Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ảnh hưởng của độ ẩm tới thiết bị điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.01 KB, 11 trang )

1.Vấn đề nấm mốc gây ra do độ ẩm xung quanh

Độ ẩm là một trong những yếu tố gây nên các sự cố trong các thiết bị điện và
điện tử vì trong đó có rất nhiều linh kiện bị ảnh hưởng trực tiếp bởi độ ẩm.

Đồ thị dưới đây cho thấy mối quan hệ giữa độ ẩm tới sự ăn mòn :

Có thể thấy rang rằng sự ăn mòn tiến triển nhanh chóng khi độ ẩm vượt quá
60%. Độ ẩm khoảng 80% - 100% là mức phổ biến ở Việt Nam và do đó, các biện
pháp đối phó với độ ẩm là vô cùng quan trọng. Hơn nữa, sự ăn mòn tiến triển khi
nhiệt độ tăng và các biện pháp đối phó với nhiệt cũng phải được xem xét đồng thời
cùng với các biện pháp đối phó với độ ẩm.


Di chuyển ion
Sự di chuyển ion là hiện tượng trong đó các ion kim loại được rửa khỏi bề mặt của
nó khi điện áp được đặt vào kim loại ,khi các phân tử nước có trong không khí bám
vào bề mặt kim loại.
Khi quá trình di chuyển ion xảy ra, có nguy cơ ngắn mạch do dây dẫn kim loại liền
kề nhau. Hơn nữa, trong hầu hết các trường hợp, mạch bị cháy bởi dòng điện lớn
chảy ngay lập tức khi nó tiếp xúc với dây dẫn chảy, gây ra sự cố

Các phân tử nước chứa trong không khí bám vào bề mặt rắn và tạo thành một
màng nước mỏng trên bề mặt.

Bề mặt rắn (kim loại) được đặt điện áp, bắt đầu rửa dưới dạng các ion kim loại ở
trạng thái (đã nói ở trên).


Kim loại rửa giải khi các ion được kéo bởi dây dẫn lân cận.


Màng kim loại đóng vai trò là cầu nối giữa các dây dẫn, gây ra đoản mạch do đó
trở thành nguyên nhân gây ra lỗi.
* Trong hầu hết các trường hợp, màng kim loại được hình thành ở dạng dendrite và
bay hơi và biến mất tại thời điểm ngắn mạch vì nó rất giòn. .

Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm đến một số linh kiện điện tử:


Ảnh hưởng độ ẩm
Độ ẩm là gì ?
Độ ẩm là thể tích hoặc trọng lượng của nước trên một đơn vị không gian,
nghĩa là hơi nước có trong không khí. Độ ẩm tuyệt đối là thước đo hơi nước
thực tế trong không khí. Nó được đo bằng gam trên mét khối (gm / m3). Độ
ẩm tương đối là tỷ lệ độ ẩm tuyệt đối với mức tối đa theo lý thuyết cho một
nhiệt độ và áp suất nhất định. Nó được thể hiện dưới dạng phần trăm. Vì vậy,
nếu không khí giữ một nửa những gì nó có thể giữ, độ ẩm tương đối là 50%.
Các tác động của độ ẩm thường bị mọi người không chú ý đến,nhưng lâu dài
nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thiết bị và vật dụng. sau đây là một vài tác
động của độ ẩm


Các ảnh hưởng của độ ẩm
Hiệu suất
Độ ẩm có thể làm giảm hiệu suất của thiết bị hoạt động trong dải hồng ngoại
và một số vật liệu như vải, một số chất dẻo và cellulose

Khử nhiễu
Khử các vật liệu composite có thể ảnh hưởng với một số vật liệu cơ bản PCB
giá rẻ.


Điện trở bề mặt
Trên PCB, việc giảm điện trở bề mặt có thể làm thay đổi mạch thời gian (làm
thay đổi tần số của mạch dao động), thay đổi mức dòng điện trong nguồn
dòng không đổi, dẫn đến mất độ nhạy hoặc giảm trở kháng đầu vào trên bộ
khuếch đại trở kháng cao.

Di chuyển kim loại
Di chuyển kim loại, đặc biệt là di chuyển bạc, xảy ra giữa các dây dẫn có
khoảng cách gần nhau với sự hiện diện của độ ẩm và điện áp được đặt
vào. Nó gây ra giảm điện trở cách điện, tăng rò rỉ. Di chuyển kim loại là
nguyên nhân của nhiều vấn đề vi mạch.


Hình 2: Di chuyển kim loại Thử nghiệm thả nước bằng kim loại cho một dây dẫn màng dày, bạcbạch kim (hoàn thành bắc cầu sau 25 phút, 4V DC)

Hình 3: Di chuyển kim loại Thử nghiệm thả nước trong nước đối với dây dẫn vàng màng dày
(không có bằng chứng di chuyển kim loại sau 1 giờ, 4V DC)

Thông lượng không sạch
Trở kháng đầu vào của các thiết bị cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện
của hơi ẩm. Khi sử dụng các kỹ thuật hàn tay, một số từ thông không tổng
hợp, hiện đại sẽ không đạt được nhiệt độ khử từ thông lượng. Nếu chịu độ


ẩm cao trong khoảng thời gian từ hai đến ba tuần, kết quả là dư lượng muối
hữu cơ màu trắng,. Điều này, có thể ảnh hưởng đến điện trở bề mặt. Bản
chất thủy tĩnh của các muối này có thể làm tăng thêm vấn đề vì chúng là một
môi trường hoàn hảo để kết tủa sự phát triển đuôi gai khi cấp nguồn cho
PCB.


Biện pháp bảo vệ
( phụ thuộc vào nhu cầu và đối tg cần bv)

- Chống ẩm bằng hạt chống ẩm Silica

Hạt chống ẩm Silica

Silica Gel có thể ở dạng tinh thể, hạt tròn và thường được đóng trong các gói nhỏ
để khỏi vung vãi. Nên lấy loại có chỉ thị màu. Nó sẽ có màu xanh dương khi khô,
màu trắng đục khi gần đầy và sang màu hồng khi đã bão hòa nước. Và khi bão hòa
thì ta có thể “sạc” lại. Cần có một cái thùng kín, một đống silica gel và lưu ý rằng


khi silica gel đã no nước thì cần phải thay / sạc ngay bởi cứ để nó ở đó còn tệ hơn
là không có.

- Sử dụng tủ chống ẩm

Sử dụng tủ chống ẩm
Tủ chống ẩm là một thiết bị chuyên dụng sử dụng công nghê hút ẩm hiện đại bằng
IC làm lạnh và trừ ẩm sẽ giúp bạn luôn luôn yên tâm không phải lo về tình trạng
ẩm mốc của thiết bị. Cấu tạo tủ chống ẩm thường là vỏ bằng kim loại, mặt trước


bằng kính, phía bên trong có núm vặn điều chỉnh mức độ ẩm phù hợp và bên ngoài
cửa tủ có đồng hồ ẩm kế giúp bạn dễ dàng theo dõi độ ẩm bên trong tủ. Một số
dòng sản phẩm tủ chống ẩm hiện đại sử dụng điều khiển điện tử bên ngoài.

Máy hút ẩm


Máy hút ẩm được sử dụng nhiều khi mùa mưa về. Thiết bị này có tác dụng làm
giảm độ ẩm trong không khí, đồng thời diệt vi khuẩn gây ẩm mốc hay các vi khuẩn
có hại có sức khỏe. Ngoài ra còn dùng để cân bằng đổ ẩm để bảo quản các thiết bị
điện tử, đồ gỗ, kho hàng…. Vậy nguyên lý hoạt động của chiếc máy này thế nào?
Cùng tìm hiểu với chúng tôi.

Máy hút ẩm hiện nay có 2 loại: máy hút ẩm Rotor và máy hút ẩm ngưng tụ.

Chúng ta sẽ đi tìm hiểu từng loại.
1. Máy hút ẩm Rotor :






Nhìn vào hình ảnh các bạn có thể thấy máy hút ẩm dạng này có một bánh xe
rotor hút ẩm cực lớn, được chế tạo từ các lớp xen kẽ và các tấm phẳng gấp nếp.
Có thể nói đây là phần quan trọng nhất xác định được hiệu năng và tuổi thọ của
thiết bị loại này.
Vật liệu hút ẩm được tẩm trên bề mặt của bánh rotor trước đây là muối
Lithium Clorua. Loại muối này có tác dụng hút ẩm làm khô, tuy nhiên do
nguyên liệu này không chịu được nhiệt độ cao nên sau này chúng được thay thế
bằng Silicagel-loại một chất có thể hút ẩm tốt hơn và chịu nhiệt cũng tốt hơn.

Máy hút ẩm bằng Rotor:
Máy hút ẩm dạng này hoạt động như sau. Thiết bị sẽ hút ẩm từ không khí xung
quang vị trí đặt máy, khí ẩm trong đó có hơi nước được dữ lại chất làm khô trên
rotor sau đó được chuyển đến vị trí khử ẩm và thải ra ngoài bằng cách làm nóng
không khí và từ bay hơi.

Máy hút ẩm dạng này đặc biệt thích hợp với môi trường có độ ẩm cao và
nhiệt độ thấp. Loại này có công suất hút ẩm từ 10 đến 50l / ngày độ chính xác gần
như tuyệt đối.
2. Máy hút ẩm dạng ngưng tụ:


Nhìn qua hình ảnh trên ta có thể thấy được cấu tạo của máy hút ẩm ngưng tụ bao
gồm:








Máy nén khí
Quạt và động cơ
Dàn ngưng tụ
Dàn bay hơi: có nhiều cách bố trí đường ống, kiểu loại cánh tản nhiệt khác
nhau, thường là cánh tản nhiệt có bước cánh lớn, nhiều khi ống trơn và ống dẫn
của dàn bay hơi thường lớn hơn của dàn ngưng tụ.
Khay hứng nước ngưng
Chậu hứng nước ngưng

Có thể thấy máy hút ẩm dạng này là một máy lạnh ngược chiều. Theo thứ tự đầu
không khí vào, qua dàn bay hơi -> đến dàn ngưng tụ -> quạt gió và máy nén. Phía
trên và dưới có bao che và dàn hơi bay có một khay đựng nước ngưng tụ lại.
Nguyên lý hoạt động của máy hút ẩm
Máy hút ẩm dạng ngưng tụ

Là máy hút ẩm có cấu tạo theo nguyên lý làm lạnh không khí ẩm và ngưng tụ
thành nước. Hơi ẩm trong không khí được hút vào máy -> đưa đến một hệ thống
làm lạnh và giúp chúng ngưng tụ thành nước phần không khí sau khi được lọc hết
ẩm sẽ được trả lại môi trường.
Loại máy hút ẩm này có khả năng hút ẩm ở nhiều mức độ khác nhau, sử dụng ở độ
ẩm tương đối từ 45 đến 60% và vì chúng có khả năng hút ẩm linh động hơn nên
được sử dụng trong các hộ gia đình và các kho bảo quản hàng hóa nhiều.



×