Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

“Biện pháp quản lý của Phó hiệu trưởng trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.18 KB, 44 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là sự nghiệp quan trọng của đất nước và được coi là nền tảng
của sự phát triển khoa học kỹ thuật. Điều 2 Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi năm
2009) đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định
"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân".
Đất nước chúng ta đang bước vào hội nhập, việc đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước là nhiệm vụ quan trọng của
ngành giáo dục và đào tạo. Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào
tạo” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục có vai trị quyết định chất lượng giáo dục, trong đó đội ngũ
các thầy cơ giáo ở các nhà trường nói chung và trong trường tiểu học nói riêng
quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục”.
Trong những năm qua, đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, yêu cầu
đổi mới giáo dục và yêu cầu hội nhập, ngành giáo dục và đào tạo đã có những
bước phát triển, song về quy mô và chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo còn
bộc lộ những hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng
cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội. Về đội ngũ giáo viên thì:
“cịn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; thiếu động lực tự học và
đổi mới; chưa bắt kịp yêu cầu của đổi mới giáo dục”. Đảng và Nhà nước đã đề
ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành GD&ĐT là khắc phục những yếu kém trên.
Như vậy toàn Đảng, toàn dân phải quan tâm đến ngành giáo dục. Trước tiên
phải chăm lo đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, lực lượng quyết định chất
lượng GD&ĐT.


Trường học là một tổ chức sư phạm được hình thành để thực hiện mục
đích nhất định.Trường học là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi tập hợp
những người thực hiện nhiệm vụ chung là dạy học và giáo dục những nhân cách
1


theo mục tiêu đề ra. Trong nhà trường, thầy cô giáo sẽ là lực lượng trực tiếp
thực hiện chương trình giáo dục của cấp học. Lao động sư phạm là lao động
sáng tạo, địi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu và tồn diện, ln bổ
sung cái mới nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm giúp học sinh hình thành và
phát triển tồn diện về nhân cách. Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn
do đội ngũ giáo viên quyết định. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng
dạy - giáo dục đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo quản lý trong mỗi nhà trường phải
thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và chuyên
môn nghiệp vụ, đạo đức lối sống của giáo viên. Công tác bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt, nó là mắt xích quan trọng nhất trong hệ
thống cơng tác quản lý. Nếu công tác này được cải tiến và đẩy mạnh thì nhất
định chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường sẽ được nâng cao.
Trong những năm qua, Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng đã chú
trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên, nhưng nhìn chung
chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển GD&ĐT ngày càng cao
theo xu thế hiện đại. Một bộ phận giáo viên cịn yếu về chun mơn nghiệp vụ,
chưa có trách nhiệm cao, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa chú trọng đổi
mới phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện
nay. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu
về chất lượng ở Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng là việc làm rất cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý của Phó hiệu
trưởng trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường PTDTBT
Tiểu học Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu” làm tiểu luận cuối khóa
học.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Tiểu luận đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường PTDTBT
Tiểu học Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên Tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu

2


Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên Trường PTDTBT
Tiểu học Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu đã đạt được những thành
cơng nhất định, song cịn nhiều hạn chế. Đề xuất và áp dụng những biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong đề tài này sẽ nâng cao chất lượng
chuyên môn của đội ngũ giáo viên Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng, huyện
Tam Đường, tỉnh Lai Châu đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh

Lai Châu.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian và không gian: Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng,
huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu từ năm 2015 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, xác định cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát các hoạt động quản lý thực tiễn, thống kê, phân tích
số liệu.
- Tham vấn chuyên gia, nhà quản lý, đội ngũ giáo viên
- Quan sát, tổng kết kinh nghiệm.
3


7.3. Các phương pháp hỗ trợ: thống kê, phân tích số liệu, biểu đồ.
8. Cấu trúc của tiểu luận
Tiểu luận gồm các phần: Mở đầu, 3 chương nội dung, kết luận và khuyến
nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.
3 chương nội dung bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên TH.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện
để mọi người có cơ hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp
thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo
dục. Ở Ấn độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm học
tập trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi
dưỡng giáo viên được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả rất
thiết thực. Hội nghị UNESCO tổ chức tại Nepal vào năm 1998 về tổ chức quản
lý nhà trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề
cơ bản trong phát triển giáo dục”. Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New
Zeland, Canada … đã thành lập các cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều
kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nguồn lực con người là
nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục”.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra trong thư gửi các cán bộ, các thầy giáo, cô
giáo, công nhân viên, HS, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới ngày 16

tháng 10 năm 1968 rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp
cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các ngành các cấp Đảng, chính
quyền địa phương phải thực sự quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà
trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo dục của ta những bước phát triển mới”
Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo dục
năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều cơng trình nghiên
cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ GV như:
Nguyễn Thị Phương Hoa, Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa;
Bùi Văn Qn, Nguyễn Ngọc Cầu,…
Tuy nhiên, các cơng trình kể trên hầu hết vẫn còn để lại khoảng trống
nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên trong nền kinh tế thị trường định hướng
5


xã hội chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, sử dụng và về vai trị, vị trí mới của
đội ngũ giáo viên trong tiến trình phát triển nhà trường Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập quốc tế và xu thế tồn cầu hóa.
Bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, là điều kiện quyết định để nhà trường
có thể đứng vững, thắng lợi trong mơi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Vì
vậy, công tác bồi dưỡng và phát triển nhân sự cần phải thực hiện một cách có tổ
chức, có kế hoạch và luôn đổi mới cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Việc đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên là toàn bộ những hoạt động học
tập được tổ chức bởi nhà trường, ngành giáo dục và các tổ chức khác… Các hoạt
động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày, vài tháng, thậm chí tới vài
năm, suốt trong q trình cơng tác..., tùy thuộc vào mục tiêu học tập nhằm tạo ra
sự thay đổi hành vi nghề nghiệp theo hướng đi lên, nhằm nâng cao khả năng làm
việc nghề nghiệp của họ.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên giúp nhà
trường không chỉ giải quyết những vấn đề hiện tại mà còn chuẩn bị để đáp ứng

những yêu cầu tương lai.
Trong những năm qua, giáo dục đã không ngừng phát triển cả về số lượng
và chất lượng. Nước ta đang bước vào thế kỷ XXI với một nền giáo dục tiểu học
đã được phổ cập, phổ cập Trung học cơ sở, tiến tới phổ cập Trung học phổ thông.
Nhà trường đang từng bước đổi mới để vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt phục vụ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vừa chuẩn bị những điều kiện cho một
nhà trường hoàn thiện hơn, vươn tới ngang tầm các nước trong khu vực và quốc
tế trong một tương lai khơng xa.
Những thành tựu mà giáo dục đạt được có nhiều nguyên nhân, một trong
những nguyên nhân quan trọng hàng đầu là sự trưởng thành của ĐNGV. Đây là
nhân tố nội sinh đã, đang và sẽ tạo nên những kết quả, chất lượng của nền giáo
dục Việt Nam.
Giáo dục nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang
tính quyết định - đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là: để đáp
ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập cần có những nhà giáo như thế
nào? Những phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
của giáo viên như thế nào để đảm bảo cho đổi mới giáo dục và hội nhập thành
công? Với vai trị to lớn như vậy, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên hiện nay là công việc hết sức quan trọng. Công việc này không
phải chỉ của riêng ngành giáo dục mà đang được sự quan tâm lớn của Đảng, nhà
nước và của toàn xã hội.
Đối với nhà trường, đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng đội ngũ giáo viên,
6


thì cơng tác bồi dưỡng phải được nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tổ chức thực hiện
tốt. Chúng ta đặc biệt chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng của nhà trường vì vai
trị, ý nghĩa lớn lao của cơng việc này:
- Việc bồi dưỡng giáo viên mang tính chiến lược, đây là công việc phải
làm thường xuyên, liên tục, lâu dài để xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số

lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao, phục vụ cho chiến lược phát
triển lâu dài của nhà trường, của ngành. Mặt khác, công tác bồi dưỡng cịn mang
tính cấp bách bởi nhà trường phải thực hiện ngay những yêu cầu của năm học,
những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như đổi mới
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học,…
- Công tác bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ
của tất cả mọi giáo viên, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong nhà trường.
Sau nhiều năm đổi mới, các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Đặc biệt từ
khi có chủ trương của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng thì một số dự án, cơng trình nghiên cứu khoa học lớn liên quan
đến đội ngũ GV ở tất cả các cấp học, bậc học đã được thực hiện.
Căn cứ Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và thực hiện Quyết
định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020”, Tỉnh Lai Châu đã cụ thể
hoá các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, triển khai thực hiện trong toàn ngành giáo
dục. Công tác đào tạo, bồi dưỡng GV, CBQL giáo dục đã được ngành GD&ĐT Lai
Châu tập trung đầu tư. Nhiều CBQL giáo dục, GV đã được cử đi đào tạo để nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ. Tổ chức BDTX theo chu kỳ cho GV theo hình thức
bồi dưỡng tập trung hoặc tại chỗ. Cử GV tập huấn theo chuyên đề của từng bộ môn
theo dự án TH. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá và kiểm định chất lượng các
nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1.Quản lý
Quản lý: Trong từ điển tiếng Việt “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt
động của một đơn vị, một cơ quan.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ xưa cho đến nay, có 3 yếu
tố cơ bản là: nền tảng tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó, quản lý là

sự kết hợp giữa tri thức với sức lao động. Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ
lâu và ngày càng hồn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của xã
7


hội lồi người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dưới đây là một
số quan niệm chủ yếu.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”.
Xét với tư cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ
Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý là quá trình cùng làm việc thơng qua các cá nhân, các nhóm cũng
như các nguồn lực khác để hồn thành mục đích chung của một nhóm người,
một tổ chức.
Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều
khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác.
Tóm lại, quản lý là một q trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý nhằm khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện có hiệu
quả những nguồn lực, những tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục
tiêu của tổ chức đã đề ra trong môi trường đầy biến động và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: chủ thể, đối tượng, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý hoạt động giáo dục
trong xã hội. Đã có một số định nghĩa tiêu biểu về QLGD như sau:
- Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có mục đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục
nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm

bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa của họ.
- Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục,
kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
- Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho
nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”; cịn theo
Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
8


đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”.
Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục được quản lý, vận
hành theo đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được các
mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.2. Quản lý trường học
Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục ở cấp
nào (từ trung ương đến địa phương). Trường học là đối tượng cuối cùng và cơ
bản nhất của quản lý giáo dục. Nó là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công
tác đào tạo, thực hiện việc giáo dục con người. Trường học là thành tố khách thể
cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại vừa là một hệ thống độc lập tự
quản của xã hội. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại khơng phải vì bản thân chúng,

mà trước hết là phải vì chất lượng và hiệu quả hoạt động của trường học. Thành
tích thực chất của trường học làm nên chất lượng giáo dục. Như vậy, chất lượng
của giáo dục chủ yếu do chất lượng của trường học tạo nên. Chúng tôi thống
nhất khái niệm quản lý trường học của Phạm Minh Hạc như sau: “Quản lý
trường học là tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
(hiệu trưởng) đến khách thể quản lý (tập thể giáo viên. học sinh và các bộ phận
khác), đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành
tối ưu về các mặt KT-XH , tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục
thế hệ trẻ và thực hiện tốt sứ mạng của nhà trường”.
Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem
đồng nghĩa với quản lý nhà trường: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến
con người (Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở
vật chất, tài chính, thơng tin v.v…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một
cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh tế, quy luật giáo dục, quy luật
tâm lý, quy luật xã hội v.v…) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
Trong các nhà trường nói chung, nhà trường TH nói riêng, các hoạt động
chủ yếu là: hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của HS, các hoạt động
phục vụ hoạt động dạy - học như: tổ chức nhân sự, huy động, sử dụng các nguồn
lực và xây dựng các mối quan hệ. Do đó, quản lý nhà trường nói chung và quản
lý trường TH nói riêng là quản lý một quá trình gồm các bộ phận chủ yếu là:
9


Dạy - Học, tổ chức các nguồn lực và các mối quan hệ; trong đó lấy q trình dạy
- học là trọng tâm. Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Trọng tâm của việc quản lý nhà

trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động
đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu quản lý nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế hoạch năm
học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể nhà trường thực
hiện suốt năm học.
Tóm lại, quản lý trường học được thực hiện trong phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục nhà trường, thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu
cầu của xã hội. Hiện nay các nhà quản lý trường học quan tâm nhiều đến các
thành tố mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả; đó là các
thành tố trung tâm của quá trình sư phạm, nếu quản lý và tác động hợp quy luật
sẽ đảm bảo cho một chất lượng tốt trong nhà trường.
Một trong các nội dung quản lý trường học là quản lý bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên.
1.2.3. Bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng chuyên môn
1.2.3.1. Chuyên môn
Theo từ điển Tiếng Việt: Chuyên môn là lĩnh vực riêng, những kiến thức
riêng nói chung của một ngành khoa học, kỹ thuật.
Một số đặc điểm chuyên môn của giáo viên tiểu học
Cấp tiểu học tiếp nối giáo dục mầm non và mở đầu cho quá trình giáo dục
trong nhà trường phổ thơng gồm: hình thức tổ chức, nội dung, phương pháp. Có
thể nói, ở đây diễn ra sự kế thừa và phát triển kết quả giáo dục mẫu giáo, đảm
bảo dạy học được liên thông từ mẫu giáo lên tiểu học. Ở bậc học này, học sinh
phải học cách học. Nhờ biết cách học mà trẻ có thể lĩnh hội được những khái
niệm khoa học, kĩ năng, kĩ xảo được chọn lọc từ nền văn minh nhân loại. Ở lớp
1- 2- 3 học sinh được hình thành cách học với những thao tác trí óc cơ bản. Học
sinh lớp 4 - 5 các em đã có thể định hình được cách học.
Giáo viên tiểu học phải dạy các môn học bắt buộc của cấp học: Khối lớp 1
- 2 - 3 gồm toán, tiếng việt, đạo đức, tự nhiên xã hội, thủ cơng; khối lớp 4 - 5
gồm tốn, tiếng việt, khoa học, lịch sử, địa lý, kĩ thuật, đạo đức. Chứng tỏ nhiệm
vụ của giáo viên tiểu học có nhiệm vụ dạy học tồn diện các mơn bắt buộc cho

một lớp học được phân công giảng dạy.
Đảm đương khối lượng công việc như vậy sẽ giúp người giáo viên hiểu rõ
10


hơn đối tượng lao động của mình những hứng thú học tập, tư duy, nhận thức của
trẻ. Để từ đó giáo viên sẽ định lượng được đơn vị kiến thức, biện pháp để giúp
các em lĩnh hội tri thức nhanh nhất. Nhưng vì khối lượng cơng việc nhiều như
vậy, địi hỏi phải mất thời gian nghiên cứu nội dung môn học trong khi năng lực
của mỗi người lại có hạn chứ không thể “giỏi” đều các lĩnh vực nên cũng hạn
chế chất lượng dạy học. Để khắc phục những khó khăn trên một số trường giữa
cố định tổ chuyên môn để giáo viên tích lũy kiến thức, kinh nghiệm dạy học
cho một khối lớp đó. Nhưng làm như vậy, thì giáo viên lại khơng nắm được kiến
thức liên thơng tồn cấp học.
Với đặc trưng trên thì giáo viên tiểu học “người thầy tổng thể” nắm vững
lượng kiến thức các môn học, phương pháp, hình thức tổ chức tương ứng, đặc
trưng môn học. Dạy học tiểu học theo phương châm “thầy tổ chức, trị hoạt
động” sao cho phát huy tính độc lập, tự giác và tích cực học tập.
1.2.3.2. Bồi dưỡng
+ Bồi: Nghĩa chữ Hán là vun bón; nghĩa bóng là dưỡng dục nhân tài.
+ Dưỡng: Nuôi lớn.
Theo quan niệm của UNESCO: “Bồi dưỡng có ý nghĩa là nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng nhu
cầu lao động nghề nghiệp”.
Theo Từ điển Tiếng Việt
Bồi dưỡng theo nghĩa rộng: Quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành
nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục
đích đã chọn. Thí dụ : bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng chí khí chiến đấu, bồi dưỡng
các đức tính cần kiệm, liêm chính, v.v…

Nghĩa hẹp : Trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng
cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Thí dụ : bồi
dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, v.v…
Như vậy, mục đích của bồi dưỡng là nhằm nâng cao năng lực phẩm chất và
năng lực chun mơn để người lao động có cơ hội củng cố, mở rộng và nâng cao
hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn - nghiệp vụ đã có, từ đó nâng cao
chất lượng, hiệu quả cơng việc đang làm. Trong hoạt động bồi dưỡng thì yếu tố
quyết định đến chất lượng các hoạt động vẫn là vai trị chủ thể của người được
bồi dưỡng thơng qua con đường tự học, tự đào tạo, tự bồi dưỡng nhằm phát huy
nội lực cá nhân.
1.2.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn

11


Là bồi dưỡng kiến thức chuyên môn; kỹ năng tay nghề; kiến thức, kỹ năng
thực tiễn. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên có thể coi là việc đào tạo lại, đổi
mới, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên mơn, nâng cao trình độ cho giáo
viên, là sự nối tiếp tinh thần đào tạo liên tục trước và trong khi làm việc của
người giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn đối với mọi giáo viên là
thường xuyên, liên tục. Hoạt động bồi dưỡng nhằm tạo điều kiện cho người giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục có cơ hội củng cố và mở rộng một cách có hệ
thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm hoặc quản lý
giáo dục sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn; mặt khác
cũng qua bồi dưỡng người học biết chọn lọc, tiếp thu phát huy các mặt mạnh,
khắc phục bổ sung những mặt còn hạn chế, bồi dưỡng kịp thời, động viên họ
làm việc tự giác với tinh thần trách nhiệm đạt hiệu suất cao.
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý
* Biện pháp:
Theo từ điển Tiếng Việt “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn

đề cụ thể”.
* Hoạt động:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan
hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội”.
* Biện pháp quản lý: Là cách làm, cách giải quyết của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (thông qua các chức năng quản lý) một cách hợp quy luật
nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
* Biện pháp quản lý giáo dục: Cách làm, cách giải quyết những vấn đề
giáo dục của người quản lý giáo dục tác động đến khách thể quản lý giáo dục
(thông qua các chức năng quản lý) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
* Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn là: Cách làm, cách
giải quyết của người quản lý (thông qua các chức năng quản lý : lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra) về các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho khách thể
quản lý (đội ngũ) nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra (về nâng cao năng lực
chun mơn).
1.3. Giáo dục tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp của giáo dục TH
1.3.1.1.Vị trí
Giáo dục TH là một cấp tương đối độc lập, là một bộ phận trong hệ thống
giáo dục quốc dân, cùng với Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng hình thành
một nền giáo dục thống nhất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập với nền giáo dục
12


các nước trong khu vực và trên thế giới.
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi
1.3.1.2.Vai trị
Giáo dục tiểu học có vai trò hết sức quan trọng cùng với Mầm non là cấp
học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát

triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, và thể chất của học sinh nhằm hình
thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam.
1.3.1.3.Mục tiêu của giáo dục tiểu học
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
- Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên để hình thành và phát
triển các năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam trong
thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
1.3.1.4. Nội dung giáo dục Tiểu học
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết
và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban
đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật....
1.3.1.5. Phương pháp giáo dục Tiểu học
Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.
1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên TH
Vị trí: Giáo dục ngày nay đưa lên vị trí hàng đầu trong chiến lược phát
triển KT-XH của mỗi quốc gia. Trong giáo dục, giáo viên giữ vị trí quan trọng
nhất. Khơng có thầy giáo, khơng có giáo dục. Giáo viên tiểu học có vị trí đặc
biệt, cùng với giáo viên các cấp học đặt nền tảng cho sự phát triển giáo dục.
Vai trò: Nền giáo dục của quốc gia nào cũng vậy, giáo viên giữ vai trò to
lớn trong sự phát triển của giáo dục: “Giáo viên giữ vai trị quyết định trong q
trình nhận biết học- dạy và đặc trưng trong việc định hướng lại giáo dục. Người
ta luôn nhận thấy rằng thành công của các cuộc cải cách giáo dục phụ thuộc dứt
khốt vào “ ý chí muốn thay đổi” cũng như chất lượng giáo viên.”.

13


Nhiệm vụ: Được quy định trong Điều 34 chương IV Điều lệ Trường tiểu học:
- Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế

hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí học
sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu
sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
- Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh
và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học còn được quy định bổ sung trong Điều 19
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT như sau:
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, chất lượng giáo
dục học sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; thực
hiện nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập,
rèn luyện hàng tháng;
c) Cuối học kì I, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm

thơng báo đánh giá q trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh
cho cha mẹ học sinh. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học
sinh những điểm chưa tốt của học sinh. Duy trì mối liên hệ với cha mẹ học sinh
để phối hợp giáo dục học sinh.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học
tập của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh
lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện
14


đối với môn học, hoạt động giáo dục;
c) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp đánh giá quá trình học tập, rèn
luyện và kết quả học tập của học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh;
nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.
Yêu cầu: Giáo viên tiểu học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong trường tiểu học ; được đào tạo theo trình độ chuẩn quy định; có đủ các
tiêu chuẩn:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
1.4. Yêu cầu đối với bồi dưỡng chuyên môn GVTH trong bối cảnh đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục TH, công tác quản lý bồi dưỡng
chuyên môn GVTH địi hỏi phải thay đổi.
1.4.1. Bồi dưỡng chun mơn GVTH đáp ứng yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp
Đối với cấp TH, bồi dưỡng chuyên môn là bồi dưỡng kiến thức về chính trị,
kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển

năng lực dạy học, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng sư phạm năng lực giáo dục và
những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đáp ứng
dạy học các môn học từ lớp một đến lớp 5 theo yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp
học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường đáp ứng các yêu cầu của đối tượng học
sinh, yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu hội nhập.
Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học gồm ba lĩnh vực lớn:
phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị; kiến thức và kỹ năng sư phạm của GV.
Cụ thể gồm:
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1.4.2. Bồi dưỡng GVTH cách đánh giá học sinh theoThông tư số 30/2014/TTBGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

* Yêu cầu GVTH nắm được ý nghĩa của lý do thay đổi cách đánh giá học
sinh tiểu học: Trước đây, việc dùng điểm số để đánh giá thường xuyên đã gây
không ít áp lực cho cả học sinh và phụ huynh. Giờ đây, quy định đánh giá
15


thường xuyên bằng nhận xét không chỉ nhằm vào kết quả mà cịn động viên,
khuyến khích học sinh phát huy hết khả năng của mình. Ngồi ra, trong q
trình học còn chú trọng đến việc học sinh tự đánh giá lẫn nhau, cha mẹ học sinh
cũng tham gia đánh giá. Với cách làm này sẽ góp phần làm tăng sự gắn kết giữa
gia đình với nhà trường trong giáo dục học sinh.
* Yêu cầu GVTH hiểu và thực hiện cách đánh giá học sinh tiểu học:
- Không đánh giá bằng cách chấm điểm từng môn học hàng ngày, không
đánh giá trên 2 tiêu chí học lực và hạnh kiểm nữa.
- Nội dung đánh giá mới:
+ Đánh giá thường xuyên: đánh giá dựa trên 3 nội dung sau:

Hoạt động học tập: đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học
tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo
dục khác theo chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học.
Năng lực: đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh
như: Tự phục vụ, tự quản; Giao tiếp, hợp tác; Tự học và giải quyết vấn đề.
Phẩm chất: đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh
như: Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục; Tự tin, tự
trọng, tự chịu trách nhiệm; Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn và
những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước
Phương pháp đánh giá: Giáo viên đánh giá bằng cách quan sát, theo dõi,
trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn,
hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả
học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của
học sinh tiểu học. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm còn thu thập kết quả đánh giá
của học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn và cha mẹ
học sinh tham gia đánh giá.
+ Đánh giá định kỳ:
Đánh giá định kỳ kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng
theo chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm
học đối với các mơn học: Tiếng Việt, Tốn, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại
ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kỳ.
Phương pháp đánh giá: Ra đề bài kiểm tra định kỳ và cho điểm theo thang
điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân.
1.5. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên TH
Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn giáo viên TH là tập hợp các tác
16


động của chủ thể quản lý nhằm xác định các mục tiêu, nội dung, phương pháp

bồi dưỡng, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng, đảm bảo các điều
kiện cơ sở vật chất – tài chính cho hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến
thức và kĩ năng nghề nghiệp cho giáo viên TH.
Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên TH bao gồm:
1.6.1. Quản lý việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức bồi
dưỡng chun mơn cho giáo viên TH
1.6.1.1. Quản lý việc xác định mục tiêu bồi dưỡng
Để thực hiện việc quản lý mục tiêu bồi dưỡng hiệu trưởng phải thực hiện
các hoạt động sau:
* Chỉ đạo việc xác định mục tiêu bồi dưỡng hướng đến đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD Tiểu học
- Thực hiện xác định mục tiêu bồi dưỡng dựa trên sự phân tích thực trạng
mục tiêu bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH hiện hành; dựa trên Chuẩn nghề
nghiệp GVTH và yêu cầu đổi mới GDTH, cụ thể là:
+ Nâng cao phẩm chất, kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá; chú trọng bồi dưỡng cho GVTH đổi mới
cách đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Thông qua bồi dưỡng chuyên mơn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo
viên có một phương pháp, một thói quen và nhu cầu tự học, tự nghiên cứu, thực
hành và vận dụng các phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng , hiệu
quả giáo dục.
- Xác định các nguồn lực, các điều kiện đảm bảo cho thực hiện mục tiêu: cơ
sở vật chất, trang thiết bị; đội ngũ giảng viên
- Yêu cầu việc xác định các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu đã xác định
phải dựa trên việc phân tích yêu cầu về GVTH trong bối cảnh hiện nay trong
điều kiện nguồn lực cụ thể để bảo đảm tính khả thi.
* Tổ chức thực hiện mục tiêu bồi dưỡng:
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho tổ bộ môn, cho từng GV

trong việc triển khai thực hiện mục tiêu bồi dưỡng.
- Phân bổ các nguồn lực cho việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng.
* Chỉ đạo thực hiện mục tiêu bồi dưỡng:
Việc hiện thực hóa mục tiêu bồi dưỡng được tiến hành từ tổ bộ môn và cuối
17


cùng hiệu trưởng có thể ra quyết định xác định mục tiêu bồi dưỡng.
* Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng:
- Theo dõi, giám sát tiến trình cơng việc;
- Đánh giá tính sát thực của mục tiêu và các biện pháp đã xây dựng;
- Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong q trình hiện thực hóa;
- Đề xuất các điều chỉnh cho sát với tình hình thực tế.
1.6.1.2. Quản lý nội dung bồi dưỡng
Từ mục tiêu bồi dưỡng (bồi dưỡng đạt những chuẩn gì về kiến thức, kỹ
năng và thái độ), xác định nội dung bồi dưỡng.
Nội dung bồi dưỡng GVTH được phân định trên cơ sở chuẩn GVTH,
trong đó bao gồm các lĩnh vực chủ yếu:
- Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị (yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội, chấp hành luật pháp nhà nước, quy định của ngành, thực hiện
nhiệm vụ chức năng của người GVTH; yêu nghề, thương yêu tôn trọng và đối
xử công bằng với học sinh; có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác, có ý thức tổ
chức kỷ luật, có đạo đức, lối sống lành mạnh, có tinh thần hợp tác; có tinh thần
tự học, phấn đấu nâng cao trình độ chính trị, chun môn nghiệp vụ.
- Bồi dưỡng để cập nhật và nâng cao kiến thức (có kiến thức khoa học cơ
bản để dạy các mơn học trong chương trình TH; có kiến thức cơ bản về Tâm lý
học sư phạm và trẻ em, Giáo dục học và phương pháp dạy học các bộ mơn ở
TH; có hiểu biết về những chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước đối
với kinh tế, văn hố, xã hội và giáo dục, có kiến thức phổ thông về những vấn đề
xã hội như: môi trường, dân số, an ninh quốc phịng, an tồn giao thơng, quyền

trẻ em, y tế học đường, phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội; có hiểu biết về
tình hình chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của địa phương nơi trường đóng.
- Bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm (kỹ năng giáo dục, dạy học, tổ chức, kĩ
năng đánh giá học sinh,…). Cụ thể: biết lập kế hoạch bài học, tổ chức hoạt động
dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm đảm bảo thực hiện các
mục tiêu của bài học; biết làm công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức các hoạt động
giáo dục như sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động của Đội
Thiếu niên; biết giao tiếp, ứng xử với học sinh, cha mẹ học sinh, đồng nghiệp và
cộng đồng, … biết lập hồ sơ, lưu giữ và sử dụng hồ sơ vào việc giảng dạy và
giáo dục học sinh.
- Cần chỉ ra hoạt động bồi dưỡng nhằm vào đối tượng nào, bồi dưỡng để
người tham dự bồi dưỡng thu nhận được những kiến thức, kỹ năng và có thái độ
như thế nào. Để xác định nội dung bồi dưỡng, cần khảo sát tình hình đội ngũ
18


giáo viên để phân loại thành các nhóm khác nhau nhằm định hướng các nội
dung và hình thức bồi dưỡng cho mỗi nhóm. Có thể tổ chức việc khảo sát và
phân loại theo các cách tiếp cận sau: Phân loại theo nội dung bồi dưỡng: bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng năng lực, phương pháp sư phạm; bồi
dưỡng việc thực hiện và đảm bảo chương trình và sách giáo khoa mới; bồi
dưỡng việc sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học.
1.6.1.3. Quản lý xác định hình thức bồi dưỡng
Đối với việc bồi dưỡng chun mơn hco GVTH, có thể vận dụng các hình
thức như:
- Căn cứ vào số lượng GV tham gia học bồi dưỡng: Bồi dưỡng cá nhân
(tự nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án, tập dạy,…), bồi dưỡng theo nhóm (Thảo
luận một nội dung nào đó, dự giờ,…), tập trung nghe chuyên đề.
- Căn cứ vào địa bàn bồi dưỡng: Bồi dưỡng tại chỗ (Qua sinh hoạt tổ
chuyên môn, kèm cặp,…)

- Căn cứ vào nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng
theo chuyên đề.
1.6.2. Quản lý phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho GVTH
Việc hiện thực hóa được mục tiêu và nội dung bồi dưỡng có vai trị quan
trọng của phương pháp bồi dưỡng. Quản lý phương pháp bồi dưỡng chuyên môn
cho GVTH là thực hiện các tác động quản lý tới các hoạt động qua lại giữa
giảng viên và GV nhằm giúp họ nắm vững hệ thống kiến thức, kĩ năng, từ đó
góp phần hình thành phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đúng đắn. Để thực hiện
việc quản lý phương pháp bồi dưỡng các nhà quản lý phải thực hiện các hoạt
động sau:
* Chỉ đạo xây dựng kế hoạch đổi mới PP bồi dưỡng
- Hướng dẫn việc xác định mục tiêu đổi mới PP bồi dưỡng hướng tới bồi
dưỡng chuyên môn cho GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH
- Yêu cầu xác định các giải pháp thực hiện mục tiêu đổi mới PP bồi dưỡng:
Đánh giá thực trạng sử dụng PP bồi dưỡng hiện thời, định hướng cho giảng viên
về sử dụng các PP bồi dưỡng
- Xác định các nguồn lực cho thực hiện mục tiêu đổi mới PP bồi dưỡng
* Tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới PP bồi dưỡng: Phân cơng giảng viên
thực hiện thí điểm đổi mới PP bồi dưỡng.
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới PP bồi dưỡng nhằm đạt được mục tiêu
bồi dưỡng đã xác định.

19


* Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới PP bồi dưỡng: Các cấp quản lý
căn cứ vào mục tiêu đổi mới PP bồi dưỡng để kiểm tra, đánh giá.
1.6.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
Chỉ đạo thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch đổi mới việc kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng.

- Chỉ đạo lựa chọn các phương thức kiểm tra, đánh giá đa dạng, ví dụ thơng
qua hình thức thi vấn đáp, quan sát kết hợp với tổ chức cho GV thực hành.
1.6.4. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho hoạt
động bồi dưỡng
- Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học của trung tâm được xem như là phương
tiện lao động sư phạm trong một nhà trường. Nó bao gồm: lớp học, các thiết bị
dạy học và các thiết bị phục vụ cho các hoạt động sư phạm khác của trường. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường là một trong những điều kiện thiết yếu
để tiến hành quá trình dạy học, bồi dưỡng.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phải phù hợp với mục tiêu bồi dưỡng, phù
hợp với nội dung, phương pháp bồi dưỡng. Do vậy cùng với việc đổi mới nội
dung, phương pháp bồi dưỡng thì cũng cần bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho hoạt động bồi dưỡng chun mơn. Do đó, nhà trường cần:
- Chuẩn bị trụ sở nơi bồi dưỡng (phòng học, phịng hoặc bãi tập, máy móc và
thiết bị dạy học, điện nước, tổ chức nơi ở, chỗ ăn, phương tiện giao thơng, ...).
- Chuẩn bị nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng (tiền soạn thảo
chương trình, giáo trình, tiền phụ cấp giảng cho giảng viên, tiền văn phòng
phẩm, tiền thuê các thiết bị, ...) và các khoản chi phí khác để phục vụ cho hoạt
động bồi dưỡng.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý bồi dưỡng chuyên môn
giáo viên TH
* Yếu tố khách quan
- Nhu cầu bồi dưỡng của nhà trường: Thể hiện ở số lượng giáo viên, tri
thức, kỹ năng nghiệp vụ cần được bồi dưỡng.
- Nhận thức của xã hội, của các cấp quản lý và của giáo viên về công tác
bồi dưỡng giáo viên.
- Công tác quy hoạch bồi dưỡng giáo viên theo hướng chuẩn hóa, xã hội
hóa, hiện đại hóa cùng với những chính sách thỏa đáng đối với cán bộ, giáo viên
tham gia công tác bồi dưỡng.
- Cung ứng các điều kiện về nguồn lực cần thiết phục vụ cho việc bồi dưỡng.

20


- Sự quan tâm của Nhà nước và sự đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Sự quan tâm của các cấp, ngành, tổ chức chính trị, xã hội, kinh tế và các
đơn vị cơ sở.
- Hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên còn chịu ảnh hưởng của
các yếu tố: địa bàn, thời tiết, thời gian.
* Yếu tố chủ quan
- Sự tác động của nhà quản lý: Một đội ngũ nhà giáo mạnh phải đảm bảo
đủ về số lượng, chuẩn về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, được sắp xếp hợp
lý. Trong đó, mọi giáo viên đều có phẩm chất tốt, năng lực chun mơn giỏi,
sáng tạo, nhạy bén và yêu nghề. Để tạo ra sức mạnh đội ngũ, ngoài sự nỗ lực của
mỗi giáo viên, nhà quản lý phải biết tác động khôn khéo để phát huy nội lực,
liên kết sức mạnh của mỗi giáo viên thành sức mạnh đội ngũ. Có thể nói chất
lượng của đội ngũ nhà giáo là sự phản ánh trung thực, hiệu quả của cơng tác
quản lý và trình độ, năng lực của nhà quản lý giáo dục.
- Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý công tác bồi dưỡng và đội ngũ
giảng viên trực tiếp bồi dưỡng.
- Khả năng đa dạng hóa và lựa chọn các mơ hình bồi dưỡng cho phù hợp
với điều kiện, hồn cảnh của giáo viên tham dự lớp bồi dưỡng.
Kết luận chương 1
Để làm rõ cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn giáo viên TH, chương I đã hệ thống hóa một số khái niệm liên quan đến đề
tài đó là khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động bồi dưỡng, khái
niệm bồi dưỡng cho giáo viên TH, xác định nội hàm của quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH, mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra đánh giá, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng cho giáo
viên TH, làm sáng tỏ những yêu cầu, nội dung đổi mới giáo dục phổ thơng nói
chung và giáo dục TH nói riêng... Từ đó phân tích và chỉ rõ những u cầu về

quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên TH.
Những căn cứ lý luận nêu trên là cơ sở để tác giả khảo sát thực trạng quản
lý bồi dưỡng chuyên môn cho GV ở Trường PTDTBT TH Nùng Nàng.

21


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MƠN CHO
GIÁO VIÊN CỦA PHĨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC
NÙNG NÀNG, HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
2.1 Khái quát chung
2.1.1. Khái quát về trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng

- Trường PTDTBT TH Nàng Nàng được thành lập từ tháng 6 năm 2012 trên cơ
sở trường Tiểu học Nùng Nàng. Với diện tích gần 15.000m2 nằm ở trung tâm xã Nùng
Nàng, xã đặc biệt khó khăn.
- Hiện tại trường có 35 cán bộ quản lý, giáo viên (03 cán bộ quản lý, 27 giáo
viên văn hóa, 05 giáo viên chuyên), nhân viên 05, được chia thành 3 tổ chuyên môn
và 01 tổ hành chính.
- Trường có 20 phịng học trong đó có 10 phịng kiên cố, 8 phịng học bán kiên
cố, 02 phòng học tạm, 01 phòng thư viện, 01 phòng y tế, 01 văn phòng, 01 hội trường.
Nhà trường có 6 điểm trường gồm 20 lớp (2 lớp ghép), 349 học sinh tăng. Cơ sở vật
chất của nhà trường cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học; diện tích khn viên
trường xanh-sạch-đẹp, thống mát, n tĩnh và an tồn đối với học sinh. Tuy nhiên
do các phịng học đã xây dựng khá lâu giờ đã xuống cấp, trường cịn thiếu nhiều
các phịng chức năng.
2.1.2. Trình độ chun mơn và kết quả xếp loại chun mơn
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn của GV trực tiếp đứng lớp và kết quả xếp
loại chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trường

Tổng
số giáo
viên

Trình độ chun mơn

Kết quả xếp loại chun mơn

đứng
lớp
32

ĐH
SL %
21.
7
8


SL %
59.
19
3

TC
SL %
18.
6
8


Giỏi
SL %
59.
19
3

Khá
SL %
34.
11
4

TB
SL %
2

6.3

Qua kết quả tổng hợp cho thấy: trình độ chun mơn của giáo viên nhà
trường khá tốt, trình độ đại học chiếm 21.8%, trình độ cao đẳng chiếm 59.3%. ,
100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn đạt 81%. Đó là điều kiện thuận lợi
để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, đặc biệt với việc quản lý bồi
22


dưỡng chuyên môn của nhà trường.
Qua kết quả xếp loại chuyên môn cho thấy loại giỏi khá cao chiếm 59.3%, xếp
loại khá chiếm 34.4%, loại trung bình 6.3%. Qua quan sát cho thấy các giáo viên của
nàh trường đều nhiệt tình, tận tụy và có trách nhiệm với nhiệm vụ. Đây là điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý bồi dưỡng chuyên môn của nhà trường.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở
Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng
2.3.1. Thực trạng quản lý việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng
Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên ở Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng được tác giả rút ra trên cơ sở phân
tích số phiếu trả lời đã thu được của 03 cán bộ quản lý và 32 giáo viên của
trường. Có 17/35 ý kiến được hỏi đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên ở Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng đạt loại khá, 13/35 ý kiến
đánh giá tốt, còn lại 10/35 đánh giá trung bình. Như vậy, vẫn cịn 28% ý kiến
cho rằng cần cải tiến quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH.
2.3.2. Thực trạng quản lý phương pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
ở Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng
* Khảo sát về việc sử dụng các phương pháp bồi dưỡng
Qua khảo sát chúng tôi thấy PP bồi dưỡng chưa chú trọng phát huy tính chủ
động, tích cực, tự nguyện, sáng tạo của giáo viên và chưa đánh giá được hiệu
quả bồi dưỡng. Việc tổ chức thảo luận mang tính chất tái hiện kiến thức là chủ
yếu chứ chưa thực sự có sự cọ sát ý kiến, trao đổi kinh nghiệm về những vấn đề
giáo viên còn thắc mắc cần được giải quyết. Giáo viên thường sử dụng PP thuyết
trình là chủ yếu, cịn học viên ghi chép càng nhiều càng tốt, chưa đảm bảo cho
học viên tự học là chính, do cách học thụ động như vậy nên học viên khơng có
điều kiện nắm vững nội dung bồi dưỡng và trở nên lúng túng khi vận dụng
những điều đã học vào thực tiễn.
Chúng tôi đã trưng cầu ý kiến của 03 CBQL và 32 GV về các phương
pháp bồi dưỡng đã được sử dụng và kết quả thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tổng hợp ý kiến 03 CBQL và 32 GV về mức độ sử dụng các
phương pháp bồi dưỡng (Biểu hiện ở tỉ lệ % số ý kiến lựa chọn mức độ sử dụng các
phương pháp bồi dưỡng)
Thường xuyên: TX;


Đôi khi: ĐK;

Không bao giờ: KBG

23


STT

1
2
3
4
5
6

Phương pháp dạy học
TX
(%)
Giảng viên hướng dẫn GV nắm chắc kiến thức
80
Tăng cường hướng dẫn GV thảo luận những nội 40
dung cơ bản, cần thiết
Tăng thời lượng cho GV thực hành kĩ năng nghề
20
Tổ chức cho GV thuyết trình trước lớp, dạy học nêu 30
vấn đề, viết bài thu hoạch
Giảng viên sử dụng phương pháp thuyết trình
80

Giảng viên ứng dụng công nghệ thông tin trong
bồi dưỡng

20

Mức độ
ĐK KBG
(%)
20
50

(%)
0
10

30
50

50
20

20

0

60

20

* Khảo sát về việc quản lý các phương pháp bồi dưỡng

Công tác quản lý phương pháp bồi dưỡng có những bất cập và điều này
được thể hiện bảng 2.3
Bảng 2.3. Tổng hợp ý kiến 03 CBQL và 32 GV về mức độ sử dụng các biện
pháp quản lý phương pháp bồi dưỡng (biểu hiện ở tỉ lệ %)
STT
1
2
3
4

5
6

Đánh giá
Tốt
Khá
(%)
(%)

Nội dung
Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch quản lý công tác
bồi dưỡng chuyên mơn cho giáo viên hàng năm
Ngồi kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, Ban
giám hiệu đã tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức
theo các chuyên đề cho giáo viên
Ban giám hiệu tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng
chun mơn giáo viên phù hợp nhu cầu của GV
Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá của Ban giám
hiệu về công tác bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ
giáo viên nhà trường

Nhà trường đã đáp ứng các điều kiện bồi dưỡng
chuyên môn cho GV: Giảng viên, tài liệu, phịng
học, trang thiết bị
Nhà trường có chính sách động viên, khuyến khích
giáo viên học bồi dưỡng chuyên môn

TB
(%)

50

40

10

10

50

40

30

50

20

30

40


30

50

30

20

20

40

40

Kết quả nghiên cứu cho thấy một số biện pháp quản lý quan trọng có tác dụng
thúc đẩy việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng lại chưa được sử dụng thường
xuyên. Đó là các biện pháp: Tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo các

24


chuyên đề cho giáo viên, tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng chuyên môn giáo
viên phù hợp nhu cầu của GV, có chính sách động viên, khuyến khích giáo viên
học BDCM,…
2.3.3. Thực trạng quản lý việc đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên ở Trường PTDTBT TH Nùng Nàng
Về công tác kiểm tra, đánh giá: Phần lớn giáo viên được hỏi ý kiến cho
rằng BGH đã thực hiện tốt khâu kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng giáo
viên. Kết quả khảo sát cho thấy khâu kiểm tra, đánh giá công tác BDCM đã

được BGH quan tâm song chưa được thực hiện tốt.
Bảng 2.4. Tổng hợp ý kiến 03 CBQL và 32 GV về mức độ sử dụng các biện pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng (biểu hiện ở tỉ lệ %)
Mức độ
STT

Phương pháp kiểm tra, đánh giá

Thườn
g xuyên

Đôi khi

Không
bao giờ

1

Thi vấn đáp

0

20

80

2

Đánh giá thực hành kĩ năng nghề


10

50

40

3

Viết thu hoạch

90

10

0

Kết quả thăm dò cho rằng kiểm tra, đánh giá kết quả ở các lớp bồi dưỡng
tập trung vẫn theo hình thức viết thu hoạch là chính, chưa chú trọng đánh giá
việc thực hành kĩ năng.
Bảng 2.5. Tổng hợp ý kiến 03 CBQL và 32 GV về mức độ sử dụng các biện
pháp quản lý việc KT, ĐG kết quả bồi dưỡng

STT
1
2
3

Phương pháp quản lý KT, ĐG
kết quả bồi dưỡng
Tổ chức thi vấn đáp

BGH chỉ đạo việc KT, ĐG kết quả bồi
dưỡng bằng hình thức thực hành kĩ
năng nghề
BGH chỉ đạo việc KT, ĐG kết quả bồi
dưỡng bằng hình thức viết thu hoạch

Thườn
g xun
(%)
0

Mức độ
Đơi khi
(%)
20

Không
bao giờ
(%)
80

10

50

40

20

60


20

Công tác chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát bồi dưỡng thường xuyên chưa sát
sao, chưa có sự đúc rút, trao đổi kinh nghiệm để làm tốt hơn. Việc đánh giá kết quả
25


×