Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CHỦ ĐỀ: TUẦN HOÀN MÁU (Bài 1819 SGK cơ bản Sinh học 11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.65 KB, 16 trang )

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG ……………

CHỦ ĐỀ: TUẦN HOÀN MÁU
(Bài 18-19 SGK cơ bản Sinh học 11)
Số tiết dạy: 2 tiết

Người thực hiện: …………………
Giáo viên trường ………………….

1


CHỦ ĐỀ : TUẦN HOÀN MÁU (2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU:
Sau khi học xong chuyên đề này, HS phải:
1. Kiến thức:
- Nêu được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn.
- Phân biệt được hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín, hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn
kép.
- Chỉ ra được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, ưu điểm của hệ tuần
hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn.
- Nêu được khái niệm tính tự động của tim.
- Trình bày được cấu tạo và hoạt động của hệ dẫn truyền tim.
- Xác định được chu kì hoạt động của tim
- Chỉ ra được mối liên quan giữa nhịp tim với khối lượng cơ thể
- Giải thích được tại sao có sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật
- Trình bày được cấu trúc của hệ mạch.
- Nêu được khái niệm huyết áp.
- Phân biệt được huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.
- Mô tả và giải thích được sự biến động của huyết áp trong hệ mạch.


- Nêu được khái niệm vận tốc máu.
- Chỉ ra được mối liên quan giữa vận tốc máu với tổng tiết diện mạch.
2. Kĩ năng:
Phát triển kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp, quan sát, phân tích, tổng hợp, phát hiện vấn
đề,
3. Thái độ:
- Yêu thích tìm hiểu tri thức sinh học.
- Có ý thức tự rèn luyện để bảo vệ sức khỏe, bảo vệ hệ tim mạch
4. Năng lực:
- Năng lực hợp tác thông qua làm việc nhóm.
- Rèn luyện và phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Hình thành và rèn luyện năng lực sáng tạo.
- Hình thành và phát triển năng lực tự học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Hình ảnh về cấu tạo chung của hệ tuần hoàn, các dạng hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần
hoàn kép, hệ tuần hoàn kín và hở, chu kì hoạt động của tim.
2. Sơ đồ sự biến động huyết áp trong hệ mạch, biến động của vận tốc máu trong hệ mạch.
3. Video hoạt động của tim và hệ dẫn truyền tim.
4. Màn ảnh, máy chiếu, máy vi tính.
5. Phiếu học tập:
Phiếu học tập số 1: Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín
Em hãy quan sát hình ảnh và nghiên cứu SGK và hoàn thành phiếu học tập sau:
Đặc điểm
Hệ tuần hoàn hở
Hệ tuần hoàn kín
Đại diện
Cấu tạo
Đường đi của máu
Đặc điểm của dịch tuần hoàn
Tốc độ máu trong hệ mạch

2


Đáp án phiếu học tập số 1
Đặc điểm
Đại diện

Hệ tuần hoàn hở
Động vật thân mềm và chân khớp

Cấu tạo

Tim, động mạch, tĩnh mạch

Đường đi
của máu

Tim→ Động mạch → Khoang cơ thể

Đặc điểm
của dịch
tuần
hoàn
Tốc độ
máu
trong hệ
mạch

Hệ tuần hoàn kín
Mực ống, bạch tuộc, giun đốt, chân

đầu và động vật có xương sống
Tim, động mạch, tĩnh mạch, mao
mạch
Tim → Động mạch → Mao mạch

Tĩnh mạch
- Máu được trộn lẫn với dịch mô tạo
thành hỗn hợp máu - dịch mô
- Máu tiếp xúc và trao đổi chất trực
tiếp với các tế bào, sau đó trở về tim

Tĩnh mạch
- Máu được tim bơm đi lưu thông
liên tục trong mạch kín từ động
mạch, qua mao mạch, tĩnh mạch và
sau đó trở về tim.
- Máu trao đổi chất với tế bào qua
thành mao mạch.
Máu chảy trong động mạch dưới áp Máu chảy trong động mạch dưới áp
lực thấp, tốc độ máu chảy chậm.
lực cao hoặc trung bình, tốc độ máu
chảy nhanh.

Phiếu học tập số 2: Phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép
Đặc điểm

Hệ tuần hoàn đơn

Hệ tuần hoàn kép


Đại diện
Cấu tạo tim
Số vòn tuần hoàn
Máu đi nuôi cơ thể
Tốc độ máu trong động mạch

Đặc điểm
Đại diện
Cấu tạo tim
Số vòng tuần hoàn
Máu đi nuôi cơ thể
Áp lực máu chảy
trong động mạch

Đáp án phiếu học tập số 2
Hệ tuần hoàn đơn
Hệ tuần hoàn kép
Lớp cá
Lớp lưỡng cư, bò sát, chim, thú
Tim 2 ngăn
Tim 3 ngăn hoặc 4 ngăn
1
2 vòng: 1 vòng tuần hoàn lớn, 1
vòng tuần hoàn nhỏ
Máu pha
Máu pha hoặc máu giàu oxi
Trung bình
Cao

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC

Tiết 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu mối quan hệ giữa hệ tuần hoàn với hệ hô hấp và hệ tiêu hóa
1. Mục đích:
- Tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho học sinh.
- Tạo mối liên hệ giữa những kiến thức đã học (hệ tiêu hóa, hệ bài tiết và hệ hô hấp) với
kiến thức mới cần lĩnh hội trong bài học mới (hệ tuần hoàn).
3


- Giúp học sinh huy động những kiến thức kĩ năng có liên quan đến bài học mới, kích
thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu bài học.
2. Nội dung:
- Học sinh quan sát hình 1 sơ đồ trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường sống và chỉ ra
được mối liên quan giữa các hệ cơ quan gồm hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ bài
tiết.
- GV đặt vấn đề vào bài mới: Qua đó chúng ta thấy được hệ tuần hoàn đóng vai trò vận
chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của
cơ thể. Vì sao hệ tuần hoàn có thể thực hiện được chức năng trên? Chúng ta cùng nghiên
cứu bài học này.
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:
- HS chỉ ra được: Hệ tiêu hóa cung cấp chất dinh dưỡng cho hệ tuần hoàn, hệ hô hấp trao
đổi khí O2 và khí CO2 với hệ tuần hoàn, các chất thải từ hệ tuần hoàn chuyển qua hệ bài
tiết ra ngoài. Hệ tuần hoàn vận chuyển các chất đến các tế bào.
4. Kĩ thuật tổ chức:
- GV yêu cầu học sinh quan sát hình 1 sơ đồ trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường
sống.

Hình 1. Sơ đồ trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường sống
GV hỏi: Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa hệ tiêu hóa với hệ tuần hoàn?
- HS: Các chất dinh dưỡng đơn giản nhất từ hệ tiêu hóa được hấp thụ vào hệ tuần hoàn.

- GV: Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa hệ hô hấp với hệ tuần hoàn?
- HS: Hệ hô hấp cung cấp khí O2 cho hệ tuần hoàn vận chuyển đến các tế bào, đồng thời
hệ tuần hoàn nhận khí CO2 từ các tế bào trả lại cho hệ hô hấp.
- GV: Hệ tuần hoàn và hệ bài tiết có mối quan hệ như thế nào?
- HS: Hệ bài tiết nhận các chất thải từ hệ tuần hoàn để bài tiết ra ngoài qua đường nước
tiểu.
- GV: Qua đó các em hãy nêu chức năng của hệ tuần hoàn là gì?
- HS: Hệ tuần hoàn vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác.
- GV đặt vấn đề vào bài mới: Qua đó chúng ta thấy được hệ tuần hoàn đóng vai trò vận
chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của
4


cơ thể. Vì sao hệ tuần hoàn có thể thực hiện được chức năng trên? Chúng ta cùng nghiên
cứu bài 18. Tuần hoàn máu.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn
1. Mục đích:
- Nêu được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn.
- Phân biệt được hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín, hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn
kép.
- Chỉ ra được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, ưu điểm của hệ tuần
hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn.
2. Nội dung:
Trình bày nội dung kiến thức mà học sinh cần hoàn thành:
I. Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn
1. Cấu tạo chung.
2. Chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn.
II. Các dạng hệ tuần hoàn của động vật.
1. Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín.
2. Phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép

3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:
3.1. Nội dung I. Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn
Học sinh hoạt động cá nhân, quan sát hình cấu tạo chung của hệ tuần hoàn, nghe gợi ý
của giáo viên, vận dụng những kiến thức đã học, trả lời câu hỏi. Có những ý kiến chưa
chính xác sẽ được các bạn và cô giáo chỉnh sửa, hoàn chỉnh.
3.2. Nội dung II. Các dạng hệ tuần hoàn của động vật.
HS làm việc theo nhóm, nghe gợi ý của giáo viên, hoàn thiện phiếu học tập số 1 và số
2. Sau khi các nhóm hoàn thiện xong, giáo viên yêu cầu mỗi nhóm trả lời các câu hỏi của
giáo viên dựa theo các đặc điểm yêu cầu trên phiếu học tập để hoàn thiện phiếu học tập
mà giáo viên chiếu trên máy chiếu. Sẽ có một số đáp án của các nhóm chưa chính xác.
HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi:
+ Cho biết ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở?
+ Cho biết vai trò của tim trong tuần hoàn máu?
+ Tại sao hệ tuần hoàn của cá được gọi là hệ tuần hoàn đơn, hệ tuần hoàn của thú
được gọi là hệ tuần hoàn kép?
+ Cho biết ưu điểm của tuần hoàn máu trong hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn
đơn?
HS trả lời được nhưng chưa đầy đủ, GV nhận xét và bổ sung cho đầy đủ hơn.
4. Kỹ thuật tổ chức:
4.1. Nội dung I. Cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn
4.1.1. Cấu tạo chung:
- GV: yêu cầu HS quan sát hình ảnh cấu tạo của hệ tuần hoàn:

Hình 2. Cấu tạo hệ tuần hoàn
5


- GV hỏi: Hệ tuần hoàn được cấu tạo gồm những bộ phận nào? GV yêu cầu HS lên bảng
chỉ vào hình ảnh các bộ phận cụ thể của hệ tuần hoàn.
- HS quan sát hình ảnh, lên bảng cầm thước chỉ vào hình ảnh các bộ phận của hệ tuần

hoàn gồm: Tim, hệ thống mạch máu, dịch tuần hoàn
- GV hỏi: Dịch tuần hoàn là gì?
- HS: Dịch tuần hoàn là máu hoặc hỗn hợp máu và dịch mô.
- GV: Tim có vai trò như thế nào trong hệ tuần hoàn?
- HS: Tim là 1 cái máy bơm hút và đẩy máu chảy trong hệ mạch
-GV: Hệ thống mạch máu gồm những loại mạch nào?
- HS: Gồm hệ thống động mạch, hệ thống mao mạch và hệ thống tĩnh mạch.
4.1.2. Chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn:
- GV hỏi: Chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn là gì?
- HS: chức năng của hệ tuần hoàn là vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận
khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể.
4.2. Nội dung II. Các dạng hệ tuần hoàn ở động vật.
- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh của các loài động vật như: thủy tức, trùng roi, trùng
giày, giun dẹp, cá, ếch, rắn, chim, hổ

- GV hỏi: em hãy cho biết trong các loài động vật trên thì loài nào chưa có hệ tuần hoàn,
loài nào đã có hệ tuần hoàn?
- HS suy nghĩ, trả lời:
+ Các loài chưa có hệ tuần hoàn: thủy tức, trùng roi, trùng giày, giun dẹp.
+ Các loài đã có hệ tuần hoàn: cá, ếch, rắn, chim, hổ.
- GV: Những loài chưa có hệ tuần hoàn thuộc nhóm nào, chúng trao đổi chất như thế
nào?
6


- HS trả lời: Là những động vật đơn bào và động vật đa bào có cơ thể nhỏ, dẹp. Các chất
được trao đổi qua bề mặt cơ thể.
- GV: Tại sao những động vật như cá, rắn, ếch, chim, hổ cần có hệ tuần hoàn?
- HS: Vì đây là những động vật đa bào có kích thước cơ thể lớn, trao đổi chất qua bề mặt
cơ thể không đáp ứng được nhu cầu của cơ thể nên chúng cần có hệ tuần hoàn.

- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh các dạng hệ tuần hoàn khác nhau của các loài động
vật:

- GV hỏi: Hệ tuần hoàn ở động vật gồm những dạng nào?
- HS quan sát hình ảnh, suy nghĩ, trả lời:
Hệ tuần hoàn ở động vật gồm các dạng: + Hệ tuần hoàn hở
+ Hệ tuần hoàn kín:

Hệ tuần hoàn đơn
Hệ tuần hoàn kép

* Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín:
- GV chia lớp thành 4 nhóm.
- GV phát phiếu học tập số 1, yêu cầu HS quan sát hình hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn
kín và hoàn thành phiếu học tập số 1.
- HS hoạt động thảo luận theo nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1. (5 phút)
- GV lưu ý: các em so sánh dựa theo các tiêu chí đã gợi ý trong phiếu học tập
- GV gợi ý: + Đường đi của máu xuất phát từ tim, theo chiều mũi tên trong hình.
+ Hệ tuần hoàn ở hình thứ nhất hở ở chỗ nào? Chỗ hở đó có ảnh hưởng gì
đến thành phần dịch tuần hoàn, vận tốc của máu, áp lực của máu lên thành mạch?
+ Tại sao ở hình thứ 2 gọi là hệ tuần hoàn kín? Là hệ tuần hoàn kín thì có ảnh
hưởng như thế nào đến thành phần dịch tuần hoàn, vận tốc của máu, áp lực của máu lên
thành mạch?
- HS thảo luận theo những tiêu chí trong phiếu học tập và những gợi ý của giáo viên để
hoàn thành phiếu học tập.
- Sau 5 phút, GV yêu cầu các nhóm trình bày, mỗi nhóm trình bày 1 nội dung, các nhóm
khác nhận xét. Sau đó GV nhận xét, bổ sung và đưa ra đáp án đúng nhất trong phiếu học
tập số 1.
- GV chốt lại: Hệ tuần hoàn hở là vì máu không được chảy trong hệ mạch kín mà có đoạn
máu tràn vào khoang cơ thể. Hệ tuần hoàn gọi là kín là vì máu được lưu thông liên tục

trong mạch kín.
- GV hỏi mở rộng: Cho biết ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở?
- HS: thảo luận theo nhóm, trả lời:
7


Ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở là: Trong hệ tuần hoàn kín,
máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy nhanh,
máu đi được xa, điều hoà và phân phối máu đến các cơ quan nhanh, do
vậy, đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất cao.
- GV: Cho biết vai trò của tim trong tuần hoàn máu?
Vai trò của tim trong tuần hoàn máu là bơm máu, đẩy máu chảy trong
mạch và hút máu về.
- GV lưu ý: ở tĩnh mạch có các van 1 chiều ngăn không máu trong tĩnh
mạch chảy ngược xuống phía dưới mà chỉ chảy về tim.
* Phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép:
- GV giảng giải: như đã phân loại ở trên, hệ tuần hoàn kín còn được
chia thành 2 loại là hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép, vậy 2 loại
này khác nhau như thế nào? Chúng ta tiếp tục tìm hiểu 2 dạng này.
- GV phát phiếu học tập số 2, yêu cầu HS quan sát hình ảnh về 2 dạng
hệ tuần hoàn đơn và kép, nghiên cứu SGK dựa theo những tiêu chí
trong phiếu học tập. (2 phút)
- Sau đó HS thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập số 2 theo các
đặc điểm đã được gợi ý trong phiếu học tập. (2 phút)
- GV gợi ý trong khi HS đang hoạt động nhóm thảo luận:
+ Về đại diện, các em cần nêu được những nhóm loài động vật
nào có hệ tuần hoàn đơn, nhóm loài động vật nào có hệ tuần hoàn kép.
+ Về cấu tạo tim, các em cần chỉ ra được tim có mấy ngăn?
- GV yêu cầu HS quan sát thêm hình ảnh hệ tuần hoàn của các loài
khác nhau để HS thấy rõ hơn về cấu tạo của tim.


- HS quan sát hình, thảo luận: tim cá có 2 ngăn, tim lưỡng cư 3 ngăn,
bò sát tim 4 ngăn nhưng vách ngăn tâm thất chưa hoàn toàn, chim và
thú tim 4 ngăn.
+ Về số vòng tuần hoàn: Em hãy chỉ ra đường đi của máu trong hệ
tuần hoàn đơn?
- HS suy nghĩ: Đường đi của máu trong hệ tuần hoàn đơn của cá: tim
bơm máu vào động mạch, lên hệ thống mao mạch mang, tiếp đó vào
động mạch lưng và vào hệ thống mao mạch, sau đó về lĩnh mạch và
trở về tim.
- GV: Qua đó các em hãy chỉ ra ở cá có mấy vòng tuần hoàn?
- HS: có 1 vòng tuần hoàn.
- GV: Hãy chỉ ra đường đi của máu trong hệ tuần hoàn kép?
- HS:
8


+ Vòng tuần hoàn lớn: Máu giàu O 2 được tim bơm vào động mạch chủ
và các động mạch nhở hơn và đến mao mạch ở các cơ quan, bộ phận
để thực hiện trao đổi khí và chất, sau đó máu giàu CO 2 di theo tĩnh
mạch về tim.
+ Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu giàu CO2 được tim bơm lên phổi để trao
đổi khí và trở thành máu giàu O2 quay trở lại tim.
- GV: Qua đó các em hãy chỉ ra ở thú có mấy vòng tuần hoàn?
- HS: có 2 vòng tuần hoàn.
- GV hỏi mở rộng: Tại sao hệ tuần hoàn của cá gọi là hệ tuần hoàn
đơn? Hệ tuần hoàn ở thú gọi là hệ tuần hoàn kép?
- HS: vì ở cá chỉ có 1 vòng tuần hoàn. Ở thú có 2 vòng tuần hoàn,
- GV hướng dẫn tiếp: Về đặc điểm của máu đi nuôi cơ thể các em chú ý
màu sắc của mạch trên hình, ứng với mỗi màu sắc là máu giàu O 2 hay

máu giàu CO2?
- HS thảo luận:
- Kết thúc 4 phút, GV yêu cầu đại diện 1 nhóm lên trình bày nội dung
phiếu học tập của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đặt
câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung và kết luận, đồng thời chiếu đáp án phiếu học
tập cho HS so sánh.
- GV: Cho biết ưu điểm của tuần hoàn máu trong hệ tuần hoàn kép so
với hệ tuần hoàn đơn?
- HS thảo luận trả lời: máu chảy trong động mạch lưng đi đến các cơ
quan dưới áp lực trung bình.
Ở hệ tuần hoàn kép: máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao
- GV giảng giải thêm: lượng máu đến các cơ quan và quá trình trao đổi
chất ở mao mạch phụ thuộc vào áp lực máu chảy trong động mạch.ở
hệ tuần hoàn đơn của cá, khi máu lừ tim đi qua hệ thống mao mạch ở
mang thì huyết áp giảm nhanh. Do vậy máu chảy trong động mạch
lưng đi đến các cơ quan dưới áp lực trung bình.
Ở hệ tuần hoàn kép. sau khi trao đổi khí ở mao mạch phổi, máu quay
về tim và dược tim bơm đến các cơ quan dưới áp lực cao, máu chảy
nhanh, đi xa, tạo ra áp lực thuận lợi cho quá trình trao đổi chất ở mao
mạch.
Hoạt động 3: Luyện tập
1. Mục đích: Học sinh thực hành vận dụng trực tiếp những kiến thức
vừa học được ở trên để trả lời các câu hỏi luyện tập.
2. Nội dung: HS trả lời được các câu hỏi sau:
Hãy cho biết các phát biểu sau đây là đúng hay sai và giải thích?
a. Máu chảy trong động mạch luôn luôn là máu đỏ tươi và giàu
oxi.
9



b. Hệ tuần hoàn hở chỉ thích hợp cho động vật có kích thước nhỏ.
c. Tim của bò sát có 4 ngăn, máu vận chuyển trong cơ thể là máu
không pha.
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:
- Đối với câu a, HS có thể chỉ ra được là sai, vì ở động mạch phổi là
máu đỏ thẫm, giàu CO2.
- Đối với câu b, HS có thể chỉ ra được là đúng nhưng chưa giải thích
được.
- Đối với câu c, HS dễ dàng chỉ ra được là sai, vì tim bò sát có 4 ngăn
nhưng thực chất là 3 ngăn vì có vách ngăn hụt nên máu vận chuyển
trong cơ thể vẫn là máu pha.
4. Kỹ thuật tổ chức.
- GV chiếu câu hỏi luyện tập lên màn chiếu và yêu cầu HS nhớ lại nội
dung kiến thức vừa học được để trả lời câu hỏi.
- HS hoạt động cá nhân, suy nghĩ, trả lời:
a. Sai, vì máu trong động mạch phổi là máu đỏ thẫm, giàu oxi.
b. Đúng, vì do máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp nên
máu không đi xa đến các cơ quan và bộ phận ở xa tim → kích thước cơ
thể phải nhỏ.
c. Sai, vì tim bò sát có 4 ngăn nhưng thực chất chỉ là 3 ngăn vì
giữa 2 tâm thất có vách ngăn hụt nên có sự pha trộn máu ở tâm thất.
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng:
1. Mục đích: giúp HS có những hiểu biết cơ bản về bệnh tim bẩm
sinh. Giúp HS hiểu được thế nào là bệnh tim bẩm sinh, nguyên nhân
gậy bệnh, biểu hiện của bệnh. Từ đó HS có thể nhận biết được những
đứa trẻ bị bệnh và có những biện pháp để phòng tránh.
2. Nội dung: HS tìm hiểu về bệnh tim bẩm sinh
- Hãy trình bày những hiểu biết của em về bệnh tim bẩm sinh: khái
niệm, nguyên nhân, biểu hiện của bệnh.

3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:
- HS có thể nêu được sơ qua về bệnh tim bẩm sinh, hs nêu được đây là
bệnh bị từ trong bào thai, sinh ra đã bị rồi. Bệnh có thể nguy hiểm đến
tính mạng, có thể dẫn tới tử vong. Nhưng HS chưa nắm rõ biểu hiện
của bệnh, nguyên nhân gây bệnh, phòng tránh bệnh.
4. Kỹ thuật tổ chức:
- GV đưa các câu hỏi vào cuối giờ học:
+ Thế nào là bệnh tim bẩm sinh?
+ Nguyên nhân gây bệnh là do đâu?
+ Dấu hiệu nhận biết trẻ bị tim bẩm sinh?
+ Cách phòng tránh bệnh?
- HS làm việc cá nhân, ở nhà và trình bày vào vở bài tập.
- GV sẽ kiểm tra vở bài tập và bài làm của học sinh vào buổi học hôm
sau.
Tiết 2
10


Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
1. Mục đích:
- Tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho học sinh.
- Liên hệ những điều HS đã biết, đã gặp trong cuộc sống, khi bị bệnh phải đi khám. Giúp
GV tìm hiểu xem HS có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên
quan đến nội dung bài học.
2. Nội dung: HS liên hệ đến bản thân, khi mình bị ốm, mệt mỏi thường hay đi đến gặp
bác sĩ. Khi khám bệnh thì BS thường đo huyết áp, nghe nhịp tim. GV hỏi: huyết áp và
nhịp tim là gì? Chúng ta cúng học bài 19: Tuần hoàn máu (tiếp theo)
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:
- HS tò mò, muốn tìm hiểu để trả lời được câu hỏi trên
4. Kĩ thuật tổ chức:

- GV: Khi chúng ta bị ốm, bị mệt, chúng ta thường hay đến gặp Bác sĩ khám bệnh. Khi
Bác sĩ kiểm tra sức khỏe thường hay làm như thế nào?
- HS trả lời: dùng 1 cái máy để đo huyết áp và 1 cái ống nghe để nghe nhịp đập của tim.
- GV hỏi tiếp: nhịp tim và huyết áp là gì? Để trả lời cho câu hỏi đó, chúng ta cùng học bài
hôm nay. Bài 19: Tuần hoàn máu (tiếp theo)
Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động của tim và hệ mạch
1. Mục đích:
- Nêu được khái niệm tính tự động của tim.
- Trình bày được cấu tạo và hoạt động của hệ dẫn truyền tim.
- Xác định được chu kì hoạt động của tim
- Chỉ ra được mối liên quan giữa nhịp tim với khối lượng cơ thể
- Giải thích được tại sao có sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật
- Trình bày được cấu trúc của hệ mạch.
- Nêu được khái niệm huyết áp.
- Phân biệt được huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.
- Mô tả và giải thích được sự biến động của huyết áp trong hệ mạch.
- Nêu được khái niệm vận tốc máu.
- Chỉ ra được mối liên quan giữa vận tốc máu với tổng tiết diện mạch.
2. Nội dung:
Trình bày nội dung kiến thức mà học sinh cần hoàn thành:
I. Hoạt động của tim.
1. Tính tự động của tim.
2. Chu kì hoạt động của tim.
II. Hoạt động của hệ mạch.
1. Cấu trúc của hệ mạch.
2. Huyết áp.
3. Vận tốc máu.
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:
3.1. Nội dung I. Hoạt động của tim
- HS hoạt động cá nhân, quan sát hình ảnh về cấu tạo và hoạt động của hệ dẫn truyền tim,

vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV.
- HS nêu được khái niệm tính tự động của tim, chỉ ra được các thành phần cấu tạo của hệ
dẫn truyền tim, mô tả được hoạt động của hệ dẫn truyền tim.
- HS thảo luận theo nhóm, quan sát hình chu kì hoạt động của tim, xác định được các pha
trong chu kì hoạt động của tim.
11


- HS nghiên cứu bảng 19.1. Nhịp tim của các loài thú, từ đó chỉ ra được mối liên quan
giữa nhịp tim với khối lượng cơ thể, nhưng chưa giải thích được tại sao lại có sự khác
nhau đó.
3.2. Nội dung II. Hoạt động của hệ mạch
- HS quan sát hình ảnh cấu trúc của hệ mạch, hoạt động độc lập, mô tả được thành phần
cấu trúc của hệ mạch.
- HS quan sát hình đồ thị biến động huyết áp trong hệ mạch, nêu được khái niệm huyết
áp, phân biệt được 2 trị số huyết áp là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương.
- HS lấy được ví dụ và nêu được khái niệm vận tốc máu.
- HS quan sát hình đồ thị biến động vận tốc máu trong hệ mạch, từ đó chỉ ra được sự biến
động của vận tốc máu trong hệ mạch. So sánh được tổng tiết diện của các loại mạch từ đó
nêu lên được mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng tiết diện của hệ mạch.
4. Kỹ thuật tổ chức:
4.1. Nội dung I. Hoạt động của tim
4.1.1. Tính tự động của tim:
- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh cấu tạo của tim đã học ở lớp 8, yêu cầu HS mô tả lại
cấu tạo của tim.

Hình 3: Cấu tạo của tim người
- HS mô tả: + Tim được cấu tạo từ các tế bào cơ tim, ở người tim có 4 ngăn (2 tâm nhĩ, 2
tâm thất)
+ Tâm nhĩ có thành cơ mỏng hơn tâm thất, thành thất trái dày hơn thất phải.

12


+ Giữa tâm nhĩ và tâm thất có các van nhĩ thất đảm bảo cho máu chảy từ tâm
nhĩ đến tâm thất.
+ Giữa tâm thất và động mạch có các van bán nguyệt, đảm bảo cho máu chỉ
chảy từ tâm thất sang động mạch.
+ Hệ dẫn truyền tim: gồm nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His, mạng Puôckin
- GV yêu cầu HS theo dõi video về hoạt động của tim, GV hỏi: Thế nào là tính tự động
của tim?
- HS trả lời: Là khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim.
- GV hỏi: Nhờ đâu mà tim có khả năng co dãn tự động?
- HS: do có hệ dẫn truyền tim.
- GV: Hệ dẫn truyền tim hoạt động như thế nào?
- HS thảo luận trả lời:
+ Nút xoang nhĩ tự phát xung điện sau một khoảng thời gian nhất định
+ Xung điện lan ra khắp cơ tâm nhĩ làm tâm nhĩ co.
+ Xung điện lan đến bó His, rồi theo mạng Puôckin lan ra khắp cơ tâm thất làm
tâm thất co.
4.1.2. Chu kì hoạt động của tim
- GV: qua theo dõi video các em nhận thấy tim hoạt động như thế nào?
- HS: tim hoạt động rất nhịp nhàng, lặp đi lặp lại theo chu kì.
- GV: Em hãy xác định chu kì hoạt động của tim?
- HS: Bắt đầu từ pha co tâm nhĩ, đến pha co tâm thất, cuối cùng là pha giãn chung.
- GV yêu cầu HS quan sát hình 19.2 SGK. Chu kì hoạt động của tim người.
GV hỏi: Em hãy xác định thời gian của 1 chu kì tim và thời gian của các pha trong 1 chu
kì hoạt động của tim người.
- HS thảo luận, trả lời: mỗi chu kì tim kéo dài 0,8s trong đó tâm nhĩ co 0,1s, tâm thất co
0,3s, pha giãn chung 0,4s
- GV: vậy hãy tính trong 1 phút tim người đập bao nhiêu lần (chu kì)?

- HS: số chu kì trong 1 phút = 60s/0,8 = 75 chu kì
- GV giảng giải: đó là số chu kì trung bình, nó có thể thay đổi tùy theo thể trạng của từng
người.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu bảng 19.1. Nhịp tim của thú.
GV hỏi: Cho biết mối liên quan giữa nhịp tim với khối lượng cơ thể?
- HS thảo luận, trả lời: Khối lượng cơ thể càng nhỏ, nhịp tim càng nhanh (tỉ lệ nghịch).
- GV hỏi: Tại sao có sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật? (GV có thể gợi ý: dựa
vào tỉ lệ S/V đã học ở lớp 10)
- HS thảo luận trả lời: Do những loài có kích thước càng nhỏ thì tỉ lệ S/V càng lớn, tốc độ
trao đổi chất càng nhanh, nhu cầu về oxi càng cao nên nhịp tim càng nhanh và ngược lại.
4.2. Nội dung II. Hoạt động của hệ mạch.
4.2.1. Cấu trúc của hệ mạch:
- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh về cấu trúc của hệ mạch:

13


Hình 4. Cấu trúc của hệ mạch
- GV yêu cầu: Hãy mô tả cấu trúc của hệ mạch?
- HS quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi: Hệ mạch bao gồm:
+ Hệ thống động mạch: Động mạch chủ, động mạch nhỏ, tiểu
động mạch.
+ Hệ thống mao mạch
+ Hệ thống tĩnh mạch: tiểu tĩnh mạch, tĩnh mạch nhỏ, tĩnh mạch
chủ.
4.2.2. Huyết áp:
- GV hỏi: khi tim bơm máu vào động mạch, sẽ tác động lên thành mạch
máu như thế nào?
- HS: tạo áp lực lên thành mạch máu
- GV giảng giải: áp lực đó gọi là huyết áp.

- GV: Vậy huyết áp là gì?
- HS trả lời: Huyết áp là áp lực của máu tác dụng lên thành mạch máu.
- GV: khi đi khám sức khỏe, bác sĩ thường đo huyết áp và sau đó ghi
huyết áp là 70/110 mmHg? Con số đó có nghĩa là gì?
- HS thảo luận trả lời: là huyết áp tối thiểu và huyết áp tối đa
- GV giảng giải: huyết áp tối thiểu là lúc tim giãn gọi là huyết áp tâm
trương, huyết áp tối đa là lúc tim co gọi là huyết áp tâm thu.
- GV hỏi: tại sao tim đập nhanh làm huyết áp tăng, tim đập chậm, yếu
làm huyết áp giảm?
- HS thảo luận, trả lời: Tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng vì
khi tim đập nhanh và mạnh đẩy một lượng lớn máu vào động mạch
đồng thời tạo một áp lực lớn tác dụng lên thành mạch làm huyết áp
tăng. Ngược lại, khi tim đập chậm và yếu đẩy một lượng máu ít hơn
vào động mạch, đồng thời tạo một áp lực yếu hơn tác động vào thành
mạch làm huyết áp giảm.
- GV: Tại sao khi cơ thể mất máu thì huyết áp giảm?
- HS: Khi cơ thể mất máu thì huyết áp giảm vì khôi lượng máu bị giảm
là một trong những yếu tố làm huyết áp giảm.
- GV yêu cầu HS quan sát hình 19.3, GV hỏi: Huyết áp biến động như
thế nào trong hệ mạch?
14


- HS: Huyết áp giảm dần từ động mạch đến mao mạch và đến tĩnh
mạch.
4.2.3. Vận tốc máu:
- GV yêu cầu HS cho ví dụ về vận tốc máu, từ đó nêu khái niệm vận tốc
máu
- HS: ví dụ: vận tốc máu chảy trong động mạch chủ khoảng 500mm/s.
Vậy vận tốc máu là tốc độ máu chảy trong 1 giây.

- GV yêu cầu HS quan sát hình 19.4. Biến động của vận tốc máu trong
hệ mạch. GV hỏi:
+ Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch?
HS: VTM lớn nhất ở động mạch, đến tĩnh mạch đến mao mạch.
+ So sánh tổng tiết diện của các loại mạch
HS: lớn nhất ở mao mạch, đến tĩnh mạch, đến động mạch.
+ Cho biết mối liên quan giữa vậ tốc máu và tổng tiết diện mạch.
HS: tổng tiết diện càng lớn →Vận tốc máu càng chảy chậm.
- GV nhấn mạnh: Vận tốc máu phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch và
chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch.
Hoạt động 3: Luyện tập
1. Mục đích: Học sinh thực hành vận dụng trực tiếp những kiến thức
vừa học được ở trên để trả lời các câu hỏi luyện tập.
2. Nội dung:
Câu 1. Một người đi khám bác sĩ được bác sĩ cho biết chỉ số huyết áp của người đó đạt
120/70 mmHg. Có bao nhiêu nhận xét sau đây là đúng về chỉ số trên?
I. Chỉ số 120 tương ứng với lúc tâm thất co.
II. Chỉ số 70 tương ứng với lúc tâm nhĩ co.
III. Đó là chỉ số huyết áp bình thường.
IV. Chỉ số này có thể thay đổi khi người đó bị xúc động.
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 1.
Câu 2. Nếu mỗi chu kì tim luôn giữ ổn định 0,8 giây thì một người có tuổi đời 40 tuổi thì
tim làm việc bao nhiêu thời gian?
A. 5 năm.
B. 10 năm.
C. 20 năm.
D. 40 năm.

Câu 3. Một người trưởng thành có tần số tim là 75 nhịp/phút. Sau một thời gian dài luyện
tập thể thao, tần số nhịp tim của người này là 60 nhịp/phút. Khi nói về hiện tượng này,
phát biểu nào sau đây đúng?
A. Sau một thời gian dài luyện tập thể thao, tim của người đó đập yếu hơn.
B. Do công suất tim tăng cho nên thời gian nghỉ của tim được tăng lên.
C.Thời gian hoạt động của tim duy trì không thay đổi 30 giây/phút.
D.Sự thay đổi này có hại cho tim
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:
- HS thảo luận nhóm, thống nhất đáp án,
. Câu 1: Đáp án A. 2
Câu 2: Đáp án C. 20 năm
Câu 3. Đáp án B.
4. Kỹ thuật tổ chức.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, thảo luận, trả lời câu hỏi trắc nghiệm
khách quan.
- HS thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.
15


Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng:
1. Mục đích: HS vận dụng những kiến thức đã học để giải thích các
tình huống trong thực tiễn, từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
2. Nội dung:
Câu 1 : Tại sao ở người huyết áp cao hay bị xuất huyết não có thể dẫn đến tử vong hay
bại liệt?
Xuất huyết não là hiện tượng vỡ mạch máu não. Máu động lại thành cục (tiểu cầu bị vỡ)
dẫn đến tử vong. Hoặc máu đông nhiều chèn ép các trung khu ở não đặc biệt là trung khu
vận động gây bại liệt nữa người phía đối diện
Câu 2 : Tai sao người mắc bệnh huyết áp cao không nên ăn quá mặn ?
Vì ăn mặn sẽ làm tăng tính thấm của màng tế bào đối với natri, ion natri sẽ chuyển nhiều

vào tế bào cơ trơn của thành mạch máu, gây tăng nước trong tế bào, tăng trương lực cơ
thành mạch, gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi, dẫn đến tăng huyết áp.
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh:
- HS cần nêu được thế nào là xuất huyết não, hậu quả xảy ra khi bị
xuất huyết não.
- HS giải thích được tại sao khi bị mắc bệnh huyết áp cao thì không nên
ăn mặn.
4. Kỹ thuật tổ chức:
- GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu trên internet về bệnh xuất huyết não
và bệnh cao huyết áp để trả lời 2 câu hỏi trên. GV sẽ kiểm tra vào giờ
học sau.

16



×