BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ NHẬT VY
ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VỀ ẢNH HƯỞNG GIỮA
BẠO HÀNH GIA ĐÌNH VÀ SINH NON HOẶC SINH
CON NHẸ CÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ NHẬT VY
ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VỀ ẢNH HƯỞNG GIỮA
BẠO HÀNH GIA ĐÌNH VÀ SINH NON HOẶC SINH
CON NHẸ CÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Ngành: Sản phụ khoa
Mã số: 62720131
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS.BS.VÕ MINH TUẤN
2. TS.BS.NGUYỄN THỊ TỪ VÂN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận án nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
TRẦN THỊ NHẬT VY
ii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ............................................................. iv
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH.................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ....................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 39
2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................ 39
2.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 39
2.3. Cỡ mẫu ........................................................................................................... 40
2.4 Phương pháp chọn mẫu.................................................................................. 42
2.5. Cách tiến hành và thu thập số liệu ................................................................. 46
2.6. Công cụ thu thập số liệu................................................................................. 50
2.7. Định nghĩa các biến số ................................................................................... 55
2.8 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu……………………. ........................ 60
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................................. 61
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 62
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.................................................... 64
3.2 Các tỷ lệ về bạo hành gia đình ....................................................................... 66
3.3 Tỷ lệ sinh non/sinh nhẹ cân............................................................................ 69
3.4 Các yếu tố liên quan với sinh non hoặc nhẹ cân ............................................ 70
3.5 Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................... 80
Chƣơng 4: BÀN LUẬN........................................................................................ 88
4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu.............................................................................. 88
iii
4.2 Các tỷ lệ và hình thức bạo hành gia đình ....................................................... 92
4.3 Tỷ lệ sinh non/sinh nhẹ cân............................................................................ 98
4.4 Mối liên quan giữa yếu tố dịch tễ - xã hội với sinh non hoặc nhẹ cân .......... 99
4.5 Mối liên quan giữa bạo hành gia đình với sinh non hoặc nhẹ cân............... 103
4.6 Điểm mạnh và hạn chế của đề tài ................................................................ 114
4.7 Giá trị ứng dụng của đề tài........................................................................... 118
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 121
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng thu thập thông tin sản khoa và đặc điểm kinh tế – văn hóa – xã hội
Phụ lục 2: Bảng thu thập thông tin về bạo hành gia đình
Phụ lục 3: Bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 4: Phiếu xét nghiệm tế bào cổ tử cung
Phụ lục 5: Bảng câu hỏi gốc của Tổ chức Y tế Thế giới
Phụ lục 6: Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học
Phụ lục 7: Số liệu dân số và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản tại Tp.HCM năm 2013
Phụ lục 8: Bản đồ địa điểm lấy mẫu ngẫu nhiên tại Tp.HCM
Phụ lục 9: Chọn cụm nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống
Phụ lục 10: Một số hình ảnh trong quá trình nghiên cứu
Phụ lục 11: Tờ bướm về Bạo hành gia đình
Phụ lục 12: Danh sách các đối tượng tham gia nghiên cứu
iv
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BB – DV
Buôn bán – Dịch vụ
BHGĐ
Bạo hành gia đình
BHTC
Bạo hành thể chất
BHTD
Bạo hành tình dục
BHTT
Bạo hành tinh thần
BLGĐ
Bạo lực gia đình
BV
Bệnh viện
CN
Công nhân
CNV
Công nhân viên
CS.
Cộng sự
CTC
Cổ tử cung
CTV
Cộng tác viên
KCM
Khoảng cách mẫu
KTC
Khoảng tin cậy
LHQ
Liên hiệp quốc
NC
Nghiên cứu
PN
Phụ nữ
NHS
Nữ hộ sinh
SKSS
Sức khỏe sinh sản
TCYTTG
Tổ chức y tế thế giới
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VD
Ví dụ
VN
Việt Nam
v
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH
Adrenaline đươc tiết ra từ vùng hạ đồi –Hypothalamic pituitary adrenal
tuyến yên
(HPA)
Bảng đánh giá bạo hành tinh thần ở
phụ nữ
Psychological Maltreatment of
Women Inventory (PMWI)
Bảng đánh giá nguy cơ BHGĐ
Abuse Risk Inventory (ARI)
Bảng đánh giá những kinh nghiệm
của người phụ nữ đối với việc bị
đánh đập
Women’s
Experiences
with Battering (WEB)
Bệnh võng mạc do sinh non
Retinopathy of Prematurity
(ROP)
Công cụ sàng lọc bạo hành ở phụ nữ
Woman Abuse Screening Tool
(WAST)
Chậm phát triển tâm thần
Mental Retardation (MR)
Chỉ số thông minh
Intelligence Quotient (IQ)
Gây đau – Xúc phạm – Đe dọa – La
mắng
Hurt – Insult – Threaten –
Scream (HITS)
Giai đoạn “Căng thẳng”
Tension Building Phase
Giai đoạn “Hành động”
Acting – out Phase
Giai đoạn “Trăng mật”
Honeymoon Phase
Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát
triển
International Conference on
Population and Development
Khảo sát Nhân quyền và Sức
khoẻ
Demographic and
Surveys (DHS)
Màu da, Nhịp tim, Phản xạ kích
Activity, Pulse, Grimace,
Health
vi
thích, Cử động, Hô hấp.
Apparance and Respiratin Score
(APGAR Score)
Nội tiết tố phóng thích corticotropin
Corticotropin – releasing
hormone (CRH)
Phương pháp chọn mẫu cụm xác
xuất tỷ lệ theo cỡ dân số
Probability Proportional to Size
(PPPS)
Sàng lọc BHGĐ
Abuse Assessment Screen (AAS)
Sàng lọc BHGĐ của bạn tình
Partner Violence Screen (PVS)
Sàng lọc BHGĐ đang tiếp diễn
Ongoing Abuse Screen (OAS)
Tổ chức Quốc tế khảo sát về Bạo
lực đối với phụ nữ
International Violence Against
Women Surveys (IVAWS)
Tổ chức Y tế Thế giới
World Health Organization
(WHO)
Tỷ số chênh về tỷ lệ
Prevalence Odds Ratio
(POR)
Thang điểm phương thức xung đột
Conflict Tactics Scale (CTS)
Thang đo chỉ số bạo hành của bạn
tình
Index of Spouse Abuse (ISA)
Thang đo chỉ số bạo hành của bạn
tình – thang đo bạo hành thể chất
Index of Spouse Abuse –
Physical Scale (ISA –PS)
Xuất huyết trong não thất
Intraventricular Hemorrhage
(IVH)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Hệ số cronbach’s alpha của thang đo CTS theo quốc gia và giới tính.
21
Bảng 1.2
Yếu tố nguy cơ thúc đẩy bạo hành gia đình
31
Bảng 2.1
Tỷ lệ P2 theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Thanh và cs.
41
Bảng 2.2
Bảng tính cỡ mẫu
41
Bảng 2.3
Danh sách các cụm (phường, xã) được chọn và số lượng đối tượng đã tham
gia nghiên cứu
44
Bảng 2.4
Độ tin cậy của bộ câu hỏi về bạo hành gia đình
53
Bảng 3.1
Danh sách các cụm (phường, xã) được chọn và số lượng đối tượng đã tham
gia nghiên cứu
63
Bảng 3.2
Phân bố đặc điểm dịch tễ – xã hội
64
Bảng 3.3
Phân bố đặc điểm về xã hội của bạn tình/chồng của đối tượng nghiên cứu
65
Bảng 3.4
Tỷ lệ BHGĐ trong mẫu nghiên cứu
66
Bảng 3.5
Mức độ nặng của BHTC trong mẫu nghiên cứu
67
Bảng 3.6
Phân bố các hình thức bạo hành ở mẫu nghiên cứu
67
Bảng 3.7
Tần số bị BHGĐ trong mẫu nghiên cứu
68
Bảng 3.8
Phân bố tỷ lệ sinh non và sinh nhẹ cân trong mẫu nghiên cứu
69
Bảng 3.9
Mối liên quan giữa BHGĐ và yếu tố vợ/chồng với sinh non/nhẹ cân
70
Bảng 3.10
Mối liên quan giữa số nhóm BHGĐ với sinh non/nhẹ cân
73
Bảng 3.11
Mối liên quan giữa mức độ nặng của BHTC với sinh non/nhẹ cân
73
Bảng 3.12
Mối liên quan giữa BHGĐ và yếu tố vợ/chồng với sinh con nhẹ cân
74
Bảng 3.13
Mối liên quan giữa số nhóm BHGĐ với sinh con nhẹ cân
77
Bảng 3.14
Mối liên quan giữa BHGĐ và yếu tố vợ/chồng với sinh non
77
Bảng 3.15
Mối liên quan giữa số nhóm BHGĐ với sinh non
80
Bảng 3.16
Tóm tắt phân tích đơn biến và đa biến với kết cục sinh non/nhẹ cân
81
Bảng 3.17
Tóm tắt phân tích đơn biến và đa biến giữa các hình thức BHGĐ với kết
cục sinh non/nhẹ cân
82
Bảng 3.18
Phân tích đa biến với kết cục sinh con nhẹ cân
83
Bảng 3.19
Phân tích đa biến giữa các hình thức BHGĐ với kết cục sinh con nhẹ cân
84
Bảng 3.20
Phân tích đa biến với kết cục sinh non
85
viii
Bảng 3.21 Phân tích đa biến giữa các hình thức BHGĐ với kết cục sinh non
86
Bảng 4.1
So sánh tỷ lệ BHGĐ của một số NC trong nước và trên thế giới
94
Bảng 4.2
Mối liên quan giữa BHTD và sinh non ở một số nghiên cứu
108
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1
Vòng xoay bạo hành trong gia đình
Hình 1.2
Hình minh họa về phòng chống bạo hành trong gia đình
15
Hình 1.3
Tỷ lệ sinh non ở các nước trên thế giới trong năm 2010
25
Sơ đồ 2.1
Phương pháp chọn mẫu
45
Sơ đồ 2.2
Tóm tắt các bước thu thập số liệu
54
9
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạo hành gia đình (BHGĐ) nói chung và BHGĐ đối với phụ nữ nói riêng là
vấn đề đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Năm 1997, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG)
đã đưa ra định nghĩa BHGĐ là:“Những hành động cưỡng bức về thể chất, tinh thần
và tình dục của bạn tình nam hiện tại hoặc trước đây đối với phụ nữ trong độ tuổi vị
thành niên và trưởng thành”[184]. Đa số nạn nhân của các vụ bạo hành là phụ nữ.
BHGĐ hiện đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng đang được quan tâm. Trên thế giới,
cứ 3 người phụ nữ thì có 1 trường hợp bị đánh, bị xâm phạm tình dục hoặc bị bạo
hành về tinh thần trong cuộc đời. Phần lớn thủ phạm là thành viên trong gia đình
của người phụ nữ đó[88]. Mang thai là thời điểm dễ bị tổn thương nhất đối với
những nạn nhân bị BHGĐ do thay đổi nhu cầu về thể chất, xã hội, tình cảm và kinh
tế; nhiều nghiên cứu (NC) cho thấy tỷ lệ phụ nữ bị bạo hành bởi chồng/bạn tình
trong thời kỳ mang thai dao động từ 4 – 29%[38]. Nghiên cứu quốc gia về bạo lực
đối với phụ nữ ở Việt Nam năm 2010 cho thấy 58% phụ nữ đã từng bị bạo hành ít
nhất một lần trong đời (bao gồm cả bạo lực thể chất, tinh thần và tình dục); 32%
phụ nữ đã từng kết hôn cho biết đã trải nghiệm BHTC trong suốt đời và 6% đã từng
bị BHTC trong 12 tháng qua. Tỷ lệ BHTC trong thai kỳ ở Việt Nam đã được báo
cáo là 5%[91].
BHGĐ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và tâm thần của người
phụ nữ mà còn gây tác động xấu đến sức khoẻ và sự phát triển sau này của trẻ[27].
Kết quả từ một phân tích gộp của Donovan và cs. cũng chỉ ra rằng BHGĐ làm tăng
nguy cơ sinh non gấp 1,91 lần (KTC 95% : 1,60 – 2,29) và nguy cơ sinh con nhẹ
cân cao gấp 2,11 lần (KTC 95% : 1,68 – 2,65)[60]. BHGĐ ảnh hưởng đến nguy cơ
sinh non bởi nhiều cách khác nhau. BHTC tác động trực tiếp vào vùng bụng hoặc
BHTD gây ra biến chứng như nhau bong non, kích thích cơn gò tử cung, ối vỡ non
hoặc nhiễm trùng đường sinh dục[84]. BHGĐ còn có thể đưa đến những hành vi
nguy cơ cho thai phụ làm ảnh hưởng xấu đến thai, ví dụ: hút thuốc, sử dụng ma túy,
chăm sóc trước sinh không đầy đủ[48],[84],[152]. Tại Việt Nam, 63.000 trẻ em
dưới 5 tuổi chết mỗi năm và 50% số ca tử vong này xảy ra ở trẻ sơ sinh. Một trong
2
những nguyên nhân chính của tử vong trẻ sơ sinh là do biến chứng của sinh non và
nhẹ cân, chiếm gần 50% tổng số ca tử vong sơ sinh[123]. Trẻ sơ sinh non tháng hay
nhẹ cân có nhiều nguy cơ bệnh tật như suy hô hấp, bệnh màng trong, viêm phổi, di
chứng thần kinh, chỉ số IQ thấp, chậm phát triển về cân nặng và chiều cao. Đây là
gánh nặng cho gia đình, xã hội về tinh thần và tài chính để điều trị bệnh cũng như
các di chứng của trẻ. Do đó sinh non hay nhẹ cân được ngành y tế đặc biệt quan tâm
vì nó là một trong những nguyên nhân gây tử vong chu sinh ở các nước phát triển
cũng như các nước đang phát triển. Tỷ lệ sinh non hay nhẹ cân tại Mỹ từ 5% đến
12%, tại Đông Nam Á khoảng 13,5% và Việt Nam tỷ lệ này 9,4%[28].
Mặc dù trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu trên nhiều đối tượng, nhiều
cộng đồng khác nhau về BHGĐ nhưng ở Việt Nam, các báo cáo về vấn nạn này chỉ
mới dừng lại ở những số thống kê chung hoặc vài nghiên cứu nhỏ lẻ. Trong “Hướng
dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” do Bộ Y tế ban hành vào
29/07/2016 đã dành 6 trang nói về BHGĐ đối với phụ nữ và đề cập đến vai trò của
nhân viên y tế trong việc tuyên truyền, phát hiện, tư vấn, điều trị các nạn nhân
BHGĐ cũng như cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông đại chúng[2].
Điều này cho thấy vấn nạn BHGĐ cũng đang được sự quan tâm của ngành y tế nhất
là trong lĩnh vực Sản phụ khoa. Hiện nay đây là vấn đề phổ biến mang tính thời sự
không chỉ riêng của ngành y tế mà của toàn xã hội. Do đó, những nghiên cứu về vấn
đề này của ngành Sản phụ khoa là những nghiên cứu hết sức cần thiết và đầy tính
nhân văn. TPHCM là trung tâm tài chính kinh tế của cả nước, nơi có đời sống kinh
tế và dân trí cao, tuy nhiên vấn nạn BHGĐ cũng còn khá phổ biến và chưa được
nghiên cứu đánh giá sâu rộng. Đa số trước đây, các NC thường đề cập đến tỷ lệ và
các yếu tố liên quan đến sinh non hay nhẹ cân, nhưng chưa có nhiều khảo sát về
mối liên quan giữa BHGĐ với nguy cơ sinh non hay nhẹ cân. Hy vọng với NC này,
sẽ có cái nhìn rõ hơn về tình hình BHGĐ đối với phụ nữ ở TPHCM nói chung và
phụ nữ sinh con non tháng hay nhẹ cân nói riêng.
Vì vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm trả lời cho câu hỏi: “Tỷ lệ BHGĐ ở
TP.HCM là bao nhiêu và có liên quan với sinh non/sinh nhẹ cân hay không?”
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ bạo hành gia đình và các loại bạo hành gia đình ở phụ nữ
sống tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian 01/01/2015 đến 04/07/2016.
2. Xác định mối liên quan giữa bạo hành gia đình với sinh non hoặc nhẹ cân
hiện bé còn sống ở phụ nữ cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full