Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Luận văn thạc sỹ - Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.16 KB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM NGUYỄN QUỲNH TRANG

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐẦU TƯ


HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

PHẠM NGUYỄN QUỲNH TRANG

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐẦU TƯ
MÃ NGÀNH: 8310104

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐẦU TƯ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. TỪ QUANG PHƯƠNG


HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, dữ
liệu nêu trong luận văn là trung thực với nguồn trích dẫn trong phần danh mục tài
liệu tham khảo. Những kết luận của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nghiên cứu nào./.
.
Tác giả luận văn

Phạm Nguyễn Quỳnh Trang


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình” được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Kinh tế
đầu tư của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học và các thầy cô
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Đồng thời, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới PGS. TS. Từ Quang
Phương đã hết sức tâm huyết và dành thời gian chia sẻ các kinh nghiệm thực tiễn
cũng như cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, giúp tác giả hoàn thành nghiên cứu
thành công.
Cuối cùng, tác giả cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình đã luôn
ủng hộ và chia sẻ trong suốt thời gian tác giả tham gia học và nghiên cứu./.
Tác giả luận văn

Phạm Nguyễn Quỳnh Trang



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỦA TỈNH.............................................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH, THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỦA TỈNH....................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm du lịch và thu hút đầu tư phát triển du lịch của tỉnh.................6
1.1.2. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch...........................................7
1.1.3. Nguyên tắc thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch.......................................8
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH................................................................................8
1.2.1. Theo các nguồn vốn đầu tư.......................................................................8
1.2.2. Theo đối tượng thu hút vốn đầu tư..........................................................13
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH..............................................................................16
1.3.1. Sự ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật đầu tư....................16
1.3.2. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của địa phương....17
1.3.3. Tiềm năng du lịch của địa phương lân cận..............................................17
1.3.4. Chính sách thu hút vốn đầu tư của địa phương........................................18
1.3.5. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng du lịch....................................................18
1.3.6. Đội ngũ lao động và trình độ khoa học – công nghệ...............................18
1.3.7. Công tác cải cách thủ tục hành chính......................................................19
1.3.8. Hiệu quả hoạt động của các dự án thu hút vốn đầu tư đã triển khai........19
1.4. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ

BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỈNH NINH BÌNH.......................................19
1.4.1. Kinh nghiệm nước ngoài.........................................................................19
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước.........................................................................22
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Ninh Bình................................................24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỦA TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2017...................................27
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH..................27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................27
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội..............................................................................31


2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đến thu hút vốn đầu tư phát
triển du lịch.........................................................................................................33
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH
BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2017..................................................................................34
2.2.1. Mục tiêu và nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2012-2017. . .34
2.2.2. Quy mô vốn đầu tư phát triển du lịch giai đoạn 2012-2017....................35
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH NINH BÌNH GIAN ĐOẠN 2012-2017......................................................61
2.3.1. Kết quả và hiệu quả thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình......61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế......................................................67
TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................70
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2025....................................71
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM
2025......................................................................................................................... 71
3.1.1. Mục tiêu đầu tư phát triển du lịch...........................................................71

3.1.2. Quan điểm đầu tư phát triển du lịch........................................................72
3.1.3. Kế hoạch thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch đến năm 2025................72
3.1.4. Các lĩnh vực du lịch ưu tiên đầu tư..........................................................75
3.1.5. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình đến năm 2025. 76
3.2. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2025...............................................................................77
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch phát triển du lịch.....................................77
3.2.2. Tiếp tục tăng cường và cải thiện công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư...........78
3.2.3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư..........................................................80
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư...........................................82
3.2.5. Tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch..........83
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ...................................................................86
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư..............................................87
3.3.3. Kiến nghị đối với Bộ Giao Thông và Vận tải..........................................87
3.3.4. Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch................................87
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................88
KẾT LUẬN............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
BCSĐ
CP
DNTN
EU
FDI
GDP

ICOR
ITE
HDV
HĐND
KH
NVDL
NQ-TW
NXB
ODA
ODF
PCI

SGD
TNHH
TTg
UBND
UNESCO
USD
VCCI
VITM

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Ban cán sự Đảng
Cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
Liên minh châu Âu
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hệ số sử dụng vốn
Hội chợ du lịch quốc tế

Hướng dẫn viên
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch
Nhân viên du lịch
Nghị quyết - Trung ương
Nhà xuất bản
Hỗ trợ phát triển chính thức
Tài trợ phát triển chính thức
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Quyết định
Dollar Singapore
Trách nhiệm hữu hạn
Thủ tướng
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
Đô-la Mỹ
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Hội chợ du lịch quốc tế Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1:

Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển du lịch Ninh Bình giai đoạn
2012-2017........................................................................................34

Bảng 2.2:

Nhu cầu vốn cho phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình..........................35


Bảng 2.3:

Vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2017. 35

Bảng 2.4:

Bảng Tổng hợp các dự án sử dụng vốn NSNN đầu tư cho hạ tầng du
lịch giai đoạn 2012-2017.................................................................37


Bảng 2.5:

Phân loại nguồn vốn trong nước theo khu du lịch của tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2012-2017........................................................................38

Bảng 2.6:

Vốn đầu tư FDI cho ngành du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2012-2017.......................................................................................39

Bảng 2.7:

Tổng hợp vốn đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình giai đoạn 2012-2017.41

Bảng 2.8:

Tổng hợp nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch tại Ninh
Bình giai đoạn 2012-2017................................................................42

Bảng 2.9:


Bảng tổng hợp các công trình, dự án sử dụng vốn Ngân sách nhà
nước đầu tư cho hạ tầng du lịch giai đoạn 2012-2017......................44

Bảng 2.10:

Hiện trạng cơ sở lưu trú của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2017...47

Bảng 2.11:

Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2012-2017...............................................................................48

Bảng 2.12:

Công tác bồi dưỡng lao động du lịch Ninh Bình qua các năm.........49

Bảng 2.13:

Quy hoạch chi tiết một số khu, điểm du lịch tại tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2012-2017...............................................................................52

Bảng 2.14:

Số lượng khách du lịch đến Ninh Bình............................................62

Bảng 2.15:

Doanh thu từ hoạt động du lịch tại Ninh Bình giai đoạn 2012-201762


Bảng 2.16:

Mức tăng của doanh thu ngành du lịch so với toàn bộ vốn đầu tư
phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2017....................63

Bảng 2.17:

Mức nộp ngân sách gia tăng từ các hoạt động du lịch so với toàn bộ
vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2017. .64

Bảng 2.18:

Số lượt khách du lịch tăng thêm so với toàn bộ vốn đầu tư phát triển
du lịch phát huy tác dụng trong giai đoạn 2012-2017......................65

Bảng 2.19:

Số ngoại tệ thu về từ hoạt động du lịch tăng thêm so với toàn bộ vốn đầu
tư phát triển du lịch phát huy tác dụng trong giai đoạn 2012-2017........66

Bảng 2.20:

Số lao động tăng thêm trong ngành du lịch so với toàn bộ vốn đầu tư
phát triển du lịch phát huy tác dụng trong giai đoạn 2012-2017......67

Bàng 3.1:

Dự báo về nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến
năm 2025.........................................................................................77


BIỂU


Biểu đồ 2.1:

GDP của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2017.................................31

Biểu đồ 2.2:

Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2012-2017........................................................................................36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu cần thiết trong đời sống
xã hội của người Việt Nam. Về mặt kinh tế, ngành du lịch đang trở thành một trong
những ngành quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Giống như các
nước phát triển này, Việt Nam cũng đang coi du lịch là một cách để tạo đà phát triển
vững mạnh cho nền kinh tế, cải thiện thu nhập và công ăn việc làm cho các lao động
địa phương và góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ninh Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, cách thủ đô
Hà Nội không xa. Ninh Bình trong những năm gần đây được biết đến là một tỉnh
có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và hấp dẫn. Nhiều khu, điểm du lịch nơi
đây được du khách trong và ngoài nước lựa chọn, yêu thích. Có thể kể đến nhiều
điểm đến du lịch nổi tiếng tại đây như Khu di tích danh thắng Tam Cốc – Bích
Động, Kinh đô cũ của hai triều Đinh – Lê, Nhà thờ đá Phát Diệm, rừng quốc gia
Cúc Phương, khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long,... Đặc biệt là từ

khi Quần thể danh thắng Tràng An được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa
và Thiên nhiên thế giới, du lịch Ninh Bình đã chính thức có tên trên tấm bản đồ du
lịch thế giới. Điều này là một tín hiệu tích cực cho ngành du lịch tỉnh nhà cũng
như người dân địa phương khi mang đến nhiều cơ hội cho ngành “công nghiệp
không khói”.
Tuy nhiên, dường như Ninh Bình chưa phát huy được hết những tiềm năng
du lịch để thu hút thêm nhiều khách du lịch. Điều này dẫn đến tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân đầu người còn thấp so với bình quân chung của cả nước, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm, các chỉ tiêu về du lịch như số lượng du khách cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ dịch vụ du lịch còn hạn chế. Hầu hết các hoạt động du lịch
của tỉnh chỉ dừng lại ở việc khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên sẵn có mà chưa
có sự đầu tư để phát triển bền vững. Hoạt động du lịch sinh thái bước đầu đã đi vào
hoạt động nhưng vẫn còn mang tính tự phát. Do đó, để phát triển ngành du lịch
Ninh Bình một cách bền vững đòi hỏi giải quyết hàng loạt vấn đề, trong đó, vấn đề
tìm kiếm các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư khai thác một cách


2
bền vững tiềm năng mà thiên nhiên ưu đãi cho tỉnh Ninh Bình là vấn đề quan trọng
mang tầm chiến lược. Với những lý do kể trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài
“Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” làm đề tài
luận văn của mình với mong muốn giúp ngành du lịch tỉnh Ninh Bình phát triển hơn
nữa và phát triển bền vững.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu
về vấn đề thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch. Có thể kể đến những công trình sau:
Bài nghiên cứu của Tiến sĩ Nguyễn Duy Mậu – Đại học Đà Lạt (2016) về
vấn đề “Tăng cường thu hút đầu tư vào kinh tế du lịch của tỉnh Lâm Đồng”. Nghiên
cứu đã chỉ ra nhiều kết quả đáng mừng mà ngành du lịch đã đạt được như năm
2015, toàn tỉnh đã thu hút được 228 dự án du lịch với tổng số vốn đăng ký khoảng

70.300 tỷ đồng. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đã tích cực đầu tư nâng cấp
sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, thực trạng phát triển du
lịch ở tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên những năm gần đây cho thấy, nhận
thức về vai trò của các yếu tố tạo ra sản phẩm du lịch hấp dẫn vẫn chưa rõ ràng, vẫn
chưa có sự kết hợp giữa sản phẩm du lịch và kêu gọi vốn đầu tư. Do vậy, để Lâm
Đồng ngày càng thu hút nhiều vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước,
qua đó giúp ngành công nghiệp du lịch Lâm Đồng thực sự trở thành “con gà đẻ
trứng vàng” cho kinh tế địa phương, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước,
cần nghiên cứu các yếu tố thu hút khách du lịch, trong đó có sản phẩm du lịch bởi
trong phát triển ngành công nghiệp du lịch, sản phẩm du lịch quyết định hiệu quả
kinh doanh của du lịch. Hiệu quả kinh doanh du lịch càng cao thu hút vốn đầu tư
càng lớn. Do vậy, việc đưa ra một mô hình nghiên cứu nhằm nhận diện mối liên hệ
giữa sản phẩm du lịch và hiệu quả thu hút vốn đầu tư là vô cùng quan trọng, từ đó
có thể gợi mở cho chính quyền địa phương các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư
hiệu quả hơn.
Võ Văn Cần (2008) đã nghiên cứu về “Thu hút vốn đầu tư để phát triển du
lịch Khánh Hòa đến năm 2020”. Luận văn đã tiến hành phân tích thực trạng thu
hút vốn đầu tư vào du lịch tỉnh Khành Hòa trong giai đoạn từ 2005-2007 và đã tìm


3
hiểu ra một số hạn chế như lượng vốn đầu tư cho ngành du lịch tỉnh Khành Hòa
trong thời gian qua có tăng nhưng chưa đều, nguồn vốn gia tăng chủ yếu là khu
vực doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài tỉnh; cơ cấu vốn đầu tư trong nước và
nước ngoài được huy động để phát triển du lịch trong thời gian qua chưa hợp lý;
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài chiếm tỷ trọng rất thấp và không liên tục; huy
động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch còn nhiều bất cập, lượng vốn đầu
tư thực tế không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư, đầu tư còn dàn trải, tiến độ thi công
chậm vào các khu du lịch trọng điểm của mình; hiệu quả đầu tư của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian qua còn rất thấp. Từ đó, tác giả

đã đưa ra một số giải pháp giúp tỉnh thu hút thêm vốn đầu tư cho du lịch, đó là:
huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp và tư nhân trong nước; tiếp tục thúc đẩy
phát triển các định chế tài chính nhằm tiếp vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch Khánh Hòa; huy động vốn qua thị trường vốn đầu tư mạo hiểm và thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Võ Thị Hồng Vân (2014) nghiên cứu về “Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát
triển du lịch tỉnh Quảng Bình”. Hiện tại, thực trang thu hút vốn đầu tư phát triển du
lịch của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2007-2012 tương đối thấp, chủ yếu tập
trung vào nguồn vốn trong tỉnh. Việc đầu tư khai thác thế mạnh, tạo sản phẩm, loại
hình du lịch đặc trưng của Quảng Bình chưa tập trung đúng mức. Các dự án được
thu hút vào ngành du lịch của tỉnh Quảng bình có quy mô vốn không đều và không
ổn định, phần lớn có quy mô nhỏ và chưa thu hút được các dự án đầu tư vào cơ sở
hạ tầng du lịch. Nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng của Quảng Bình còn yếu kém.
Nguồn vốn chi cho đầu tư hạ tầng các Khu du lịch ít và nhỏ giọt. Công tác cải cách
thủ tục hành chính nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Chất lượng của lực
lượng lao động du lịch còn nhiều bất cập. Trình độ và năng lực của cán bộ trong các
lĩnh vực liên quan đến huy động vốn đầu tư, đặc biệt là huy động vốn đầu tư trong
ngành du lịch còn yếu. Từ đó, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp giúp tỉnh thu
hút được nhiều vốn đầu tư hơn.
Phan Thị Tâm (2011) nghiên cứu về “Các giải pháp thu hút vốn đầu tư để
phát triển du lịch thành phố Hội An”. Nhìn chung hoạt động thu hút vốn đầu tư để


4
phát triển du lịch tại thành phố này chưa thực sự hiệu quả và mạnh. Thành phố vẫn
chưa thực sự chủ động trong công tác quảng bá hình ảnh du lịch địa phương mà
còn phụ thuộc nhiều và các chương trình của tỉnh Quảng Nam. Các hình thức
quảng bá hình ảnh còn chưa phong phú và chưa khai thác được hết các khả năng
để quảng bá. Chưa phối hợp được các doanh nghiệp trong việc quảng bá chung,
chẳng hạn trang web của thành phố chưa thực sự có chất lượng được khai thác tốt,

các doanh nghiệp tự mình xây dựng và khai thác tạo nên sự hỗn độn. Trên cơ sở
đó, tác giả cũng đã đưa ra nhiều giải pháp giúp tăng cường việc thu hút vốn đầu tư
cho ngành du lịch.
Còn rất nhiều nghiên cứu khác về vấn đề thu hút vốn đầu tư để phát triển du
lịch. Các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng mỗi một môi trường khác nhau đều tồn tại
những hạn chế về vấn đề thu hút vốn khác nhau và đều có những giải pháp tăng
cường khác nhau. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích vấn đề thu
hút vốn đầu tư để phát triển du lịch cho tỉnh Ninh Bình. Vì vậy, nghiên cứu về việc
thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch cho tỉnh Ninh Bình là hoàn toàn hợp lý và
cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng việc thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2012-2017, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cải thiện việc thu hút vốn
đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2025.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc thu hút vốn
đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình;
- Phân tích thực trạng, đánh giá được kết quả và hiệu quả của công tác thu
hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2017, Từ đó, rút ra
được những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó;
- Từ những vấn đề lý thuyết và thực trạng đã nêu, đề xuất một số giải pháp
giúp cải thiện việc thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm
2025.


5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là lý luận và thực tiễn thu hút vốn

đầu tư cho phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ 2012 – 2017 và đưa ra giải
pháp đến năm 2025.
+ Nội dung nghiên cứu: Tình hình thu hút vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút vốn đầu tư, các nguồn vốn đã được sử dụng để đầu tư vào ngành du lịch tỉnh
Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu định
tính, sử dụng các dữ liệu thứ cấp để tìm hiểu thực trạng thu hút các nguồn vốn đầu
tư và tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào ngành du lịch tỉnh
Ninh Bình.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp như phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp hệ thống, đánh giá, dự
báo; phương pháp chuyên gia,...
6. Nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết
cấu thành 03 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh
Chương II: Thực trạng thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2012-2017.
Chương III: Quan điểm và giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH, THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỦA TỈNH
1.1.1. Khái niệm du lịch và thu hút đầu tư phát triển du lịch của tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Theo Tổ chức du lịch thế giới, du lịch gồm tất cả các hoạt động của những
người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời hạn
không quá một năm liên tục để giải trí vì công việc hay vì mục đích khách không
liên quan đến những nhiệm vụ kiếm tiền tại nơi họ đến.
Luật Du lịch Việt Nam (2005) lại cho rằng du lịch là các hoạt động liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định.
Tuy nhiên, các định nghĩa trên mới chỉ thể hiện được một mặt của khái niệm
du lịch, đó là việc đi lại của con người với mục đích nghỉ ngơi, giải trí,... mà chưa
nói lên được việc du lịch còn gắn với kết quả kinh tế mà nó tạo ra. Vì vậy, du lịch
có thể được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - kỹ thuật – văn hóa – xã hội,
phát sinh do sự tác động hỗ trợ giữa du khách, đơn vị cung ứng dịch vụ, chính
quyền và dân cư bản địa trong quá trình khai thác các tài nguyên du lịch, tổ chức
kinh doanh phục vụ du khách. Như vậy, du lịch là sự kết hợp của ba chủ thể cơ bản
là chủ thể của du lịch (khách du lịch), khách thể du lịch (tài nguyên du lịch) và môi
giới du lịch (ngành du lịch).
1.1.1.2. Khái niệm thu hút đầu tư phát triển du lịch của tỉnh
Đầu tư phát triển du lịch của tỉnh được hiểu là sự đầu tư để tăng cường cơ sở
vật chất cho ngành du lịch của một địa phương nào đó với mục đích là thu được lợi
giá trị cao hơn so với giá trị đã bỏ ra ban đầu. Hiện tại, đa số các địa phương, tỉnh


7
thành có điểm mạnh về danh thắng có thể thu hút khách du lịch trong và ngoài nước

đều muốn thu hút, kêu gọi đầu tư cho phát triển du lịch.
Thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch của một tỉnh là tập hợp các công cụ,
biện pháp của tỉnh, của cộng đồng doanh nghiệp nhằm tạo sự hấp dẫn cho các nhà
đầu tư trong và ngoài nước để họ có thể đồng ý và chấp nhận bỏ vốn đầu tư vào
phát triển du lịch của tỉnh đó. Thực chất, việc thu hút vốn đầu tư cho phát triển du
lịch của tỉnh là làm gia tăng sự chú ý, quan tâm của các nhà đầu tư để từ đó dịch
chuyển dòng vốn đầu tư vào ngành du lịch của tỉnh.
Việc thu hút vốn đầu tư được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu và
được các Chính phủ các nước đẩy mạnh thực hiện và quá trình này đang diễn ra sự
cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia, khu vực và vùng miền. Cũng giống như các
ngành kinh tế khác, thu hút vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của ngành du lịch. Để có thể thu hút thêm nhiều khách du lịch đến các địa điểm du
lịch, trước hết cần phải đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông,
phương tiện vận chuyển,... Muốn giữ chân được du khách, cần phải đầu tư xây
dựng, tôn tạo các khu du lịch, xây dựng cơ sở lưu trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin
liên lạc, cung cấp nước sạch cho các khu du lịch.... Muốn gia tăng nguồn thu từ
khách du lịch, phải đầu tư vốn để tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú và
hấp dẫn.... Do đó, việc xác định quy mô và định hướng đầu tư vốn đúng đắn sẽ tạo
điều kiện cho du lịch phát triển bền vững, khai thác tốt các tiềm năng và bảo vệ
cảnh quan môi trường.
1.1.2. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch
Mục tiêu của việc thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch của một tỉnh đó là:
- Thu hút vốn đầu tư giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Việc thu hút vốn đầu tư sẽ góp phần bổ sung quan trọng và giải quyết được
khó khăn về thiếu vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế quốc dân. Từ đó, góp phần
đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
- Thu hút vốn giúp mở rộng quan hệ quốc tế, góp phần phát triển nguồn nhân
lực, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.



8
- Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch nhằm khai thác có hiệu quả các
tiềm năng thế mạnh về du lịch của tỉnh; từ đó góp phần tăng cường khoa học kỹ
thuạt và nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh doanh.
1.1.3. Nguyên tắc thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch
Việc thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch phải đảm bảo tuân thủ một số
nguyên tắc sau:
- Thu hút vốn đầu tư cần phải dựa trên nhu cầu đầu tư, các dự án đầu tư phải
đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển không gian của địa phương đó và chức
năng của vùng.
- Thu hút vốn đầu tư phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích kinh tế kinh tế nhà
nước với nhà đầu tư, đảm bảo tuân thủ và tôn trọng các vấn đề về xã hội, môi
trường, an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Tạo sự hấp dẫn qua các dự án đầu tư bằng các công cụ gián tiếp như quy
hoạch, kế hoạch, môi trường đầu tư và các cơ chế, chính sách, tuân thủ các quy định
của Nhà nước về thu hút vốn đầu tư.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH
Công tác thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch của tỉnh có thể chia theo 2 hình
thức: Theo các nguồn vốn đầu tư và Theo đối tượng thu hút vốn đầu tư.
1.2.1. Theo các nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn là phần tích luỹ để tập trung và phân phối cho đầu tư phát triển
kinh tế; xét về bản chất thì nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay
tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hôi.
Nếu phân theo các nguồn vốn đầu tư, công tác thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch
của tỉnh bao gồm thu hút vốn đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.1.1. Thu hút vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế bao
gồm tiết kiệm của khu vực chính phủ và tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức

kinh tế, các doanh nghiệp được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội.


9
Nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư của nhà nước và nguồn
vốn của dân cư và tư nhân.
* Nguồn vốn đầu tư của nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà
nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát
triển của các doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân
sách Nhà nước cho đầu tư, là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho
các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công
tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh
thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Trong đầu tư phát triển du lịch, nguồn vốn ngân sách nhà nước được giải
ngân thông qua các chương trình, dự án phát triển du lịch cấp quốc gia; nguồn vốn
ngân sách địa phương được sử dụng cho các chương trình, dự án phát triển du lịch
địa phương. Nguồn vốn ngân sách nhà nước còn có vai trò quyết định đối với sự
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đặc biệt trong các dự án xây dựng đường
sá, cầu cảng, sân bay,...
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Cùng với quá trình đổi
mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng vai trò
đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, có tác dụng tích cực trong việc
giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước, bên cạnh đó còn phục vụ công tác
quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn
này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh
nghiệp nhà nước. Thông thường nguồn vốn này chiếm khoảng 14-15% tổng đầu tư

toàn xã hội, chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại
hoá dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Trong đầu tư phát triển du lịch, nguồn
vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước vào du lịch là nguồn vốn từ các doanh
nghiệp nhà nước có nhu cầu đầu tư trong lĩnh vực du lịch.


10
* Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư,
phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ,
khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà
chưa được huy động triệt để. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư
không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt…nguồn vốn này xấp
xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của
dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các
nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước
có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu
dùng của dân cư; Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế
thu nhập và các khoản đóng góp với xã hội. Trong đầu tư phát triển du lịch, nguồn
vốn của dân cư và tư nhân vào du lịch là nguồn vốn từ các cá nhân có nhu cầu đầu
tư trong lĩnh vực du lịch.
Nguồn vốn đầu tư trong nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đầu tư
phát triển du lịch cấp địa phương, hiện nay nguồn vốn từ nhiều thành phần kinh tế
khác nhau đã được tận dụng vào đầu tư phát triển du lịch, tuy vậy nguồn vốn đầu tư
từ nhà nước vẫn phải đóng vai trò định hướng, thu hút vốn đầu tư từ các thành phần
kinh tế khác.
1.2.1.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài được có thể được xem xét là dòng lưu chuyển
vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn
quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên
thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển đổ

vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan
tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục
tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm tài trợ phát triển chính thức ODF
(trong đó viện trợ phát triển chính thức ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu), nguồn tín
dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và
nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.


11
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF - official development finance). Nguồn
này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development
assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong nguồn ODF. ODA là viện trợ không hoàn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các
tổ chức nước ngoài, với phần viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị
của khoản vốn vay. Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So
với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối
lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ)
đạt ít nhất 25%.
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế: Điều kiện ưu đãi
dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA, tuy nhiên nó có
ưu điểm là không có gắn với các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục
vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm
ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. Chính
vì vậy, nguồn vốn này thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất nhập
khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để
đầu tư phát triển.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): FDI là một hoạt động kinh

doanh quốc tế dựa trên cơ sở của quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc gia,
chủ yếu do các pháp nhân hoặc thể nhân thực hiện theo những hình thức nhất định
trong đó chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào quá trình điều hành, quản lý và sử dụng
vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn
vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước
tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi
nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc
đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ
thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn


12
đối với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng
nhanh ở các nước nhận đầu tư .
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng toàn cầu hoá,
mối liên kết ngày càng tăng của các trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính
quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối
lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu, trong đó nguồn vốn đầu tư qua thị
trường chứng khoán có mức tăng nhanh trong những năm gần đây.
Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư mước ngoài vào phát triển du lịch thì hai
nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn là ODA và FDI. Nguồn vốn ODA phần lớn được sử
dụng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường và tôn tạo, bảo vệ các di
tích lịch sử văn hoá. Trong khi đó nguồn vốn FDI chủ yếu đầu tư vào các dự án đầu
tư phát triển kinh doanh du lịch như xây dựng khách sạn 5 sao, khu nghỉ dưỡng cao
cấp, xây dựng trung tâm vui chơi giải trí hiện đại, sân golf, dịch vụ vận chuyển và
lữ hành,... Cùng với nguồn lực đầu tư của nhà nước, nguồn vốn đầu tư nước ngoài
góp phần phát triển cơ sở hạ tâng kinh tế - xã hội cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng
phục vụ cho phát triển du lịch.
Để huy động nguồn lực đầu tư vào phát triển du lịch đảm bảo các yêu cầu

phát triển bền vững, địa phương cần phải cải thiện môi trường đầu tư, kêu gọi và
thu hút nhiều doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư bằng nhiều các biện pháp tích
cực như đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch, in ấn phẩm như sách,
ảnh, tờ rơi,... để tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng và thế mạnh du lịch của địa
phương; quảng bá du lịch địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng, gặp
gỡ các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ, tổ chức các sự kiện, hoạt động xúc
tiến du lịch tại các hội chợ du lịch quốc tế. Bên cạnh đó cần quan tâm đến việc đầu
tư kết cấu hạ tầng, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tại các khu du lịch, ưu tiên phát
triển một số công trình lớn, hiện đại mang tầm quốc tế. Đặc biệt, tích cực thu hút,
khuyến khích đầu tư phát triển các dự án có sản phẩm du lịch chất lượng cao và độc
đáo. Đồng thời phải đổi mới, nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, xây dựng các
sản phẩm du lịch mới theo xu hướng phát triển của thị trường thế giới, đáp ứng tối
đa như cầu của mọi đối tượng khách du lịch.


13
1.2.2. Theo đối tượng thu hút vốn đầu tư
Nếu phân theo đối tượng thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch, chia thành:
Thu hút vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật du lịch; Thu hút vốn đầu tư
phát triển nguồn nhân lực du lịch; Thu hút vốn đầu tư cho công tác quảng bá, xúc
tiến du lịch; Thu hút vốn đầu tư cho quy hoạch du lịch và Thu hút vốn đầu tư để
hoàn thiện và phát triển chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư và cải thiện môi
trường đầu tư.
1.2.2.1. Thu hút vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật du lịch
Cơ sở hạ tầng nói chung có vai trò đặt biệt quan trọng đối với việc đẩy mạnh
phát triển du lịch, tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ
khai thác tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy,
sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn
thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia,
hoặc một địa phương luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể

nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án đầu tư đã cam
kết.
Địa phương có lợi thế về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật du lịch sẽ giúp công tác thu
hút vốn đầu tư phát triển du lịch dễ dàng hơn. Các nhà đầu tư không phải băn
khoăn, e ngại nhiều về vấn đề đi lại, ăn ở, liên lạc tại các điểm du lịch. Điểm mạnh
về cơ sở hạ tầng du lịch cũng giúp thu hút và giữ chân được nhiều du khách hơn.
Do đó, đây là một trong những công việc cần làm trước tiên để thu hút vốn đầu tư
vào phát triển du lịch.
Thu hút vốn đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm đầu tư
vào cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho ngành du lịch như hệ thống nhà hàng,
khách sạn, khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển, công trình kiến trúc bổ
trợ,... và đầu tư vào cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho hoạt động du lịch như hệ thống đường
xá, cầu cống, điện nước,...
Con người bằng sức lao động của mình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để
khai thức các giá trị tài nguyên du lịch tạo ra dịch vụ, hàng hoá cung ứng cho du
khách. Tính đa dạng, phong phú, hiện đại, hấp dẫn của cơ sở vật chất kỹ thuật góp


14
phần tạo nên tính đa dạng, phong phú và hấp dẫn của dịch vụ du lịch. Địa phương
muốn phát triển du lịch tốt cần phải có một hệ thống cơ sở kỹ thuật tốt.
1.2.2.2. Thu hút vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch
Du lịch là ngành dịch vụ có đặc thù riêng biệt, trong đó con người đóng vai
trò không thể thiếu trong quá trình tạo ra các loại hình, sản phẩm, dịch vụ phục vụ
cho hoạt động du lịch. Đội ngũ nhân lực có trình độ cao là điều kiện rất quan trọng
để một quốc gia hoặc một địa phương khắc phục những hạn chế về tài nguyên thiên
nhiên và thu hút, hấp dẫn được các nhà đầu tư. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành
nghề, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự
lạc hậu về trình độ khoa học – công nghệ sẽ không thể đáp ứng được các yêu cầu
của các nhà đầu tư khi bắt tay vào triển khai các dự án. Thậm chí việc lao động

không có tay nghề hoặc tay nghề kém vô hình chung làm chậm và thu hẹp lại dòng
vốn đầu tư chảy vào một lãnh thổ và địa phương.
Đầu tư phát triển nguồn du lịch địa phương bao gồm các hoạt động nhằm
tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của lực lượng lao
đọng đang và sẽ làm việc trực tiếp trong ngành du lịch, bao gồm: lao động thuộc
các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các đơn vị sự nghiệp trong ngnành
tại địa phương, lao động trong các doanh nghiệp du lịch và các đơn vị sự nghiệp
trong ngành tại địa phương, lao động trong các doanh nghiệp du lịch gồm đội
ngũ cán bộ quản trị kinh doanh, đội ngũ lao động nghiệp vụ trong các khách sạn
– nhà hàng, công ty lữ hành, vận chuyển du lịch,... lao động làm công tác đào tạo
du lịch trong các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học
tại địa phương.
1.2.2.3. Thu hút vốn đầu tư cho công tác quảng bá, xúc tiến du lịch
Hoạt động kinh doanh du lịch có nét đặc thù riêng đó là khách hàng muốn
tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ du lịch thì phải đích thân đến các điểm du lịch. Các
điểm đến du lịch thường có khoảng cách nhất định, thậm chí rất xa nhau và có
khoảng cách lớn với với nơi cư trú của du khách, đặc biệt là với du khách nước
ngoài. Chính vì vậy để khách hàng biết đến các sản phẩm, dịch vụ du lịch địa
phương đòi hỏi cần phải có kênh thông tin để quảng bá du lịch địa phương một cách


×