Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯỜNG THỊ MAI

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MĨ
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯỜNG THỊ MAI

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MĨ
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trên trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình khác.
Thái nguyên, tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Lường Thị Mai

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các
đồng chí cán bộ quản lý, thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo và tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Nhà trường, các thấy,
cô giáo của 5 trường mầm non huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên, đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Thị Ngọc - Khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm - ĐHTN, người thầy
tâm huyết đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Dù tôi đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học và các thầy, cô giáo
cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, tháng năm 2018
Tác giả luận văn
Lường Thị Mai


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục sơ đồ .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................... 4
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THẨM MĨ CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON .................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước........................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................ 10
1.2.1. Giáo dục thẩm mĩ, Hoạt động giáo dục thẩm mĩ..................................... 10
1.2.2. Quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ........................... 12
1.3. Một số vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo

ở trường mầm non ............................................................................................. 13

iii


1.3.1. Đặc điểm nhân cách của trẻ mẫu giáo ..................................................... 13
1.3.2. Hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ ở trường mầm non ........................ 15
1.4.1. Lập kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ...... 18
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo trong
trường mầm non................................................................................................. 20
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ........................... 21
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo .... 22
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ ở
trường mầm non................................................................................................. 23
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THẨM MĨ CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................................................... 29
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên .................................................................................................... 29
2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng giáo dục thẩm mĩ cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ..................... 34
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 34
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 34
2.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu ...................................................................... 35
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non Huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. ........................................................ 36
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về hoạt động giáo dục thẩm mĩ
cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên......... 36

2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .............................................. 39

iv


2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .............................................. 45
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 53
2.5.1. Những điểm mạnh ................................................................................... 53
2.5.2. Những điểm còn hạn chế ......................................................................... 53
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 54
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 56
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM
MĨ CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ......................................................................... 57
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và hệ thống ........................................ 57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 58
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 58
3.2. Biện pháp hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non ............................................................................................................ 59
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
lý, giáo viên về hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non ............................................................................................................ 59
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục thẩm
mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ...................................................... 63
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo tổ chuyên môn và GVCN đa dạng hóa các hình

thức hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo .......................................... 65
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, tạo điều
kiện thuận lợi để hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non ................................................................................................ 69

v


3.2.5. Biện pháp 5: Huy động các lực lượng giáo dục tham gia thực hiện
hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ............. 71
3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo đổi mới việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo
dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ...................................... 74
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp
quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ ở các trường mầm non huyện Nậm pồ,
tỉnh Điện Biên .................................................................................................... 77
3.3.1. Mục tiêu khảo nghiệm ............................................................................. 77
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 77
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 77
3.3.4. Tiến trình khảo nghiệm............................................................................ 77
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý GDTM cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ................................. 78
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87
1. Kết luận .......................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 91
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẲT

CBQL

Cán bộ quản lý

GD

Giáo dục

GDTM

Giáo dục thẩm mỹ

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HS

Học sinh

KH

Kế hoạch


KHH

Kế hoạch hóa

KT

Kiểm tra

MN

Mầm non



Quyết định

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, trẻ mầm non các trường Mầm

non trên địa bàn huyện Nậm Pồ năm học 2016 - 2017 ................... 30
Bảng 2.2. Thống kê Số trường, số lớp mẫu giáo theo xã phường thị trấn của
huyện Nậm Pồ năm học 2016-2017 ................................................ 31
Bảng 2.3. Thống kê số phòng học, số trẻ mầm non và số giáo viên mẫu giáo
theo xã phường thị trấn của huyện Nậm Pồ năm học 2016-2017 ........ 32
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của
hoạt động GDTM cho trẻ................................................................. 36
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về mục đích của hoạt
động GDTM..................................................................................... 37
Bảng 2.6. Thực trạng mục tiêu của hoạt động hoạt động giáo dục thẩm mĩ
cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên ......................................................................................... 39
Bảng 2.7. Thực trạng nhiệm vụ của hoạt động hoạt động giáo dục thẩm mĩ
cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên ......................................................................................... 40
Bảng 2.8. Thực trạng nội dung của hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ... 41
Bảng 2.9. Thực trạng hình thức của hoạt động hoạt động giáo dục thẩm mĩ
cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên ......................................................................................... 42
Bảng 2.10. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động GDTM cho các
trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................ 46
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức hoạt động quản lý hoạt động GDTM cho các
trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................ 47

v


Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo hoạt động quản lý hoạt động GDTM cho các
trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................ 49

Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GDTM cho các trường
mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ........................................ 50
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
GDTM cho các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ....... 51
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý
GDTM cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ............................ 79
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
GDTM cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non ............................ 81
Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý GDTM cho trẻ mẫu ở trường mầm non ..................... 83

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc
GDTM cho trẻ mẫu giáo .................................................................. 36
Sơ đồ 2.2. Mục đích của việc GDTM cho trẻ ................................................... 38
Sơ đồ 2.3. Thực trạng các nội dung quản lý hoạt động GDTM ........................ 52
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................... 85

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mĩ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
em vào lớp một; hình thành phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,

năng lực phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp
với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng
cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Với trẻ em lứa tuổi mầm non thì đa số trẻ đang bắt đầu hình thành khả
năng sáng tạo, tư duy ngay từ bậc học mầm non. Đối với trẻ em, giáo dục thẩm
mĩ cho trẻ giữ vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển cơ sở ban
đầu của nhân cách trẻ. Do đó để phát triển nhân cách một cách toàn diện cho trẻ
mầm non thì nhiệm vụ giáo dục thẩm mĩ cần phải bắt đầu từ rất sớm. Vì giáo
dục thẩm mĩ nó hình thành các phẩm chất kỹ năng ban đầu của con người như
một thành viên trong xã hội biết bao lao động tích cực.
Theo những nghiên cứu gần đây giáo dục thẩm mĩ tác động vào con
người ngay từ khi còn nhỏ, trẻ thường tỏ ra dễ xúc cảm với những cảnh vật
xung quanh, rất dễ cuốn hút vào cảnh vật có mù sắc. Tâm hồn trẻ thơ trong
sáng, luôn luôn vui vẻ nên năng khiếu nghệ thuật thường được nảy sinh ngay từ
tuổi ấu thơ. Bởi chính như vậy việc giáo dục thẩm mĩ cần được bồi dưỡng ngay
từ tuổi mẫu giáo để ươm mầm những tà năng nghệ thuật cho tương lai.
Trẻ mầm non ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên nói riêng là những trẻ đang bước vào độ tuổi phát triển mạnh về các
đặc điểm nhân cách tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của trẻ ở giai đoạn
tiếp theo
Việc tổ chức hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường
mầm non Trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã được tổ chức và triển

1


khai thực hiện và đạt những kết quả nhất định. Tuy nhiên do điều kiện huyện
Nậm Pồ là huyện khó khăn nhất của tỉnh Điện Biên, đường xá đi lại khó khăn,
99% là con em dân tộc thiểu số và để hạn chế thấp những khó khăn tồn tại và
tiếp tục phát huy tối đa những mặt mạnh cần có được hệ thống các biện pháp

quản lí sao cho hình thức giáo dục này trở nên hiệu quả hơn.
Hiện nay các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã quan
tâm đến chất lượng giáo dục, nhà trường đã áp dụng mục tiêu lấy trẻ làm trung
tâm, nhiều biện pháp để phát triển toàn diện toàn diện cho trẻ. Trong đó đã đề
cập đến việc tổ chức hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non. Lấy trẻ làm
trung tâm để trẻ phát triển tư duy cho trẻ, cân đối, nhanh nhẹn, khám phá, sáng
tạo, cảm nhận, biểu lộ cảm xúc, biết yêu cái đẹp, gia đình, thiên nhiên, và thực
tế đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên việc tổ chức hoạt động giáo dục
thẩm mĩ còn nghèo nàn, đơn điệu về phương pháp và hình thức tổ chức, các
phương pháp mà các cô sử dụng từ trước tới nay vẫn còn mang tính áp đặt, rập
khuôn theo mẫu, sao chép mà chưa thể phát huy được tính sáng tạo và linh
hoạt. Ngoài ra trẻ cũng chưa có những kỹ năng nhất định, tích hợp giáo dục
thẩm mĩ lấy trẻ làm trung tâm với các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày ở
trường mầm non còn hạn chế không sáng tạo chưa hiệu quả.
Xuất phát từ lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp
quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên dựa trên ưu thế của hoạt động giáo dục thẩm mĩ
cho trẻ mẫu giáo
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
2


3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp mang tính khoa học, phù hợp với địa
bàn nghiên cứu thì có thể hiệu quả quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
qua hoạt động giáo dục tại các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên sẽ tốt hơn và chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về quản lí họat động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ
mẫu giáo thông qua hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ
mẫu giáo ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
thông qua hoạt động giáo dục trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9/2018.
6.2. Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực tiễn tại một số trường mầm non
cụm thượng huyện, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên (Gồm 5 trường: Nà Hỳ, Nà
Khoa, Nà Bủng, Na Cô Sa, Chà tở.)
6.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu biện pháp quản lí
hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non trên địa
bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích các tài liệu khoa học về quản lý giáo
dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo và các văn bản có tính pháp lý liên quan nhằm
xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

3



7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Bảng hỏi được xây dựng để khảo
sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ ở các trường mầm non huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp phỏng vấn: sử dụng để phỏng CBQL và GV để làm rõ các
vấn đề của thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ ở trường mầm non
trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: dùng trong quan sát các hoạt động giáo dục
thẩm mĩ của GV tại các trường mầm non trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: dùng trong
nghiên cứu kết quả hoạt động giáo dục ở các trường mầm non để làm rõ thực
trạng giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non ở các trường mầm non huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: Dùng trong quá trình xử lý số liệu
điều tra thực trạng quản lí giáo dục thẩm mĩ tại các trường mầm non trên địa
bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu luận văn quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non. Nghiên cứu này làm rõ cơ sở lý luận công tác hoạt
động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. Hơn nữa, hoạt
động giáo dục thẩm mĩ đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân
cách, với những hoạt động thông qua việc học sẽ để lại những dấu ấn rất sâu
sắc và khá lâu dài trong tình cảm, nhận thức của con người. Hoạt động cảm
nhận cái đẹp có sức mạnh vô cùng to lớn, thể hiện một cách tinh tế thế giới nội
tâm của con người.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy bức tranh thực trạng làm cơ sở
cho việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ

4


mẫu giáo ở các trường mầm non. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động này ở các trường mầm non trên địa bàn nghiên cứu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu
giáo ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MĨ
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong công trình nghiên cứu “Phương pháp dạy trẻ mẫu giáo vẽ, lắp
ghép và cắt dán” tác giả N.A.Vetlughina, ngoài việc giới thiệu các phương
pháp, biện pháp dạy trẻ vẽ, lắp ghép và cắt dán, tác giả còn chú trọng đến mảng
nghệ thuật dân gian với nội dung dạy trang trí. Tác giả đã chỉ cho giáo viên
cách khai thác những bức vẽ trang trí dân gian Nga để dạy trẻ vẽ [dẫn theo 32].
Tác giả N.P.Xaculinna trong tác phẩm “Phương pháp dạy trẻ hoạt động
tạo hình và chắp ghép” [32] rất chú trọng việc đưa những sản phẩm tạo hình,

cụ thể là các nguồn tranh ảnh, hiện vật vào môi trường hoạt động của trẻ trong
các loại hình và các hình thức tổ chức tạo hình khác nhau. Đồng thời chỉ ra cho
cô giáo mầm non những phương pháp, thủ thuật hướng dẫn trẻ làm quen với
các sản phẩm thẩm mĩ tạo hình.
Tác giả E.A. Kôtxakopxkaia nghiên cứu về “Dạy nặn trong trường mẫu
giáo” [10], thấy rằng trẻ rất hứng thú với sản phẩm nghệ thuật nặn. Đây cũng là
một trọng những dạng hoạt động tạo hình được trẻ mầm non yêu thích. Tác giả
chỉ ra vai trò của nó đối với sự phát triển khiếu thẩm mĩ, mở rộng tầm hiểu biết
làm phong phú trí tưởng tượng của trẻ và là một trong những biện pháp giáo
dục thẩm mĩ.
Nhóm tác giả Xaculina N.P - Calinxcaia N.S - Êdikêova V.A nghiên cứu
về “Những vấn đề về Giáo dục thẩm mĩ ở mẫu giáo”, GDTM cho trẻ mầm non
có thể sử dụng nhiều phương tiện nghệ thuật khác nhau như: âm nhạc, nghệ
thuật tạo hình, sân khấu điện ảnh, văn học... Trong đó, văn học được coi là một
trong những phương tiện GDMT cho trẻ mầm non hiệu quả nhất vì: Văn học
giúp phát triển ở trẻ khả năng tri giác thẩm mĩ, trên cơ sở đó hình thành xúc

6


cảm, tình cảm, khái niệm thẩm mĩ, tạo ra mọi điều kiện thuận lợi nhất để phát
triển khả năng sáng tạo nghệ thuật ở trẻ và xây dựng được những cơ sở đầu tiên
của thị hiếu thẩm mĩ. GDTM có sức mạnh vô cùng to lớn, hãy mở rộng cách
cửa để dẫn dắt trẻ đi vào thế giới bao la của cái đẹp và sự sáng tạo.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ trước đã có một số tác
phẩm mang mầu sắc của nghệ thuật tạo hình. Tuy nhiên trong thời gian đầu
không thấy đề cập rõ đến khái niệm giáo dục thẩm mĩ, nên khi nghiên cứu nội
dung giáo dục thẩm mĩ được gắn với giáo dục nghệ thuật (giáo dục âm nhạc và
giáo dục tạo hình). Những năm 60- 70 một số tài liệu dịch, biên soạn để giảng

dạy nội bộ, giáo dục thẩm mĩ được dùng với thuật ngữ “mĩ dục”. Mĩ dục được
quan niệm là “giáo dục về cái đẹp”, là công tác “giáo dục thẩm mĩ”, bồi dưỡng
năng lực hiểu biết chính xác và cảm nhận đầy đủ cái đẹp của nghệ thuật, cái
đẹp của đời sống xã hội, cái đẹp của thiên nhiên và của tập quán sinh hoạt hàng
ngày. Những năm 80 đến nay, nội hàm của khái niệm giáo dục thẩm mĩ được
xem xét trên nhiều bình diện khác nhau, xuất phát từ hai khái niệm gốc: Khái
niệm giáo dục và khái niệm thẩm mĩ. Quá trình hình thành và phát triển mặt
thẩm mĩ ở con người có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau: Góc độ
xã hội, góc độ phát triển nhân cách, phát triển thẩm mĩ của nhân cách.
Từ thập kỷ 90 giáo dục thẩm mĩ đã có một hệ thống đề tài nghiên cứu cả
từ góc độ lí luận, thực tiễn về giáo dục thẩm mĩ, bao gồm nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu ứng dụng triển khai, kết quả nghiên cứu đã
góp phần hình thành hệ thống giáo dục chung về giáo dục thẩm mĩ ở nước ta.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc giáo
dục thẩm mĩ. Tiêu biểu như: Tác giả Đỗ Xuân Hà nghiên cứu "Nguyên tắc giáo
dục thẩm mĩ bằng nghệ thuật tạo hình”; Tác giả Lê Quang Vinh nghiên cứu về
"Giáo dục thẩm mĩ ở nước ta hiện nay". Tác giả Nguyễn Thị Yến Phương đã
nghiên cứu về giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non thông qua hoạt động tạo

7


hình. Tác giả Ngô Tú Hiền nghiên cứu "Giáo dục thẩm mĩ - công cụ quan trọng
để xây dựng nhân cách có văn hóa trong văn hóa giáo dục - giáo dục và văn
hóa". Tác giả Lê Thanh Thủy đã quan tâm tới việc cho trẻ làm quen với tác
phẩm nghệ thuật tạo hình...
Với bề dày kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu lý luận về giáo dục
mầm non, Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đưa ra những kết luận xác đáng trong
việc hướng dẫn trẻ cảm thụ vẻ đẹp của những tác phẩm tạo hình. Theo bà thì
“Tuy trẻ ham thích hoạt động tạo hình, nhưng chưa phải là đã có ý thức đầy đủ

trong việc sáng tạo ra cái đẹp và cũng chưa biết phát hiện cái đẹp trong sản
phẩm tạo hình một cách đầy đủ. Do đó trẻ em cần được hướng dẫn hoạt động
tạo hình ngay từ lúc còn bé, mà việc đầu tiên là tạo điều kiện để trẻ được xem
nhiều tác phẩm tạo hình có giá trị” [47].
Tác giả Đỗ Xuân Hà khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục thẩm mĩ cho trẻ
mầm non bằng nghệ thuật tạo hình đã khẳng định vai trò của các tác phẩm nghệ
thuật tạo hình và chú trọng tới nghệ thuật dân tộc: “Các tác phẩm nghệ thuật có
thể đưa vào vốn kinh nghiệm cá nhân của con người ngày nay cái kho tàng to
lớn, bất tận những tình cảm tốt đẹp của tổ tiên và bằng cách đó, nghệ thuật sẽ
nhân đạo hoá con người, làm cho tình cảm của họ phát triển tốt đẹp hơn, trí
tuệ của họ thông minh hơn”. Tác giả Đỗ Xuân Hà cũng đưa ra các nguyên tắc
giáo dục thẩm mĩ bằng nghệ thuật tạo hình, trong đó ông đề cao nguyên tắc:
“Đi từ văn hoá - nghệ thuật dân tộc tới văn hoá - nghệ thuật của toàn nhân
loại.” [11]
Tác giả Lê Thanh Thuỷ trong các công trình nghiên cứu của mình đã
luôn quan tâm tới việc cho trẻ làm quen với các tác phẩm nghệ thuật tạo hình,
đặc biệt là các tác phẩm nghệ thuật trang trí dân gian, các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ truyền thống. Tác giả đã chỉ ra khả năng to lớn của các tác phẩm nghệ
thuật tạo hình trong việc phát triển tình cảm, ý thức xã hội và nhân cách của trẻ
em. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những yêu cầu trong việc lựa chọn tác phẩm

8


giới thiệu với trẻ và những điểm cần lưu ý về hình thức và phương pháp cho trẻ
làm quen với các tác phẩm nghệ thuật tạo hình. Tác giả Phan Thị Việt Hoa trong
đề tài: “Một số biện pháp bồi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo thông qua
hoạt động tạo hình” đã coi việc cho trẻ tiếp xúc với nghệ thuật tạo hình là một
trong những biện pháp hữu hiệu để bồi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ ở trẻ. [18].
Trong những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về

vấn đề giáo dục thẩm mĩ cho trẻ như: Tác giả Đàm Thị Hoài Dung nghiên cứu
đề tài cho trẻ làm quen với các bố cục hoa văn dân tộc thông qua hoạt động xếp
dán tranh trang trí; Tác giả Ngô Minh Tâm nghiên cứu “Biệp pháp bồi dưỡng cho
giáo sinh Trung cấp sư phạm Mầm non khả năng sử dụng sản phẩm thủ công mỹ
nghệ truyền thống trong tổ chức môi trường hoạt động tạo hình cho trẻ”; Tác giả
Kiều Thị Hồng Thủy nghiên cứu “Một số biện pháp giáo dục cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi làm quen với nghệ thuật tạo hình truyền thống ở tỉnh Hoà Bình”....
Các nghiên cứu trên đã nêu lên được vai trò của sản phẩm tạo hình đối
với sự phát triển thẩm mĩ ở trẻ em và đưa ra các biện pháp cho trẻ tiếp xúc với
các tác phẩm nghệ thuật tạo hình. Mỗi nghiên cứu đều có cách tiếp cận riêng,
tuy nhiên các đề tài mới chỉ đề cấp đến các phương pháp dạy trẻ hoạt động tạo
hình như: vẽ, nặn, xé, dán.... hay một số biện pháp bồi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ
cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động tạo hình. Như vậy, việc quản lý giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non nói chung và các trường
mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên nói riêng đang được các
nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu để đưa ra các biện pháp quản
lý giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non có ý nghĩa vô
cùng quan trọng.
Xuất phát từ những nghiên cứu trên, có thể khẳng định vấn đề “Quản lý
giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên” là một vấn đề mới, cấp thiết cần được quan tâm nghiên cứu để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

9


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục thẩm mĩ, Hoạt động giáo dục thẩm mĩ
1.2.1.1. Giáo dục thầm mĩ
GDTM (giáo dục thẩm mĩ) cho trẻ mẫu giáo là một quá trình giáo dục
nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em năng lực ban đầu về cảm thụ và nhận

biết đúng đắn cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống sinh hoạt xã hội và trong
nghệ thuật, giáo dục trẻ lòng yêu cái đẹp, sống theo cái đẹp và biết tạo ra cái
đẹp trong cuộc sống.
GDTM là một bộ phận quan trọng của giáo dục phát triển toàn diện đối với
thế hệ trẻ và cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi mẫu giáo. Do những đặc điểm
tâm lý ở lứa tuổi này mà trẻ mẫu giáo là thời kỳ “Hoàng kim” của GDTM.
GDTM là một quá trình tác động có hệ thống và có mục đích vào nhân
cách của cá nhân nhằm phát triển năng lực cảm thụ và nhận biết cái đẹp trong
tự nhiên và trong đời sống xã hội, giáo dục lòng yêu cái đẹp và đưa cái đẹp vào
trong đời sống một cách sáng tạo.
GDTM có liên quan mật thiết với các mặt giáo dục nhân cách con người
phát triển toàn diện, đặc biệt là với giáo dục trí tuệ và giáo dục đạo đức.
- Đối với trí dục: Giáo dục thẩm mĩ giúp trẻ cảm thụ thẩm mĩ và nhận
thức sâu sắc hơn những hiện tượng của cuộc sống xung quanh, qua đó mở rộng
tầm mắt nhìn cho trẻ trau dồi lòng ham hiểu biết, chẳng hạn những đồ dùng to,
đẹp, rõ nét, màu sắc hài hòa,…sẽ giúp trẻ tri giác sự vật nhanh, dễ dàng, dễ
hình thành những biểu tượng. Ngược lại sự hiểu biết sâu sắc về các sự vật hiện
tượng xung quanh, hiểu sâu sắc nội dung của tác phẩm nghệ thuật lại là cơ sở
để hình thành những xúc cảm, tình cảm thẩm mĩ ở trẻ.
- Đối với giáo dục đạo đức: Những yếu tố thẩm mĩ không những có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc hình thành nhận thức thẩm mĩ mà còn tác động đến
việc hình thành tình cảm thẩm mĩ cho trẻ. Những xúc cảm có liên quan đến
việc cảm thụ các tác phẩm nghệ thuật, cảm thụ thiên nhiên, cảm thụ hành vi

10


đẹp, của con người có ảnh hưởng lớn đến bộ mặt đạo đức của trẻ. Những xúc
cảm này làm cho tính cách của trẻ thêm cao thượng, đời sống tình cảm thêm
phong phú, từ đó hình thành ở trẻ thái độ tích cực đối với cuộc sống đối với

mọi người xung quanh. Đặc biệt thông qua việc tiếp nhận các tác phẩm nghệ
thuật, trẻ nhận thức được đúng đắn, cái đẹp, cái xấu…từ đó có ảnh ảnh hưởng
mạnh mẽ đến việc hình thành những phẩm chất đạo đức ở trẻ như: Lòng nhân
ái, tinh thần cộng đồng, lòng yêu quê hương đất nước, yêu lao động…
- GDTM có liên quan trực tiếp tới giáo dục lao động và giáo dục thể
chất. Bản thân lao động được tổ chức tốt là một phương tiện giáo dục thẩm mĩ.
Toàn bộ vẻ đẹp của hoàn cảnh nơi làm việc, màu sắc hài hòa của dụng cụ lao
động…có ảnh hưởng lớn tới tinh thần làm việc, nâng cao năng suất lao động.
Sức khỏe và sự phát triển thể lực tốt, tư thế đẹp, tác phong nhanh nhẹn bao giờ
cũng có cảm giác đẹp mắt. Mặt khác, sự rèn luyện cơ thể bao giờ cũng tiêu
chuẩn của cái đẹp: Cơ thể phát triển cân đối, da dẻ, hồng hào, tư thế tác phong
đúng đắn, uyển chuyển…biểu hiện một tâm hồn lạc quan yêu đời, tích cực
tham gia vào vui chơi, học tập lao động.
Với những ý nghĩa trên, giáo dục thẩm mĩ góp phần quan trọng vào việc
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Vì vậy cần tiến hành giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non. Ở trẻ em ngay từ khi chưa biết nói,
trẻ đã rất thích ngắm nhìn đồ vật có màu sắc, lắng nghe những âm thanh êm dịu
ở xung quang, những lời ru ngọt ngào của mẹ… Đây là điều kiện thuận lợi để
giáo dục thẩm mĩ cho trẻ ngay từ nhỏ.
1.2.1.2. Hoạt động giáo dục thẩm mĩ
Hoạt động giáo dục thẩm mĩ trong những nội dung quan trọng của giáo
dục toàn diện đối với thế hệ trẻ, và là việc cần phải tiến hành một cách nghiêm
túc từ tuổi mẫu giáo. Có thể coi trẻ mẫu giáo là thời kỳ “hoàng kim” của giáo
dục thẩm mĩ. Ở lứa tuổi này, tâm hồn trẻ rất nhạy cảm dễ xúc động đối với con
người và cảnh vật xung quanh, trí tưởng tượng của trẻ bay bổng và phong phú.

11


Hơn nữa, năng khiếu nghệ thuật và cũng thường được nảy sinh từ lứa

tuổi này. Do đó, hoạt động giáo dục thẩm mĩ bao gồm: Hoạt động giáo dục
thẩm mĩ bằng việc cho trẻ thông hoạt động của trẻ trong môi trường thiên
nhiên, Hoạt động trẻ thông qua việc tiếp xúc với các loại hình nghệ thuật như
âm nhạc, mỹ thuật, văn học,..và hoạt động hình thành cuộc sống hàng ngày
luôn tươi sáng cho trẻ.
Như vậy, hoạt động giáo dục thẩm mĩ là một trong các loại hình hoạt
động của trẻ ở trường mầm non, là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo được
giáo viên tổ chức, hướng dẫn nhằm giúp trẻ thỏa mãn các nhu tìm hiểu khám
phá, hình thành thị hiếu thẩm mĩ và nhận thức đúng đắn về cái đẹp thông qua
các hoạt động ở trường mầm non, góp phần thức hiện mục tiêu giáo dục phát
triển toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này.
1.2.2. Quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo
Mọi hoạt động của GV trong việc tổ chức HĐGDTM cho trẻ MG đều
chịu sự tác động của các biện pháp quản lý của BGH. Trong trường MN hiệu
trưởng là người quản lí chung, phân công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức, điều hành mọi hoạt động chăm sóc
GD trẻ, trong đó có hoạt động GDTM cho trẻ MG. Tất cả các hoạt động của
GV từ khâu xác định mục đích của các hoạt động, lựa chọn nội dung hoạt động,
lập kế hoạch cho tiến trình phát triển các HĐGDTM, tổ chức HĐGDTM cho
đến khâu kiểm tra, đánh giá đều do BGH, cụ thể là phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn hướng dẫn, điều khiển, lãnh đạo.
Trong đề tài này, tác giả tiếp cận khái niệm quản lí hoạt động giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo theo hướng sau:
Quản lý HĐGDTM trong trường mầm non là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của hiệu trưởng nhà trường đến các hoạt động GDTM, sự
tác động có ý thức của hiệu trưởng nhà trường tới quá trình thực hiện hoạt
động giáo dục thẩm mĩ của GV và trẻ bằng các biện pháp hiệu quả nhất nhằm
đưa hoạt động GDTM đạt tới kết quả giáo dục đề ra.
12



1.3. Một số vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo
ở trường mầm non
1.3.1. Đặc điểm nhân cách của trẻ mẫu giáo
1.3.1.1. Đặc điểm của sự phát triển các phẩm chất nhân cách
Về đời sống tình cảm: đây là lứa tuổi dễ xúc cảm, xúc động và khó kiềm
chế xúc cảm của mình. Trẻ rất dễ xúc động trước thiên nhiên, động vật, chưa
biết kiểm tra những biểu hiện bên ngoài của tình cảm. Những xúc cảm của lứa
tuổi này thường gắn liền với những tình huống cụ thể, trực tiếp mà ở đó trẻ hoạt
động hoặc gắn với những đặc điểm trực quan; đời sống tình cảm của trẻ bắt đầu
có nội dung phong phú hơn và bền vững hơn; thể hiện ở tình cảm đạo đức, tình
cảm trí tuệ và tình cảm thẩm mĩ. Tuy nhiên, do tình cảm của trẻ đang trong quá
trình hình thành, phát triển nên tình cảm ở lứa tuổi này còn mỏng manh chưa
bền vững, chưa sâu sắc.
* Đặc điểm về ý chí và tính cách
Về ý chí: các phẩm chất ý chí đang được hình thành và phát triển, tuy
nhiên những phẩm chất này chưa ổn định và chưa trở thành các nét tính cách
của cá nhân trẻ. Năng lực tự chủ còn yếu, đặc biệt khả năng chịu đựng và kiên
nhẫn chưa cao, nhanh thích với các đồ vật nhưng cũng chóng chán, khó giữ trật
tự trong quá trình học tập và sinh hoạt.
Về tính cách: ở lứa tuổi mẫu giáo, tính cách của trẻ đang được hình thành
trong mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi. Cụ thể ở trẻ hình thành những
nét tính cách mới như tính hồn nhiên, tính hay bắt chước những hành vi, cử chỉ
của người lớn, tính hiếu động, tính trung thực và tính dũng cảm.
1.3.1.2. Đặc điểm quá trình nhận thức
Đối với trẻ 3-4 tuổi, ở giai đoạn này đặc điểm phát triển nhận thức của
trẻ được thể hiện ở khả năng tư duy trực quan - hành động: trẻ thường thích các
hoạt động chân tay và khám phá bằng các giác quan; trẻ có thể nắm các thông
tin thông qua giao tiếp và các sách đơn giản, dễ hiểu; trẻ rất hay đặt câu hỏi


13


×