Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã gia phù huyện phù yên tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HOÀNG THỊ THU
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIA
PHÙ, HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính môi trường

Khoa:

Quản lí tài nguyên

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

HOÀNG THỊ THU

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIA PHÙ,
HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính môi trường

Lớp:

K46 ĐCMT- N01

Khoa:

Quản lí tài nguyên

Khóa học:

2014 - 2018


Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Minh Ngọc

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên cần phải chuẩn bị cho mình lượng
kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt nghiệp là
giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong các trường chuyên nghiệp,
nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã học, vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn. Qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thành về kiến thức, lý luận,
phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn và nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từ cơ sở đó, là một sinh viên của khoa Quản lý Tài nguyên,
sau thời gian học tập trau dồi kiến thức tại trường và được sự nhất trí của
Khoa Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã
Gia Phù, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo Th.S.
Dương Minh Ngọc, cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong
quá trình em thực hiện đề tài và làm báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã
Gia Phù, bà con nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại địa phương cũng như hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân em có nhiều cố gắng, song do kiến thức và kinh
nghiệm có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu, nên khóa

luận của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp và sự chỉ bảo của thầy cô và các bạn để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Thị Thu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng mô tả vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt xã Gia Phù ................... 22
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích trong phòng thí
nghiệm.......................................................................................... 22
Bảng 4.1: Tổng hợp dân cư của xã Gia Phù năm 2017 ................................. 27
Bảng 4.2. Thống kê các nguồn gây áp lực đến nước sinh hoạt từ hoạt động
nông nghiệp.................................................................................. 30
Bảng 4.3. Thống kê tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình
tại xã Gia Phù ............................................................................... 31
Bảng 4.4. Thống kê tình hình xử lý nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình tại
xã Gia Phù .................................................................................... 32
Bảng 4.5. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại xã Gia Phù, huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La ................................................................................... 33
Bảng 4.6. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của xã Gia Phù ............................ 34
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá cảm quan về chất lượng nước tại xã Gia Phù ...... 36
Bảng 4.8. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan ........................... 37
Bảng 4.9. Kết quả phân tích chất lượng nước khe núi................................... 40
Bảng 4.10. Kết quả điều tra người dân về sử dụng thiết bị lọc nước ............. 42



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ mô phỏng xã Gia Phù ....................................................... 24
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nguồn nước sử dụng của các hộ gia đình xã Gia Phù ..... 35
Hình 4.3. Biểu đồ dánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nước tại xã
Gia Phù......................................................................................... 36
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan tại bản Vi..... 38
Hình 4.5. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan tại bản Nà
Khằm............................................................................................ 39
Hình 4.6. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước khe núi tại bản Nhọt 1.... 41
Hình 4.7. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước khe núi tại bản Lá ...... 41
Hình 4.8. Biểu đồ kết quả điều tra người dân về sử dụng hệ thống lọc nước 43
_Toc516235318


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường


BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

BYT

Bộ y tế

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

LHQ

Liên hợp quốc



Nghị định

PTTH

Phổ thông trung học

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

QH

Quốc hội

SIWI

Viện nước Quốc tế

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS

Trung học cơ sở

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ................................................................. 2
1.1.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 7
2.1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 8
2.2. Các loại ô nhiễm nước........................................................................... 10
2.2.1. Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm ............................................................... 10
2.2.2. Dựa vào tính chất ô nhiễm .................................................................. 11
2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước ............................................................ 11
2.3.1. Nguyên nhân tự nhiên......................................................................... 11
2.3.2. Nguyên nhân nhân tạo ........................................................................ 12
2.4. Hiện trạng môi trường nước trên Thế giới và Việt Nam ........................ 13
2.4.1. Hiện trạng môi trường nước trên Thế giới .......................................... 13
2.4.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam ............................................ 14
2.4.3. Hiện trạng môi trường nước tại Sơn La .............................................. 16
2.5. Một số bệnh liên quan đến nguồn nước sinh hoạt .................................. 18



vi

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 20
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.............................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu và kế thừa ............................................ 21
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn........................................................ 21
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ......................................................................... 22
3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thì nghiệm.................................. 22
3.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu............................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Gia Phù, huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La................................................................................................... 24
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường.......................................... 24
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 25
4.1.4. Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................... 27
4.2. Áp lực từ phát triển kinh tế- xã hội đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt
tại xã Gia Phù............................................................................................... 29
4.2.1. Áp lực từ hoạt động nông nghiệp........................................................ 29
4.2.2. Áp lực từ chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình ................................ 30
4.2.3. Áp lực từ nước thải sinh hoạt.............................................................. 31
4.3. Nguồn nước và nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Phù ,
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La......................................................................... 32
4.3.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại xã Gia Phù................................. 32
4.3.2. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt tại xã Gia Phù................................... 34

4.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt tại xã Gia Phù ................... 35


vii

4.4.1. Đánh giá cảm quan của người dân về nguồn nước phục vụ sinh hoạt tại
xã Gia Phù.................................................................................................... 35
4.4.2. Hiện trạng nước giếng khoan.............................................................. 37
4.4.3. Hiện trạng nước khe núi .................................................................... 40
4.4.4. Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt hiện có của người dân trên địa
bàn xã Gia Phù, huyện Phù Yên,tỉnh Sơn La. ............................................... 42
4.5. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát môi trường nước sạch sinh hoạt tại
xã Gia Phù.................................................................................................... 43
4.5.1. Biện pháp giáo dục, tuyên truyền........................................................ 44
4.5.2. Biện pháp kinh tế................................................................................ 45
4.5.3. Biện pháp kỹ thuật và công nghệ ........................................................ 45
4.5.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường ................................. 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 47
5.1. Kết luận................................................................................................. 47
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 49


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng
cần thiết cho hoạt động sống để tồn tại và phát triển. Tồn tại trong môi trường

gồm nước, đất, không khí là những yếu tố không thể thiếu cho sự sống, sự tồn
tại và phát triển của con người và sinh vật. Trong đó nước là một trong những
nhân tố vô cùng quan trọng và cần thiết cho nhu cầu sống của con người và
các sinh vật. Sự sống của con người không thể tồn tại nếu không có nước.
Nước chiếm ¾ diện tích trái đất, nước góp phần tạo thành bề mặt đất, hình
thành đất thổ nhưỡng, thảm thực vật, tạo thời tiết, điều hoà khí hậu, giảm ảnh
hưởng của hiệu ứng nhà kính, phân phối lại nhiệt ẩm... Nước là môi trường
cho các phản ứng hóa sinh tạo chất mới, giúp chuyển dịch nhiều loại vật chất.
Trong cơ thể con người nước chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 70% khối lượng cơ thể
và chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước, đồng thời
nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con người.
Tài nguyên nước bao gồm các nguồn: Nguồn nước mặt, nước dưới đất và
nước trong khí quyển. Trong đó nguồn nước ngầm thuộc tài nguyên nước
dưới đất và nguồn nước mặt là quan trọng nhất, có liên quan trực tiếp đến đời
sống sinh hoạt và sản xuất của con người.
Nước sinh hoạt là nước được sử dụng hàng ngày cho nhu cầu sinh hoạt
như tắm, giặt giũ, nấu nướng, rửa, vệ sinh…. thường không sử dụng để ăn,
uống trực tiếp.
Nước sinh hoạt đảm bảo (nước sạch) là nước có các tiêu chuẩn đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT.
Về cơ bản nước đạt các yêu cầu: không màu, không mùi, không vị lạ, không
có các thành phần gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người


2

Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không phải là vô tận.
Với sự phát triển của kinh tế - xã hội, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và
thâm canh nông nghiệp ngày càng phát triển trong thời gian gần đây cùng với
sự tác động của con người gây ra vô số những hậu quả, trong đó ô nhiễm

nước, thiếu nước sạch trầm trọng đang là vấn đề thời sự, đáng lo ngại, là
nguyên nhân gây nên sự hủy hoại môi trường tự nhiên, hủy hoại con người.
Con người đang thực sự đối mặt với nguy cơ thiếu nước trong tương lai
không xa và vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
Gia Phù là 1 xã thuộc huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, cách trung tâm
huyện 11km và cách thành phố Sơn La 120km. Với tổng diện tích là 28,05
km², dân số là 7203 người (năm 2017), mật độ dân số ước tính khoảng 222
người/km². Nền kinh tế vẫn chủ yếu là nông - lâm nghiệp chiếm tỉ trọng lớn.
Ở nông thôn, khả năng tiếp cận với nước sạch còn thấp, chủ yếu là sử dụng
các nguồn nước tự nhiên như nước ngầm trong giếng khoan, nước mặt tại các
khe núi,.. Là một xã thuần nông bên cạnh việc áp dụng những thành tựu tiến
bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất thì việc lạm dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, cùng với chất thải trong chăn nuôi, rác thải, nước thải
sinh hoạt hằng ngày chưa được thu gom triệt để, xử lý,… đã làm cho nguồn
nước sinh hoạt của người dân đang có nguy cơ ô nhiễm cao trên địa bàn xã.
Xuất phát từ thực trạng chung từ việc sử dụng nước sinh hoạt của người
dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng tại địa
phương, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải
pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước
sạch tại địa phương em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng
nước sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Phù, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.1.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã Gia
Phù, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La


3

- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã

Gia Phù, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
- Nắm được tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Gia Phù,
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm
nước sinh hoạt và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng nước sinh
hoạt, đáp ứng nhu cầu nước sạch của người dân địa phương.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Là cơ hội giúp sinh viên biết cách nghiên cứu khoa học, áp dụng các
kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
+ Nâng cao kiến thức thực tế.
+ Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
+ Bổ sung tư liệu cho học tập.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá được hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã
Gia Phù, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
+ Đề xuất một số biện pháp xử lý nước sinh hoạt cho người dân.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
nước sinh hoạt cho mọi người dân.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, đã phát huy vai trò tích cực trong việc

thông qua mọi nguồn lực của toàn xã hội và việc bảo vệ tài nguyên nước.
* Luật
- Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa
13, kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20
chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi trường 2014 có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/6/2012.
* Nghị định
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và
khoáng sán
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 3/4/2017 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và
khoáng sản


5

- Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ V/v
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 8/6/2015 của Chính phủ Quy định
về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của Chính phủ V/v Quy
định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
* Thông tư
- Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
- Thông tư số 13/2014/TT-BTNMT ngày 17/2/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
- Thông tư số 12/2014/TT-BTNMT ngày 17/2/2014 của Bộ Tài nguyên
Môi trường quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước mặt.
- Thông tư số 19/2013/TT-BTNMT ngày 18/7/2013 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường thông tư về quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên
nước dưới đất
- Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường Quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên
nước.
- Thông tư số 59/2015/TT-BTNMT ngày 14/12/2015 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường V/v Quy định kỹ thuật khoan điều tra, đánh giá và
thăm dò nước dưới đất.
- Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường V/v Quy định kỹ thuật quy hoạch tài nguyên nước.


6

* Căn cứ kĩ thuật
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm
- QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng

nước ăn uống ban hành ngày 17/06/2009 [1].
- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt [2].
- TCVN 5502:2003 Nước cấp sinh hoạt – Yêu cầu chất lượng
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu,
hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm;
- TCVN 6663-11:2011 Chất lượng nước - Lấy mẫu – Hướng dẫn lấy
mẫu nước ngầm
*Văn bản liên quan
- Chỉ thị 02/2004/CT-BTNMT ngày 02/06/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất.
- Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính
phủ V/v Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày
16 tháng 4 năm 2004 về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.


7

- Quyết định số 182/QĐ-TTg V/v ngày 23/1/2014 của Thủ tướng Chính
phủ V/v Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý,
bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014 – 2020
- Chỉ thị số 2101/CT-TTG ngày 16/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
V/v triển khai một số biện pháp cấp bách khắc phục tình trạng thiếu nước phục
vụ sản xuất và sinh hoạt trong những tháng cuối năm 2009, đầu năm 2010
2.1.2. Cơ sở lý luận

* Một số khái niệm
- Khái niệm môi trường
Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật”[6].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam:
“Ô nhiễm môi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật”[6].
- Ô nhiễm nước
Theo Hiến chương châu Âu được định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến
đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và
gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ
ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”[11].
- Hành lang bảo vệ nguồn nước:
Hành lang bảo vệ nguồn nước là phần đất giới hạn dọc theo nguồn nước
hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định [7].


8

- Các khái niệm về tài nguyên nước
• Nguồn nước: là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các
tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác [3].
• Nước mặt: là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất
ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và
chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất

• Nước dưới đất: là nước tồn tại trong các không gian rỗng của đất và
trong các khe nứt của các thành tạo đá. Các không gian rỗng này có sự liên
thông với nhau
• Nước từ nhà máy cấp: là dạng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn nước sạch.
• Nước sinh hoạt: là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.[3]
• Bảo vệ tài nguyên nước: Là biện pháp phòng, chống suy thoái,cạn kiệt
nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nước [3]
2.1.3. Cơ sở thực tiễn
2.1.3.1. Vai trò của nước đối với cơ thể con người
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời
sống con người. Nước sạch trong sinh hoạt là một trong những yếu tố rất quan
trọng bởi nó gắn liền với những nhu cầu không thể thiếu của con người.
Ngoài vấn đề ăn thức ăn sạch và đảm bảo chất lượng thì việc uống nước sạch
hàng ngày chính là điều kiện tiên quyết cho sức khỏe của các gia đình. Đối
với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối ở khắp nơi như máu, cơ
bắp, não bộ, phổi, xương khớp... và không giống nhau: trong xương chiếm
10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong thịt chiếm gần 70% [18]. Nước
tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào
có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt... Huyết tương chiếm


9

khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít). Nước là một dung
môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó chuyển
vào máu dưới dạng dung dịch nước, nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm
ướt, có lợi cho việc hô hấp. Nước vận chuyển chất dinh dưỡng và ôxy nuôi
dưỡng mọi bộ phận, tham gia quá trình hấp thu và chuyển hóa thức ăn thành
năng lượng để cung cấp cho mọi hoạt động của cơ thể; thải trừ các chất cặn bã

qua hệ tiết niệu, tiêu hóa, hô hấp, da; là thành phần chính của chất nhờn bảo vệ
các khớp xương, tránh viêm sưng, đau nhức trong mọi vận động, đặc biệt là nơi
tiếp xúc các đầu nối, bao hoạt dịch và màng bao, tạo nên sự linh động tại đầu
xương và sụn… Nước cũng hoạt động như một bộ phận giảm xóc cho mắt, tủy
sống và ngay cả thai nhi trong nước ối…; nước làm cho da không bị nhăn khô,
giữ cho da luôn được mềm mại, tươi tắn và đàn hồi tốt. Hơn nữa nước còn giúp
ổn định nhiệt độ cơ thể, phân phối hơi nóng của cơ thể thông qua việc phân phối
nhiệt độ cơ thể. Nước cho phép cơ thể giải phóng nhiệt độ khi nhiệt độ môi
trường cao hơn so với nhiệt độ cơ thể. Con người có thể chịu đựng đói ăn trong
vài tháng, nhưng thiếu nước trong dăm ba ngày là đã có nhiều nguy cơ tử vong.
2.1.3.2. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
+ Đối với đời sống sinh hoạt: Con người ngoài việc ăn và hít không khí
ra thì còn cần phải uống nước để duy trì sự sống cho cơ thể hàng ngày. Vai trò
của nước chiếm phần lớn trong cơ thể người cho nên việc thiếu hụt hoặc
không cung cấp đủ lượng nước cho cơ thể sẽ khiến cho con người cảm thấy
mệt mỏi và không đủ sức đề kháng để đối phó với bệnh tật, làm cho cơ thể
càng suy nhược. Bên cạnh đó việc sinh hoạt hàng ngày như tắm, gội, giặt giũ,
rửa chén, lau nhà, dụng các hoạt động vui chơi giải trí: bơi lội… đều cần đến
nước để sử dụng .
+ Đối với hoạt động nông nghiệp: Với nền nông nghiệp lâu đời là sản
xuất lúa nước như nước ta cho thấy nước giữ vai trò quan trọng nhất trong sản


10

xuất. Tất cả các cây trồng và vật nuôi đều cần nước đề phát triển. Từ một hạt
cải bắp phát triển thành một cây rau thương phẩm cần 25 lít nước; lúa cần
4.500 lít nước để cho ra 1 kg hạt [17]. Dân gian ta có câu: “Nhất nước, nhì
phân, tam cần, tứ giống”, qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò của nước
trong nông nghiệp. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định

hàng đầu là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ
nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, làm cho
tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế giới trồng
lúa, hoa màu… nước là yếu tố không thể thiếu.
+ Đối với công nghiệp: Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn.
Nước dùng để làm nguội các động cơ, làm quay các tubin, là dung môi làm
tan các hóa chất màu và các phản ứng hóa học. Nước sạch góp một phần tạo
ra các sản phẩm chất lượng, an toàn vệ sinh, nước được sử dụng trong quá
trình sản xuất giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải... Mỗi
ngành công nghiêp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu cầu một
lượng nước, loại nước khác nhau. Nếu không có nước thì toàn bộ các hệ
thống sản xuất công nghiệp đều ngừng hoạt động và không tồn tại
+ Nước có vai trò đối với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn
nuôi, thủy điện.
2.2. Các loại ô nhiễm nước
2.2.1. Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm
- Ô nhiễm do đặc tính địa chất của nguồn nước: nước trên đất phèn
thường chứa nhiều sắt, nhôm, sunfat; nước lấy từ lòng đất thường chứa nhiều
sắt và mangan, nước vùng núi đá chứa nhiều canxi.
- Ô nhiễm do mặn, nước mặn theo thủy triều hoặc từ muối ở trong lòng
đất, khi có điều kiện hòa lẫn trong môi trường nước, làm cho nước nhiễm Clo,
Natri làm giảm nguồn nước ngọt dưới lòng đất ở các tầng chứa nước ven biển.


11

- Ô nhiễm do mưa, tuyết tan, lũ lụt,...
2.2.2. Dựa vào tính chất ô nhiễm
- Ô nhiễm sinh học: Chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên
men được, các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao gồm các chất thải sinh

hoạt, phân, xác chết sinh vật, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát
sinh … Ðể đánh giá chất lượng nước dưới góc độ ô nhiễm tác nhân sinh học,
người ta thường dùng chỉ số coliform. Ðây là chỉ số phản ánh số lượng trong
nước vi khuẩn coliform, thường không gây bệnh cho người và sinh vật, nhưng
biểu hiện sự ô nhiễm nước bởi các tác nhân sinh học [11].
- Ô nhiễm hóa học: Hầu hết doanh nghiệp sản xuất trong các ngành
công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống, chế biến
thuốc lá, sản xuất sản phẩm dệt, may mặc, da và giả da... đều sử dụng hóa
chất. Tuy nhiên một số doanh nghiệp đã không xử lý và thải vào nước các
chất nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và
các công nghệ khác như: Zn, Mn, Cd, Cu, Hg, Cr, Niken là những chất độc
cho thủy sinh vật [11].
- Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm
tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể
là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn
và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ đục của nước và làm giảm độ
xuyên thấu của ánh sáng [11].
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm này chủ yếu là do
hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa,...[11].
2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
2.3.1. Nguyên nhân tự nhiên
Ô nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản
phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật


12

chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm
vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc theo dòng
nước ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy

động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại
từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hóa chất trước đây đã được cất giữ [11].
2.3.2. Nguyên nhân nhân tạo
2.3.2.1. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các
khu công nghiệp được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động công
nghiệp ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi
trường hay các con sông gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.
2.3.2.2. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa
không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp
khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, vườn cây, rau chứa các chất
hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước.
2.3.2.3. Ô nhiễm do các chất thải từ sinh hoạt,y tế
Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trường mà
không qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lượng rác
thải sinh hoạt cũng tăng theo. Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các
phòng phẫu thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh,
khu giặt là, rửa thực phẩm, từ việc làm vệ sinh phòng... cũng có thể từ các
hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh và cán bộ công nhân
viên làm việc trong BV. Nước thải y tế có khả năng lan truyền rất mạnh các vi
khuẩn gây bệnh, nhất là đối với nước thải được xả ra từ những bệnh viện hay
những khoa truyền nhiễm, lây nhiễm [11].


13

2.4. Hiện trạng môi trường nước trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Hiện trạng môi trường nước trên Thế giới
Hiện nay tình trạng ô nhiễm nước lục địa và đại dương đang gia tăng

với nhịp độ đáng lo ngại. Tốc độ ô nhiễm nước phản ánh một cách chân thực
tôc độ phát triển kinh tế của các quốc gia. Xã hội càng phát triển thì xuất hiện
càng nhiều nguy cơ ô nhiễm. Đặc biệt tại các nước phát triển với sự phát triển
đất nước thì các khu công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp,…đã thải ra môi
trường hàng loạt các lượng chất thải độc hại làm cho nguồn nước bị ô nhiễm
trầm trọng.
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt
đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực
tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của
Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World Water
Week) khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9 [15].
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Hầu hết 80% bệnh tật ở các nước đang phát triển ở các
nước đang phát triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù
hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu
nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) cảnh báo trong 15
năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước
và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước.
Hàng năm, 5.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh kém. Đây là
con số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố. Giám đốc Điều
hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: “Trên thế giới, cứ 15 giây lại
có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây ra và nước


14

không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dưỡng. Một trẻ
em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi cảnh
đói nghèo”[4].

2.4.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước
thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các
khu công nghiệp và đô thị.
Hàng năm, cả nước sử dụng hơn 100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật;
phát sinh hơn 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt, hơn 7 triệu tấn chất thải rắn công
nghiệp, hơn 630.000 tấn chất thải nguy hại trong khi việc xử lý chất thải,
nước thải còn rất hạn chế [13].
Ô nhiễm nước mặt khu đô thị: Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như
Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn
đều bị ô nhiễm.Tại các lưu vực sông, đoạn chảy qua các đô thị, đặc biệt và
khu vực tập trung khu công nghiệp đã xảy ra tình trạng ô nhiễm các chất dinh
dưỡng, chất hữu cơ và vi sinh như sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội, sông Sài
Gòn đoạn chảy qua Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, sông Đồng Nai
chảy qua Tp. Biên Hòa và tỉnh Bình Dương,…
Tại khu vực nông thôn, tình trạng ô nhiễm chủ yếu diễn ra tại các làng
nghề, điểm công nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, các cơ sở sản xuất, các
trang trại chăn nuôi tập trung, hoạt động trồng trọt, khai thác khoáng sản, vật
liệu xây dựng ở các vùng lân cận, chôn lấp và đốt chất thải sinh hoạt,… Hoạt
động canh tác thâm canh với việc sử dụng các loại phân bón hóa học, thuốc
trừ sâu làm phát sinh và gia tăng các khí CH4, H 2S, NH3 gây ô nhiễm môi
trường, đặc biệt là tại các khu vực chuyên canh nông nghiệp sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy trình kỹ thuật như: Đông Anh (Hà


15

Nội), Hiệp Hòa (Bắc Giang), Yên Định (Thanh Hóa), Tây Nguyên (Đức
Trọng, thành phố Đà Lạt).
Thực trạng ô nhiễm nước mặt: Hiện nay chất lượng nước ở vùng

thượng lưu các con song chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và
đang có nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con
sông tăng cao vào mùa khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất
lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như: BOD, COD, NH4, N, P cao
hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Thực trạng ô nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước dưới đất ở
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm
thuốc trừ sâu, các chất có hại khác… Việc khai thác quá mức và không có quy
hoạch đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ thấp. Hiện tượng này ở các khu
vực đồng bằng bắc bộ và đồng bằng song Cửu Long. Khai thác nước quá mức
cũng sẽ dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn ở các vùng ven biển. Nước dưới
đất bị ô nhiễm do việc chôn lấp gia cầm bị dịch bệnh không đúng quy cách.
Thực trạng ô nhiễm nước biển: Nước biển Việt Nam đã bị ô nhiễm bởi
chất rắn lơ lửng (đồng bằng song Cửu Long và sông Hồng), nitrat, nitrit,
colifom ( chủ yếu là đồng bằng song Cửu Long), dầu và kim loại kẽm…[20]
* Một số phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt hiện nay tại Việt Nam
- Bể lắng: Tách chất lơ lửng dưới tác dụng của trong lực
Phân loại dựa theo chức năng có 3 loại:
• Bể lắng cát: tách cát và tạp chất vô cơ không tan( kích thước 0.22mm)
• Bể lắng cấp 1: tách chất hữu cơ, chất rắn còn lại.
• Bể lắng cấp 2: tách bùn sinh học khỏi nước thải và chất rắn còn lại [8].
- Phương pháp hấp phụ: chất hấp phụ là chất rắn( than hoạt tính, oxit
Al, chất tổng hợp, tro, xỉ, mạt sắt, đất sét,...)


16

Chất bị hấp phụ thường là các chất hữu cơ hòa tan sau khi xử lý sinh
học hoặc xử lý cục bộ nằm trong pha lỏng [8].
- Phương pháp màng: Màng là một pha có vai trò ngăn cách giữa các

pha khác nhau, mà có thể là một chất rắn, keo trương nổi,chất lỏng. Các quá
trình tách chất tan trong nước bằng màng gồm:
+ Phương pháp thẩm thấu ngược (Reurve Osmosis)
+ Phương pháp siêu lọc (Utia filtration) [8].
- Phương pháp kị khí tự động: Quy trình công nghệ xử lý gồm bốn
công đoạn chính, gồm: thu gom, điều hòa, xử lý kị khí trong các môđun, xử lý
mùi và để lắng. Theo đó, nước thải được đưa về bể thu gom; sau đó bơm lên
bể điều hòa, để lắng cặn sơ bộ; rồi được bơm vào các môđun kỵ khí có gắn
chất mang vi sinh vật bằng polyetylen qua hệ thống khuấy bổ trợ và được đưa
vào bể lắng tiếp theo để xử lý mùi, kết hợp với lắng cặn. Sau quá trình xử lý,
nước thải nhiễm hữu cơ đạt tiêu chuẩn môi trường [8].
- Bãi lọc ngầm trồng cây: Nước thải sẽ chảy ngầy trong lớp lọc của bãi
lọc. Lớp lọc, nơi thực vật phát triển trên đó thường có đất, cát, sỏi và đá được
xếp thứ tự từ trên xuống dưới, giữ độ xốp của lớp lọc [8].
2.4.3. Hiện trạng môi trường nước tại Sơn La
Môi trường nước trên địa bàn tỉnh nhìn chung còn tương đối tốt, các chỉ
tiêu đánh giá hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép.
- Nước mặt: Tài nguyên nước mặt của toàn tỉnh Sơn La hàng năm vào
khoảng 19 tỷ m3 chủ yếu từ nguồn nước mưa tích trữ vào hai hệ thống sông
chính là:
- Sông Đà bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam Trung Quốc có lưu vực ở thuộc
tỉnh Sơn La là 9.844 km2, đoạn chảy qua Sơn La dài 250 km, tổng lượng nước
đến công trình thủy điện Sơn La là 47,6.109m3


×