúc cao – là những yếu tố thuận lợi cho sự bùng
phát dịch trên diện rộng [4]. Trong khi đó, vấn đề giám sám dịch não mô cầu vẫn
còn chưa được quan tâm đầy đủ.
Trong những năm gần đây đã có nhiều địa phương xuất hiện dịch viêm màng

não, với nhiều trường hợp tử vong nhanh (trong vòng 14 giờ), nhưng chưa xác định
được tác nhân gây bệnh. Trong khi đó, các kỹ thuật chẩn đoán não mô cầu vẫn còn
nhiều hạn chế. Kỹ thuật nuôi cấy, phân lập mất nhiều thời gian (từ 48 - 72 giờ), sức
đề kháng của não mô cầu yếu, dễ bị các vi khuẩn khác phát triển cạnh tranh và chỉ
phát triển được trên môi trường giầu chất dinh dưỡng và điều kiện nuôi cấy phức tạp
(cần 5 – 10% CO2). Kỹ thuật ngưng kết hạt latex phát hiện polysaccharid cho kết quả
nhanh, nhưng độ nhạy thấp (đối với nhóm B ngưỡng phát hiện là 62,5 ng/ml), không
áp dụng được cho giám sát người mang mầm bệnh không triệu chứng [31].
Kỹ thuật PCR là một trong những kỹ thuật sinh học phân tử được sử dụng
rộng rãi trong nhiều năm, với ưu điểm phát hiện cả loài và nhóm huyết thanh
Neisseiria meningidis gây bệnh, cho kết quả chẩn đoán nhanh, sớm, chính xác
(trong vòng 5 giờ) [16,23]. Kỹ thuật PCR đã khắc phục được hầu hết các nhược
điểm của các kỹ thuật nêu trên, giúp cho việc chẩn đoán, giám sát và tiên lượng
điều trị đạt hiệu quả hơn. Do vậy, việc áp dụng kỹ thuật PCR trong chẩn đoán và

1


nghiên cứu vi khuẩn não mô cầu, góp phần trong công tác giám sát dịch là điều rất
cần thiết và đúng đắn trong giai đoạn hiện nay.
Các chủng vi khuẩn gây bệnh là luôn luôn biến đổi, chính vì vậy mà chúng
được coi là “mới” qua mỗi vụ dịch do chúng gây ra. Hiện nay đã có nhiều bằng
chứng cụ thể về sự đa dạng của các chủng não mô cầu lưu hành gây ra các vụ dịch,
trong khi các ca bệnh nguy hiểm lại có thể tử vong nhanh chóng. Vậy làm thế nào
để tìm hiểu đánh giá mực độ lưu hành của các nhóm huyết thanh não mô cầu, đóng
góp cho hoạt động kiểm soát những biến đổi xảy ra trước các vụ dịch là điều mà các
nhà khoa học đang quan tâm. Ngay từ thời đại Charles Darwin, nhiều nhà sinh học
đã mong muốn tái hiện nguồn gốc lịch sử, quá trình tiến hóa, sự đa dạng của sinh
giới. Tuy nhiên, cho đến mãi thời gian gần đây, nhờ áp dụng sự tiến bộ vượt bậc của
các nghành khoa học: Máy tính, công nghệ sinh học, thống kê toán học… các mong

muốn trên đã được thực hiện. Bước đột phá với sự ra đời của các phương pháp mới
như: Phương pháp PCR, Sequencing, phương pháp xây dựng cây phát sinh chủng
loại (Phylogenetic tree) đã gây biến đổi sâu sắc đến khả năng nghiên cứu trong lĩnh
vực phả hệ di truyền.
Việc nghiên cứu đặc tính phân tử gen não mô cầu, không chỉ cho phép tìm
hiểu đặc điểm biến đổi thành phần nucleotide của hệ gen, mà còn cho phép phân
tích mối quan hệ tiến hóa của chủng não mô cầu thu được. Điều đó đóng góp cho
việc tìm hiểu rõ nguồn gốc và sự lan truyền của dịch bệnh não mô cầu hiện nay.[8]
Ở nước ta hiện tại đã áp dụng rộng rãi kỹ thuật PCR trong chẩn đoán não mô
cầu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tiến hành đầy đủ trên diện rộng về tình
hình lưu hành dịch bệnh, đặc điểm dịch tễ học phân tử cũng như vấn đề phả hệ di
truyền của não mô cầu. Trong khi, những yêu cầu trong công tác phòng chống dịch
lại là hết sức cấp thiết, đó cũng chính là lý do chúng tôi đã nghiên cứu, thực hiện đề
tài: “Ứng dụng kỹ thuật PCR đa mồi chẩn đoán và phân loại N. meningitides phân
lập tại một số cơ sở y tế phía Bắc Việt Nam”, với mục tiêu cụ thể như sau:
- Ứng dụng kỹ thuật PCR đa mồi trong chẩn đoán và phân loại N. meningitidis
từ bệnh phẩm.
- Xác định đặc điểm kiểu gen và nguồn gốc N. meningitidis phân lập được.

2


Chƣơng I. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình dịch bệnh não mô cầu
1.1.1. Trên thế giới
Dịch viêm màng não do não mô cầu được Gaspard Vieusseux mô tả đầu tiên ở
Geneve vào mùa xuân năm 1805. Năm 1879, Albert Neisser đề cập đến dòng vi
trùng gây bệnh lậu (có tên Neisseria gonorrhoeae), loại vi trùng gây bệnh cho
người cùng họ với não mô cầu. Năm 1887, Weichselbaum phân lập và xác định
được nguyên nhân gây dịch viêm màng não là do vi khuẩn não mô cầu Neisseria

meningitidis [4,9,26,].
Hàng năm, trên toàn thế giới có tổng cộng từ 300.000 – 500.000 trường hợp
bệnh nhiễm não mô cầu. Tỷ suất bệnh mới mắc hàng năm là 1 - 2/100.000 dân cho
những trường hợp riêng lẻ và 5 - 10/100.000 dân cho những trường hợp bệnh gây
dịch bộc phát và từ 10 - >1.000/100.000 dân khi xảy ra dịch và đại dịch. Dịch lưu
hành ở nhiều nơi trên thế giới, từ Châu Phi, Châu Âu, Châu Mỹ, tới cả châu Úc và
các quốc gia thuộc châu Á [8,11].
1.1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, dịch não mô cầu lưu hành thường xuyên, gây ra các vụ dịch có
khi lẻ tẻ, có khi lại bùng phát thành đợt dịch lớn. Vào năm 1939-1940 tại miền Bắc,
có một vụ dịch lớn nhiễm trùng huyết và viêm màng não do não mô cầu lan từ
Trung Quốc sang. Sau năm 1941, miền Bắc vẫn còn thấy một số những vụ dịch nhỏ.
Ở miền Nam, dịch viêm màng não xảy ra vào năm 1973 trong một trại tân binh. Sau
đó, vào năm 1977-1978, một trận dịch lớn đã xảy ra trên nhiều tỉnh thành phía Nam,
riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh có 1015 ca mắc. Vi khuẩn này còn được phân lập
trong các vụ dịch nhỏ ở huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai; huyện Tuần Giáo tỉnh Lai
Châu; huyện Quản Bạ, Mèo Vạc tỉnh Hà Giang; huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang;
huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên và huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh. Nhóm tuổi nguy
cơ mắc bệnh cao nhất là lứa tuổi trẻ và cũng ở nhóm tuổi này có số người lành
mang vi khuẩn nhiều nhất [4].

3


Theo thống kê mới nhất của Cục y tế dự phòng, tại Việt Nam giai đoạn từ năm
2001-2011, trung bình ghi nhận 650 trường hợp mắc bệnh viêm màng não do não
mô cầu mỗi năm, chủ yếu ở các tỉnh khu vực miền Bắc. Năm 2009 cả nước có 345
người mắc viêm màng não do não mô cầu trong đó có 2 trường hợp tử vong, năm
2010 có 249 trường hợp, 2 trường hợp tử vong, năm 2011 con số này là 305 trường
hợp mắc và 4 trường hợp tử vong [4]. Số liệu từ Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, tỷ

lệ mắc bệnh từ 1991-2000 ở Việt Nam là 2,3/ 100.000 dân và là bệnh xếp thứ 6
trong 10 bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ chết cao nhất (0,03/100.000 dân) [4]. Tuy
nhiên, tính nghiêm trọng của dịch não mô cầu không chỉ do độc lực của vi khuẩn
mà còn do khả năng phát tán mầm bệnh của vi khuẩn này rất cao và ảnh hưởng
không nhỏ đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người dân.
1.2. Vi khuẩn não mô cầu.
1.2.1. Nguồn gốc và sự lan truyền.
Não mô cầu cư trú tại vùng họng mũi của người và lây truyền theo các giọt
nước nhỏ bài tiết qua đường hô hấp. Đây là bệnh lây trực tiếp do tiếp xúc gần gũi
hay gián tiếp qua trung gian đồ dùng chung bị nhiễm vi khuẩn được tiết ra từ đường
hô hấp của người mang trùng. Con người là ký chủ tự nhiên duy nhất của não mô
cầu và hiện nay, cũng chưa phát hiện có ký chủ hay vectơ truyền bệnh nào khác.
Thời gian ủ bệnh thường không xác định được rõ và đã được ước tính trung bình từ
1 đến 10 ngày [2,6].
1.2.2. Đặc điểm sinh học
-

Hình thể cấu tạo:

Não mô cầu là cầu khuẩn Gram âm, kích thước thay đổi, có thể thấy ở dạng
đơn độc hoặc song cầu hình hạt đậu với hai mặt dẹt đối diện nhau và có thể nằm
trong hoặc ngoài bạch cầu đa nhân, không lông, không sinh bào tử, không vỏ, riêng
một số chủng thuộc nhóm A, C có vỏ [2,4].

4


Hình 1.1. Neisseria Meningitidis dƣới kính hiển vi điện tử

-


Nuôi cấy:

Não mô cầu là loại vi khuẩn khó nuôi, môi trường đòi hỏi phải có huyết thanh
hoặc máu, một số axit amin và kháng sinh V-C-N (Vancomycin, Colistin, Nystein)
để ức chế các vi khuẩn khác. Chúng thường được nuôi trên môi trường đặc. Môi
trường phân lập thường dùng là Socola, Thayer-Martin. Khí trường có 10% CO2
giúp kích thích cầu khuẩn màng não phát triển. Sau 24 giờ ủ ở 37 độ C, cầu khuẩn
màng não sẽ mọc thành khuẩn lạc dạng S, không sinh sắc tố. Đặc biệt, não mô cầu
rất nhạy cảm với khí hậu lạnh và khô, có tính tự ly giải rất nhanh.
Để phân biệt vi trùng não mô cầu thông thường được căn cứ trên hình dạng,
kết quả nhuộm Gram, các thử nghiệm sinh hóa (oxidase dương, lên men Glucose,
Maltose nhưng không lên men Sucrose hay Lactose), phản ứng ngưng kết trên lam
với kháng nguyên mẫu để định nhóm hay týp huyết thanh [4,19].
- Sức đề kháng:
Cầu khuẩn não mô cầu có sức đề kháng yếu, chỉ sống trong bệnh phẩm dịch
não tủy 3-4 giờ sau khi ra khỏi cơ thể. Chúng bị tiêu diệt ngay với tia cực tím, dung
dịch cloramin 0,5-1% hoặc cồn 70 độ. Nếu ở nhiệt độ 55 độ C/30 phút hoặc ở 60 độ
C/10 phút, não mô cầu cũng bị tiêu diệt. Chúng không chịu được khô, ánh sáng và

5


dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường [4,18,26].
- Cấu trúc kháng nguyên
Não mô cầu được xếp loại theo hệ thống phân týp huyết thanh dựa trên sự
khác biệt cấu trúc của nang polysaccharide [nhóm huyết thanh], protein porin màng
ngoài chủ yếu (outer membrane protein-OMP) [týp huyết thanh], OMP khác [phụ
týp huyết thanh] và lipooligosaccharide-LOS [týp miễn dịch]. Ví dụ: Não mô cầu có
tên là B:2b:P1.5: L3,7,9 sẽ phản ảnh: nhóm huyết thanh B, týp huyết thanh 2b, phụ

týp huyết thanh P15, và týp miễn dịch L3,7,9.
Tuy nhiên, điều giới hạn của việc xếp loại theo nhóm huyết thanh là các dòng
não mô cầu có khả năng trao đổi chất liệu di truyền liên quan đến sự tổng hợp nang
của tế bào và như vậy có thể làm thay đổi cấu trúc nang, tức chuyển đổi từ nhóm
huyết thanh này sang nhóm khác.
Hiện tại, người ta phân biệt não mô cầu thành 13 nhóm huyết thanh: A, B, C,
D, X, Y, Z, W-135, E-29, H, I, K, L.
Cấu trúc kháng nguyên của não mô cầu gồm:
- Lớp polysaccharide (PS) nang: Là kháng nguyên vỏ, có tác dụng tạo kháng
thể bảo vệ (ngoại trừ nhóm B). Căn cứ vào kháng nguyên này, người ta tìm ra được
13 nhóm huyết thanh của cầu khuẩn màng não.
- Lớp lipooligosaccharide (LOS): Chức năng giống như nội độc tố. Màng
ngoài chứa hơn 50% LOS, nó tương tự như Polysaccharide của vi khuẩn Gram âm
và chứa lipid A.
- Lớp protein của màng vi trùng: Nằm ở lớp ngoài của tế bào, đặc hiệu cho
týp .Hiện nay đã phân biệt được 15 týp huyết thanh cầu khuẩn màng não . Đây là
kháng nguyên giữ vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.
- Kháng nguyên X: Kháng nguyên này chung với cầu khuẩn lậu, cầu khuẩn
phổi. Kháng nguyên này được dùng trong một số kỹ thuật chuẩn đoán huyết thanh
[4, 19, 26].

6


Màng ngoài
Lipooligosaccharid

Pili
Nang


Protein màng ngoài

Phospholipid

Hình 1.2. Cấu trúc màng tế bào của não mô cầu [19]
1.2.3. Khả năng gây bệnh
- Độc lực
Não mô cầu thường bám vào các thụ thể của các biểu bì niêm mạc đường hô
hấp bằng một cấu trúc lông bám dính gọi là lipi. Sau khi bám vào, vi khuẩn phá vỡ
các tế bào và vượt qua hàng rào bảo vệ để đi vào hệ tuần hoàn. Ở đây, chúng không
bị tiêu diệt bởi các tế bào miễn dịch do chúng có một lớp vỏ dày chống lại sự thực
bào nhờ opsonin hóa. Lớp vỏ vi khuẩn này có bản chất là liposaccharid (LOS – nội
độc tố ở màng tế bào) là một phân tử lưỡng tính nằm ở vách màng ngoài của vách
vi khuẩn, thường được xem là yếu tố chính chịu trách nhiệm trong quá trình gây nên
sốc nhiễm trùng huyết. Thụ thể chính của LOS là CD14, một marker bề mặt của đại
thực bào., Thành phần gây độc của phân tử LOS là lipid A, gây nên sự giải phóng
hàng loạt các cytokine gây viêm và hoạt hóa hệ thống bổ thể và con đường đông
máu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy các thụ thể giống Toll( Toll-like Receptor),
cytokine viêm, eicosanoid, gốc tự do oxy hóa, yếu tố ức chế di chuyển đại thực bào,
các protein kinase truyền tín hiệu và các yếu tố sao mã đều đóng vai trò quan trọng
trong sinh bệnh học của sốc nhiễm trùng huyết.
- Lâm sàng.
Bệnh nhiễm não mô cầu có thể xảy ra tiếp nối nhau theo trình tự: Viêm họng,
nhiễm trùng huyết, viêm màng não và/hoặc chuyển di đến những cơ quan khác.

7


Hình thức diễn tiến các thể bệnh lý này đã được thấy thực tế trên một số trường hợp
bệnh nhân đang nằm bệnh viện, trong đó một giai đoạn bệnh lý nổi bật lên, gây ra

các biểu hiện lâm sàng nặng nhẹ khác nhau.
+ Viêm họng
Viêm họng do não mô cầu khó chẩn đoán vì phân lập được vi trùng từ cổ họng
cũng không xác định được đó chính là nguyên nhân gây bệnh. Phần lớn người mang
não mô cầu ở họng mũi là người lành mang trùng, có thể dẫn tới nhiễm trùng huyết
hoặc không, nhưng điều đó giữ vai trò quan trọng trong việc tạo cho cơ thể có được
miễn dịch.
+ Nhiễm trùng huyết
Nhiễm trùng huyết do não mô cầu có nhiều hình thức thay đổi, từ thể tối cấp
diễn tiến trong vòng vài giờ đến những bệnh cảnh âm ỉ kéo dài nhiều ngày hoặc đôi
khi nhiều tháng.
+ Nhiễm trùng huyết thể cấp
Não mô cầu có thể gây nhiễm trùng huyết kèm theo viêm màng não mủ hoặc
không. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng huyết cấp nhưng không kèm viêm màng não
mủ khoảng 30-35%. Bệnh khởi phát thường đột ngột, tuy nhiên trong nhiều trường
hợp bệnh nhân có tình trạng tương tự như bị cảm cúm trước đó: Mệt nhọc, đau
họng, ho, nhức đầu…. Tiếp theo, bệnh nhân sốt cao 39 - 40 độ C, ớn lạnh, rét run
nhiều lần, nhức đầu, nôn ói, đau khớp, đau cơ đặc biệt đau nhiều ở sống lưng và hai
chân. Bệnh nhân có mạch nhanh, thở nhanh và có thể có huyết áp thấp.
Hình ảnh đặc sắc nhất ở đây là tử ban, xuất hiện trong khoảng 75% các trường
hợp, trong vòng một hai ngày sau sốt. Tử ban có đặc điểm: Màu đỏ hoặc tím thẫm,
bờ không tròn đều, kích thước thay đổi từ 1-2 mm đến vài cm, bề mặt bằng phẳng
không gồ lên mặt da, có khi có hoại tử vùng trung tâm. Vị trí tử ban phân bổ khắp
người, song thấy nhiều nhất ở vùng nách hông, quanh khớp (khuỷu, gối, cổ chân).
Đôi khi tử ban có dạng bóng nước (nốt phỏng) hoặc lan tràn rộng lớn như hình bản
đồ. Khi tử ban lan tràn nhanh chóng về số lượng hoặc phát triển kích thước là biểu
hiện bệnh có thể đang diễn tiến đến thể tối cấp. Tuy nhiên không có tử ban không

8



có nghĩa là bệnh diễn tiến nhẹ. Ngoài ra, hầu hết trường hợp có xuất huyết niêm
mạc mắt, tuy xuất huyết các nơi khác (như xuất huyết tiêu hoá) thì hiếm xảy ra. Một
số dấu hiệu khác như: Lách to, nốt herpes ở khoé miệng, dấu giả màng não.

Hình 1.3. Đào ban hoại tử của bệnh nhân nhiễm não mô cầu
thể nhiễm khuẩn huyết

+ Nhiễm trùng huyết thể tối cấp
Nhiễm trùng huyết thể tối cấp còn được gọi là hội chứng WaterhouseFriderichsen, xảy ra với tỉ lệ khoảng 10-20% các trường hợp nhiễm trùng huyết do
não mô cầu. Đây là bệnh cảnh nhiễm trùng huyết não mô cầu rất cấp tính, diễn tiến
nhanh chóng dẫn đến tình trạng suy tuần hoàn, sốc phổi và gây tử vong, có thể chỉ
trong vòng vài giờ. Bệnh nhân khởi đầu có các triệu chứng tương tự như nhiễm
trùng huyết cấp nhưng các dấu hiệu tiên lượng nặng xuất hiện rầm rộ và đầy đủ
trong vòng 12 giờ đầu tiên của bệnh:
- Sốt cao đột ngột 39-40 độ C, trên cơ địa trước đó khỏe mạnh.
- Kích động hoặc hôn mê sớm.
- Sốc xảy ra sớm và tái đi tái lại nhiều lần.
- Tử ban xuất hiện sớm và lan ra nhanh chóng.
- Một số dấu hiệu “âm tính”: Không có dấu màng não (bạch cầu dịch não tủy

9


dưới 20/mm3), bạch cầu máu không tăng (dưới 10.000/mm3), tốc độ lắng máu
không tăng (dưới 10mm giờ đầu).
- Bệnh nhân thường có biểu hiện co mạch toàn thân ngay trong giai đoạn tiền
sốc nên tím tái rất nặng và giá lạnh tứ chi. Những trường hợp bệnh nhân hồi phục
có thể bị sang thương da rất rộng và dễ bị bội nhiễm hoặc bị mất ngón tay, ngón
chân do hoại tử. Thời gian lành lặn cho các sang thương này chậm và có thể cần

phải ghép da.
+ Nhiễm trùng huyết mạn tính
Đây là hình thức hiếm thấy của nhiễm trùng huyết do não mô cầu với diễn tiến
kéo dài nhiều tuần, hoặc nhiều tháng và có đặc điểm là sốt, rét run, nổi đỏ da nhiều
hình thức, viêm khớp hay đau các khớp. Trường hợp điển hình các triệu chứng của
bệnh thường tái đi tái lại cách khoảng vài ngày, giữa thời gian nói trên tổng trạng
bệnh nhân vẫn bảo tồn. Vi trùng cũng hiện diện trong máu từng lúc, do đó cần phải
cấy máu rất nhiều lần mới có thể chẩn đoán xác định được bệnh. Thời gian bệnh
kéo dài từ bốn đến tám tuần, tuy nhiên có thể kéo dài đến hơn 10 tuần nếu có biến
chứng. Trường hợp không phát hiện được bệnh sớm để điều trị sẽ diễn tiến đến các
tổn thương khu trú như viêm màng não, viêm nội tâm mạc, viêm thận, viêm tinh
hoàn, viêm kết mạc mắt... Cơ chế bệnh sinh của thể bệnh này có thể là do phản ứng
siêu nhạy cảm.
+ Viêm màng não
Viêm màng não do não mô cầu là một bệnh nặng, có thể gây thành dịch, hay
gặp xảy ra tiên phát ở trẻ từ 6 tháng đến 10 tuổi. Triệu chứng lúc khởi bệnh khó
phân biệt với những trường hợp nhiễm trùng toàn thân, tuy nhiên trên một số bệnh
nhân, bên cạnh biểu hiện nhiễm trùng huyết và tử ban, dấu hiệu viêm màng não nổi
bật với độ nặng gia tăng dần như sốt, ói, nhức đầu, mê sảng, dịch não tủy có màu
trắng đục như nước vo gạo.
Khoảng 20-40% số trường hợp, viêm màng não do não mô cầu không có triệu
chứng lâm sàng của nhiễm trùng huyết rõ rệt, chẩn đoán cần dựa vào xét nghiệm
phân lập não mô cầu trong dịch não tủy.

10


Trên thực tế lâm sàng, những yếu tố sau đây gợi ý tác nhân gây bệnh là não
mô cầu trên một bệnh nhân có biểu hiện viêm màng não.
- Khởi phát đột ngột trên cơ địa là trẻ em trên 6 tháng tuổi hoặc thanh thiếu

niên trước đó khỏe mạnh.
- Đang thời gian có nhiều bệnh nhiễm não mô cầu xảy ra hoặc có tiếp xúc với
người bệnh đã xác định.
- Tiền căn viêm họng mũi, tắm hồ bơi công cộng. Không có tiền căn viêm tai,
viêm xoang (thấy trên viêm màng não do phế cầu, Haemophilus influenzae).
- Có tử ban đặc sắc thấy trên bệnh não mô cầu (thường kín đáo)
- Có thể kèm viêm khớp, herpes ở quanh miệng.
- Dịch não tủy màu trắng đục như nước vo gạo (khác với dịch não tủy do phế
cầu thường có màu mủ vàng).
+ Các thể bệnh khác
Não mô cầu có thể gây rất nhiều bệnh lý nhiễm trùng tại nhiều cơ quan khác
nhau như viêm kết mạc mắt hoặc viêm mắt toàn bộ, viêm tai, viêm phổi, viêm nắp
thanh quản, viêm tai giữa, tràn dịch màng phổi, viêm màng bao tim, viêm cơ tim,
viêm nội tâm mạc, viêm đơn hay đa khớp mủ, viêm đường niệu, viêm dịch hoàn ...
-Miễn dịch
Bệnh nhiễm não mô cầu xảy ra trên cơ địa không có kháng thể bảo vệ đối với
dòng vi trùng gây bệnh. Hiện tượng miễn dịch tự nhiên đối với não mô cầu được
thành hình trong khoảng 20 năm đầu tiên của cuộc sống con người và có liên quan
đến sự xuất hiện của kháng thể diệt trùng chuyên biệt, kháng thể opsonin, vai trò
của bổ thể trong huyết tương và sự thực bào.
Kháng thể được tạo ra do mang não mô cầu ở vùng họng-mũi, ngay cả do sự
định cư của một số dòng vi trùng khác. Ví dụ như các dòng não mô cầu không gây
bệnh (Neisseria lactamica) hoặc các chủng E. coli, Bacillus có vỏ polysaccharid
giống nang của não mô cầu nhóm A, B và C về mặt cấu trúc kháng nguyên. Kháng
thể được tạo ra do tiếp xúc với kháng nguyên và có tính cách chuyên biệt cho từng
nhóm vi trùng trong trường hợp mắc bệnh viêm màng não hay nhiễm trùng huyết.

11



Kháng nguyên gây miễn dịch của não mô cầu nhóm A và C là polysaccharide nang
và sẽ tạo kháng thể chuyên biệt là IgG hay IgM. Riêng đối với nhóm B, kháng
nguyên gây miễn dịch chưa được định nghĩa rõ ràng, có thể bao gồm cả protein
màng tế bào và chỉ tạo đáp ứng IgM đơn thuần.
Trẻ em có miễn dịch thụ động do được mẹ truyền qua kháng thể IgG. Miễn
dịch sau tiêm vaccine thu được ở các mức độ khác nhau tùy theo nhóm cầu khuẩn
màng não A, C.[4,6,8]
1.2.4. Chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh
1.2.4.1. Chẩn đoán ca bệnh lâm sàng.
a. Dựa vào yếu tố dịch tễ: Có tiếp xúc với bệnh nhân hoặc sống trong tập thể
(nhà trẻ, trường học, ký túc xá, doanh trại, …) có người đã được xác định bị mắc
bệnh do não mô cầu.
b. Dựa vào lâm sàng:
- Thời kỳ ủ bệnh trung bình là 4 ngày (2-10 ngày).
- Biểu hiện nhiễm trùng rõ: Sốt cao đột ngột, có thể có rét run, ho, đau họng,
mệt mỏi, nhức đầu.
- Dấu hiệu màng não - não:
+ Đau đầu dữ dội, buồn nôn, nôn, táo bón, gáy cứng, (trẻ nhỏ có thể có tiêu
chảy, thóp phồng và gáy mềm).
+ Rối loạn ý thức, li bì, kích thích vật vã, có thể có co giật, hôn mê.
- Ban xuất huyết hoại tử hình sao, xuất hiện sớm và lan nhanh, thường gặp ở
hai chi dưới.
- Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng, nhanh chóng vào tình trạng sốc:
Mạch nhanh, HA hạ hoặc HA kẹt (hiệu số huyết áp tâm thu – tâm trường < 20
mmHg), thiểu niệu, vô niệu, đông máu nội mạch rải rác, suy thượng thận, suy đa
tạng và có thể tử vong nhanh trong vòng 24h [1].
1.2.4.2. Chẩn đoán xác định ca bệnh
Là ca bệnh lâm sàng, có kèm theo xác định được vi khuẩn gây bệnh bằng
một trong các xét nghiệm sau:


12


- Soi cấy song cầu Gram (-), cấy phân lập được N. meningitides trong dịch
não tủy.
- Cấy máu phân lập được N. Meningitidis
- Soi và cấy phân lập được N. Meningitidis trong tử ban
- PCR (+) với N. Meningitidis trong máu, dịch não tủy, tử ban [1].
1.2.4.3. Phòng và điều trị bệnh
- Phòng bệnh
Phòng bệnh cần chú ý ngăn ngừa sự lây lan theo đường hô hấp. Khi có người
bệnh được xác định trong một tập thể hay một gia đình cần xét nghiệm vi sinh cho
tất cả người còn lại, cách ly người nhiễm bệnh để điều trị cho đến khi xét nghiệm
không thấy vi khuẩn. Đối với tập thể có nguy cơ nhiễm bệnh cao, khi có dịch nên
cho uống kháng sinh dự phòng. Nguy cơ lây bệnh cao nhất thường trong vòng tuần
lễ đầu tiên tiếp xúc với người bệnh.
Chỉ dùng kháng sinh cho những người ở cùng gia đình bệnh nhân, người tiếp
xúc gần gũi với bệnh, người ở nhà trẻ, doanh trại quân đội, nhân viên y tế trực tiếp
chăm sóc người bệnh hoặc tiếp xúc với chất tiết đường hô hấp của người bệnh. Các
thuốc dự phòng có thể dùng một trong các thuốc: rifampicin, ciprofloxacin,
azithromycin.
Tiêm vacxin phòng ngừa nhiễm não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135. Các
vacxin này cũng có hiệu quả khống chế được dịch, nhiều nghiên cứu cho thấy một
liều vacxin duy nhất có thể ngừa hiệu quả đến 90% nhiễm não mô cầu nhóm A hay
C cho người lớn và trẻ trên 2 tuổi. Vacxin không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi và không
có chỉ định rộng rãi do nguy cơ nhiễm bệnh chung không cao.
Một số nước hiện nay đã chế được vacxin ( làm từ kháng nguyên của
polysaccharide ) phòng bệnh đối với cầu khuẩn màng não nhóm A,C. Những tiến bộ
gần đây đã cho phép chế vacxin từ kháng nguyên protein ở lớp ngoài của thành tế
bào vi khuẩn, đặc biệt là đối với các týp thuộc nhóm B, tuy nhiên việc chế vacxin

thuộc nhóm B vẫn còn gặp nhiều khó khăn [5, 12, 24].

13


- Điều trị
Đối với các thể bệnh nhẹ, điều trị kháng sinh là chủ yếu, nhưng đối với các thể
nặng hoặc tối cấp, cùng với kháng sinh, cần phải xử trí hồi sức tích cực tương tự
một trường hợp sốc nhiễm trùng gram âm.
Các loại kháng sinh được dùng:
- Cephalosporin thế hệ III như ceftriaxone hoặc cefotaxime thường được sử
dụng đầu tiên, đặc biệt là trên các bệnh nhi.
- Penicillin G hiện vẫn còn là thuốc đặc hiệu cho các trường hợp khẳng định là
mô não cầu và còn nhạy cảm. Một số dòng não mô cầu cũng giảm nhạy hoặc kháng
với Penicillin liều cao.
- Khi bệnh nhân bị dị ứng với kháng sinh nhóm betalactam (các cephalosporin,
penicillin…) có thể dùng chloramphenicol, tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam và Pháp
đã ghi nhận có nhiều trường hợp não mô cầu kháng chloramphenicol, ngoài ra thuốc
thay thế có thể sử dụng là: Meropenem.
- Thời gian điều trị 7 - 10 ngày hoặc 4 - 5 ngày sau khi bệnh nhân hết sốt.
Đối với các trường hợp nặng hoặc thể tối cấp cần kết hợp với các biện pháp
hồi sức: Hồi sức hô hấp, hồi sức tim mạch, phát hiện sớm hiện tượng đông máu rải
rác trong lòng mạch để có hướng điều trị thích hợp.[1,4]
1.2.5. Quá trình tiến hóa
Quá trình tiến hóa tạo ra sự đa dạng về chủng loại của sinh vật. Trong sinh
học, tiến hóa là sự thay đổi đặc tính di truyền của quần thể sinh học qua các thế hệ
nối tiếp nhau. Các quá trình tiến hóa này nảy sinh sự đa dạng ở mức độ tổ chức sinh
học trong đó có cả các phân tử như DNA và protein. Quá trình đó xảy ra do các cơ
chế: chọn lọc tự nhiên, đột biến gen, dịch chuyển di truyền, trung chuyển di
truyền… , dẫn đến kết quả là sự thích nghi, đồng tiến hóa, hợp tác hình thành loài

hoặc tuyệt chủng.
Quá trình chọn lọc tự nhiên của não mô cầu bị tác động bởi nhiều yếu tố,
trong đó có sự tương tác giữa tác nhân gây bệnh và vật chủ, dẫn tới sự đa dạng
trong kiểu gen. Chính do sự khác nhau trong kiểu gen dẫn tới sự khác biệt cấu trúc

14


của nang polysaccharide, protêin porin màng ngoài chủ yếu, OMP khác,
lipooligosaccharide-LOS…của não mô cầu, và đây là cơ sở để phân loại não mô cầu
theo hệ thống phân týp huyết thanh. Hiện tại, não mô cầu được phân chia thành 13
nhóm huyết thanh: nhóm A, B, C, D, X, Y, Z, W-135, E-29, H, I, K, L. Các nhóm
A, B, C, Y, W-135 là 5 nhóm chính, gây bệnh cho trên 90% các trường hợp nhiễm
não mô cầu trên toàn thế giới, trong đó nhóm B chiếm hơn một nửa Tuy nhiên, các
dòng não mô cầu có khả năng trao đổi chất liệu di truyền liên quan đến sự tổng hợp
nang của tế bào và như vậy có thể làm thay đổi cấu trúc nang, tức chuyển đổi từ
nhóm huyết thanh này sang nhóm khác. [4,17,29]
1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh não mô cầu
- Đặc điểm chung
Não mô cầu cư trú tại vùng họng mũi của người và lây truyền theo các giọt
nước nhỏ bài tiết qua đường hô hấp. Bệnh có thể lây trực tiếp do tiếp xúc gần gũi
hay gián tiếp qua một số đồ dùng chung có dính chất mới được tiết ra từ đường hô
hấp của người mang trùng. Con người là ký chủ tự nhiên duy nhất của não mô cầu
và hiện nay, chưa phát hiện có ký chủ hay vectơ truyền bệnh nào khác. Thời gian ủ
bệnh được ước tính trung bình từ 1 đến 10 ngày.
Tuổi dễ mắc bệnh nhất là trẻ em từ 6 tháng đến 3 tuổi hoặc thanh thiếu niên từ
14-20 tuổi. Bệnh gây ra không có sự khác biệt rõ rệt về phái tính, tuy nhiên phái
nam thường được ghi nhận mắc bệnh viêm màng não và nhiễm trùng huyết nhiều
hơn phái nữ. Nhiễm trùng huyết do não mô cầu thể tối cấp thường thấy xảy ra trên
những cơ địa thể tạng to khỏe. Đây là bệnh có tỷ lệ tử vong cao, nếu được phát hiện

sớm và điều trị tích cực thì tỷ lệ này là 5-15%. Thời gian miễn dịch không kéo dài,
kể cả người bệnh có miễn dịch với não mô cầu đồng týp huyết thanh thì có thể 2-3
năm người đó vẫn có thể tái nhiễm hoặc nhiễm một týp vi khuẩn khác.
Bệnh xảy ra có chiều hướng gia tăng khi thay đổi thời tiết. Ngoài ra, dịch não
mô cầu còn có nhiều nguy cơ bộc phát vào các thời gian con người tập trung đông
đúc, ví dụ như mùa khai trường, đợt tuyển quân.
Tập quán xã hội cũng góp phần làm cho bệnh lan truyền dễ dàng hơn: Điều

15


×