Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tiểu luận: QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.29 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG

QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Nghi thức nhà nước
Giảng viên giảng dạy: ThS. Đinh Thị Hải Yến
Mã phách:………………………………….


HÀ NỘI – 2017


PHIẾU LÀM PHÁCH HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN/TIỂU LUẬN
Mã phách

Họ và tên sinh viên: Đỗ Thị Thùy Trang

Ngày sinh: 16/5/1991

Mã sinh viên: 1507QTVB056
Lớp: ĐHLT QTVP 15B

Khoa: Quản trị văn phòng

Tên đề tài: Quy chế văn hóa công sở và giải pháp triển khai thực hiện


tại Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội
Học phần: Nghi thức Nhà nước
Giảng viên phụ trách: ThS. Đinh Thị Hải Yến
Sinh viên kí tên

Đỗ Thị Thùy Trang

1


PHIẾU CHẤM ĐIỂM HÌNH THỨC THI BÀI TẬP LỚN/TIỂU LUẬN

Điểm, Chữ kí (Ghi rõ họ tên)

Điểm thống nhất của

Chữ ký xác

của cán bộ chấm thi
CB chấm thi CB chấm thi

bài thi

nhận của

số 1

số 2

Bằng số


Bằng chữ

cán bộ nhận
bài thi


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài "Quy chế văn hóa công sở và giải pháp triển
khai thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội."
là bài nghiên cứu do chính em tìm hiểu và hoàn thành. Những thông tin và nội
dung trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn
trích dẫn. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, trong quá trình khảo sát và thu thập
thông tin em đã nhận được sự hướng dẫn từ các thầy cô giáo trong Khoa Quản
trị văn phòng, cô giáo Đinh Thị Hải Yến đã trang bị cho em những kiến thức cơ
bản về môn học cũng như những kỹ năng về văn hóa công sở để có thể ứng
dụng vào thực tế.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các
phòng, ban, các đồng nghiệp tại Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ đã tạo điều
kiện và giúp đỡ nhiệt tình, cung cấp cho em những thông tin cần thiết để em có
thể hoàn thành bài tiểu luận này.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên bài tiểu luận không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến nhận xét của các
thầy cô và bạn đọc. Những góp ý quý báu ấy sẽ giúp em nhận ra điểm còn hạn
chế và qua đó có thêm nguồn tư duy và kinh nghiệm trên con đường học tập và
làm việc sau này.

Em xin chân thành cảm ơn./.

0


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
6. Đóng góp của đề tài...................................................................................3
7. Cấu trúc của đề tài.....................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỎ VÀ VAI TRÒ CỦA
VĂN HÓA CÔNG SỞ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG SỞ...........4
1.1 Khái niệm................................................................................................4
1.1.1 Văn hóa.................................................................................................4
1.1.2 Công sở.................................................................................................4
1.1.3 Văn hóa công sở...................................................................................5
1.2 Biểu hiện của văn hóa.............................................................................5
1.2.1 Giá trị tinh thần.....................................................................................5
1.2.2 Giá trị vật chất......................................................................................5
1.1.3 Vai trò của văn hóa...............................................................................5
1.1.4 Văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nước..........................6
Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ.
THỰC TRẠNG VÀ XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CƠ QUAN....8
2.1 Khái quát về Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ.....................................8

2.1.1 Sự hình thành và phát triển...................................................................8
2.1.2 Vị trí, chức năng...................................................................................9
2.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn..........................................................................10
2.1.4 Cơ cấu tổ chức....................................................................................11
2.2 Thực trạng văn hóa công sở..................................................................12


2.2.1 Về nội quy, quy chế làm việc.............................................................12
2.2.2 Chế độ chính sách với người lao dộng...............................................13
2.2.3 Phong cách của người lãnh đạo quản lý.............................................15
2.2.4 Văn hóa của đội ngũ nhân viên..........................................................16
2.2.5 Hệ thống cảnh quan, kiến trúc............................................................18
2.2.6 Các biểu tượng hoặc triết lí của cơ quan............................................18
2.3 Quy chế văn hóa công sở.......................................................................19
2.3.1 Những quy định chung.......................................................................19
2.3.2 Trang phục, thời gian làm việc, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức............................................................................................20
2.3.3 Bài trí công sở....................................................................................22
2.3.4 Tổ chức thực hiện...............................................................................23
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY CHẾ VĂN
HÓA CÔNG SỞ TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY....................................................................................25
3.1 Giải pháp giải pháp về nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ của công
chức huyện..................................................................................................25
3.2 Giải pháp đối với việc giao tiếp, ứng xử công vụ.................................27
3.3 Giải pháp về điều kiện vật chất.............................................................27
3.4 Giải pháp áp dụng hiệu quả ISO 9001:2000 trong cơ quan hành chính
nhà nước......................................................................................................29
KẾT LUẬN........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................32



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa công sở được hiểu ở đây không phải là một công sở có đầy đủ
những thiết bị, vật dụng hiện đại, lại càng không phải là một trụ sở được xây
dựng hoành tráng... mà văn hóa công sở chính là hành vi ứng xử, lề lối, tác
phong làm việc hàng ngày của những cán bộ, công chức, viên chức trong các
mối tương tác để công việc được diễn ra một cách có hiệu quả và đạt kết quả tốt.
Với xu thế phát triển như hiện nay, văn hóa công sở ngày càng “định vị”
được vai trò của mình đối với sự phát triển của công sở. Văn hóa công sở được
hiểu là những quy tắc, chuẩn mực ứng xử giữa người đại diện cho cơ quan hành
chính nhà nước với công dân và giữa cán bộ công chức với nhau, nhằm phát huy
tối đa năng lực để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động công vụ. Bài toán được
đặt ra là làm sao xây dựng nền văn hóa công sở có thể góp phần thực hiện mục
tiêu xây dựng được một nền hành chính phục vụ trong sạch, minh bạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu quả.
Đánh giá thực trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay, ta thấy còn
mang tính tình cảm nhiều, mặc dù đã có công văn của Chính phủ ban hành quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước nhưng vẫn chưa được
hiện thực hóa bằng thể chế và điều luật sao cho phù hợp, linh hoạt và hiệu quả.
Trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh văn hóa công sở càng trở nên quan trọng,
cần phải được chú trọng hơn nữa ở các công sở, cơ quan hành chính nhà nước và
các doanh nghiệp.
Thực trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay nói chung và Ủy ban
nhân dân huyện Phúc Thọ nói riêng, ta thấy còn có nhiều vấn đề đáng bàn luận.
Chính vì những lẽ trên, em đã chọn đề tài: "Quy chế văn hóa công sở và
giải pháp triển khai thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, Thành
phố Hà Nội." để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong những năm gần đây, rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học
mang tính chất chuyên sâu có liên quan đến văn hóa công sở, xây dựng quy chế
1


văn hóa công sở trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được công bố. Quy
chế văn hóa công sở là cơ sở đảm bảo thực hiện văn hóa công sở, là căn cứ điều
chỉnh hành vi, đánh giá cán bộ, nhân viên, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất và
kết quả công việc, là thước đo giá trị vật chất và tinh thần của mỗi con người
nên được sự quan tâm lớn trong thời gian hiện nay.
Ngoài ra, em còn tham khảo các văn bản, tài liệu liên quan mà UBND
huyện Phúc Thọ đã ban hành liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Bài nghiên cứu này, em sẽ làm rõ các nội dung về vấn đề "Quy chế văn
hóa công sở và giải pháp triển khai thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện
Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội." trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu
của các tác giả trên và tình hình thực tế của UBND huyện.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa công sở, quy chế văn hóa công sở
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Tại Trụ sở UBND huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2011-2017.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng văn hóa công sở và xây dựng văn hóa công sở tại
UBND huyện Phúc Thọ.
Đề xuất giải pháp triển khai thực hiện quy chế văn hóa công sở tại cơ quan.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Cơ sở lý luận về VHCS và vai trò của VHCS trong các cơ quan, tổ chức.
Khái quát về UBND huyện Phúc Thọ và thực trạng văn hóa công sở và

xây dựng quy chế văn hóa công sở tại cơ quan.
Một số giải pháp để triển khai quy chế văn hóa công sở ại UBND huyện
Phúc Thọ trong bối cảnh hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
2


- Phương pháp thống kê: tổng hợp số liệu của Huyện có liên quan đến văn
hóa công sở.
- Phương pháp điều tra, phân tích: phân tích các báo cáo liên quan đến tình
hình hoạt động của cơ quan.
- Phương pháp so sánh: sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các kỳ và năm
hoạt động của UBND huyện.
- Phương pháp khảo sát phỏng vấn và bằng bảng hỏi.
6. Đóng góp của đề tài
Bài nghiên cứu đã có một cái nhìn một cách tổng quát nhất về tình hình
thực hiện văn hóa công sở, đồng thời cho độc giả cái nhìn thu nhỏ về bộ máy
làm việc của UBND huyện Phúc Thọ và phát hiện ra những ưu điểm và mặt còn
hạn chế trong văn hóa công sở.
Giải pháp đưa ra có thể ứng dụng vào thực tế và góp phần xây dựng và
phát triển văn hóa công sở tại cơ quan.
Kết quả đạt được của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
những ai quan tâm tới đề tài "Quy chế văn hóa công sở và giải pháp triển khai
thực hiện tại cơ quan trong bối cảnh hiện nay."
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục; đề tài có cấu
trúc gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa công sở và vai trò của VHCS đối với
sự phát triển của công sở.

Chương 2: Khái quát về UBND huyện Phúc Thọ. Thực trạng và xây dựng
quy chế văn hóa công sở tại cơ quan.
Chương 3: Giải pháp để triển khai thực hiện quy chế văn hóa công sở tại
UBND huyện Phúc Thọ trong bối cảnh hiện nay.

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỎ VÀ VAI TRÒ CỦA
VĂN HÓA CÔNG SỞ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG SỞ
1.1 Khái niệm
1.1.1 Văn hóa
- Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội.
- Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con
người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động sáng tạo.
Nó được bảo tồn và chuyển hóa cho những thế hệ nối tiếp theo sau.
- Văn hóa là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và giá trị của nhân dân một
nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng
nước và giữ nước. Văn hóa là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân
tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục
tập quán, lối sống và lao động.
1.1.2 Công sở
- Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để
tiến hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức
thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo
văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy
quản lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà
nước giao. Là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó,
công sở là một bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà
nước.

- Là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được
nhà nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm
theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà
nước.
- Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức
do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc nhà nước
hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng.

4


1.1.3 Văn hóa công sở
Văn hóa công sở tức là nói đến văn hóa của tổ chức đặc thù, có giới hạn
không gian là các cơ quan nhà nước và đối tượng thực hành văn hóa công sở là
cán bộ công chức. Văn hóa công sở được hiểu là hệ thống các giá trị, các quy tắc
giao tiếp ứng xử, chuẩn mực đạo đức của cán bộ công chức, các phương thức,
cách thức quản lý gắn với việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động công sở, những đặc trưng riêng trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà
nước nói chung và tại mỗi công sở nói riêng.
Văn hóa công sỏ chịu ảnh hưởng bởi những nét chung của văn hóa dân
tộc và đặc điểm văn hóa riêng của từng địa bàn lãnh thổ, đồng thời vừa phải tiếp
thu những tinh hoa của văn hóa nhân loại. Trong mỗi công sỏ cũng có những nét
riêng của công sở đó và mỗi thành viên lại có những phương thức làm việc
riêng, tạo nét văn hóa riêng của mỗi cá nhân trong công sở.
1.2 Biểu hiện của văn hóa
Văn hóa trong công sở có rất nhiều đặc điểm, nhưng chủ yếu được phân
thành các biểu hiện sau:
1.2.1 Giá trị tinh thần
Là các sản phẩm tinh thần mà cá nhân hay cộng đồng sáng tạo ra trong
lịch sử và còn được dùng cho đến ngày nay. Bao gồm:

- Giá trị xã hội là tổng thể các quan niệm của cộng đồng về sự tồn tại và
phát triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh hạnh phúc cho nhân dân.
- Kỹ thuật chế tác là các yếu tố kỹ thuật và công nghệ do cá nhân hay
cộng đồng sáng tạo từ xưa đến nay đang được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
1.2.2 Giá trị vật chất
Các hiện vật đang được dùng trong đời sống xã hội hàng ngày. Các công
trình kiến trúc, các sản phẩm phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
1.1.3 Vai trò của văn hóa
- Là cơ sở xã hội hóa các cá nhân được thể hiện là những nhận thức xã hội
của mỗi con người để đảm bảo đời sống của chính họ.

5


- Là cơ sở phát triển kinh tế được thể hiện là các cơ sở vật chất dùng cho
sản xuất kinh doanh và năng lực lao động của con người.
- Là nền tảng tinh thần của xã hội tạo nên giá trị làm người, tạo nên sức
mạnh dân tộc. Vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Là cơ sở hình thành nhân cách hoàn thiện con người và hoàn thiện xã
hội. Con người ngày càng hiểu biết được đầy đủ quy luật vận động của tự nhiên,
xã hội và bản thân, từ đó làm chủ trong mọi tình huống.
- Thông qua giao lưu văn hóa xã hội quốc tế, các nền văn hóa chắt lọc
được tinh tú của nhau và ứng dụng vào nền văn hóa của mình. Hội nhập quốc tế
là cơ hội tốt nhất cho nền văn hóa phát triển.
1.1.4 Văn hóa công sở trong cơ quan hành chính nhà nước
Các quốc gia phát triển trên thế giới, các cán bộ công chức đều ý thức rất
rõ: họ đang làm việc vì ai, vì cái gì và tại sao họ lại đạt hiệu quả làm việc cao
như vậy. Phần lớn họ có ý thức văn hóa dân tộc rất cao, có nhận thức cao trong
sự phát triển đất nước, ý thức về danh dự của nhà nước, về truyền thống của cơ
quan công sở, nơi đang làm việc và cống hiến; hơn nữa lương tâm và danh dự, ý

thức về sự tồn tại khiến họ ý thức được văn hóa là động lực phát triển của mọi
hoạt động trong các cơ quan hành chính hiện nay.
Văn hóa nơi công sở không chỉ thể hiện đạo đức, phẩm chất của cán bộ.
công nhân viên chức trong khi thực thi nhiệm vụ mà còn thể hiện trình độ văn
hóa của mỗi người để đảm bảo tính trang nghiêm và hiệu quả của hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước.
Gắn liền với trình độ học vấn và trình độ văn minh trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước. Một nền văn minh mới xuất hiện đã thể hiện
ở sự hình thành các tiêu chí, chuẩn mực trong hoạt động công sở, quan hệ ứng
xử và môi trường chính trị mang đậm màu sắc văn hóa nhân văn, nhân ái và
nhân bản với các giá trị chân, thiện, mỹ. Việc các công sở khuyến khích, thậm
chí bao cấp việc học tập cho các thành viên là nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động
của các công sở hiện nay.

6


Một số nơi quy định cán bộ, công chức khi đến công sở phải mặc đồng
phục và việc mặc đồng phục được coi là trách nhiệm cao. Điều này làm cho mỗi
cán bộ, công chức tự khép mình vào kỷ luật và khuôn phép, coi kỷ luật công sở
là hòn đá tảng của tinh thần văn hóa dân tộc. Tài sản vô hình ở các công sở hiện
nay bao gồm các yếu tố như: thông tin khoa học-công nghệ, tổ chức bộ máy và
nghệ thuật quản lý, sự tín nhiệm của nhân dân đối với cán bộ, công chức nhà
nước. Những điều này có thể coi là sự chuyển hóa các năng lượng tinh thần của
con người vào hoạt động công sở, đó chính là văn hóa công sở.
Thể hiện sự định hướng giải quyết đúng đắn trong từng thời kỳ mối quan
hệ giữa hiện đại hóa công sở với việc thực hiện sự công bằng cho các thành viên
trong công sở. Khi văn hóa phát huy tác dụng trong việc phát triển nguồn nhân
lực công sở, tức là văn hóa đã tham gia vào quá trình hình thành quan hệ đồng
thuận giữa hiện đại hóa công sở với đảm bảo sự công bằng cho các thành viên.

Chỉ có như vậy mới phát huy được các biện pháp hành chính trong chống tham
nhũng, hối lộ, quan liêu, đặc quyền, đặc lợi trong công sở.
Thể hiện quan niệm về sự bình đằng và thực hiện bình đẳng. Theo ý nghĩa
văn hóa, bình đẳng là mọi thành viên trong công sở đều có cơ hội như nhau
(trong học tập, đào tạo, việc làm…) để phát triển.

7


Chương 2: KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚC THỌ.
THỰC TRẠNG VÀ XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CƠ QUAN.
2.1 Khái quát về Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ
2.1.1 Sự hình thành và phát triển
* Tên cơ quan: Uỷ ban nhân dân huyện Phúc Thọ, Tp. HN
Địa chỉ: Cụm 4, Thị trấn Phúc Thọ, huyện Phúc Thọ, T.P Hà Nội.
Email: qlvbphuctho.hanoi.gov.vn
Sau Cách Mạng tháng 8/1945, tổ chức hành chính cả nước được phân
thành kì, tỉnh, thị xã và huyện Phúc Thọ cũng có sự thay đổi lớn, dưới huyện là
các thôn, xóm, tính đến năm 1955, huyện có 17 xã.
Thực hiện Quyết định số 103-NQ-TVQH ngày 21/4/1965 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, ngày 01/7/1965, huyện Phúc Thọ trở thành 1 huyện của
tỉnh Hà Tây sau khi sát nhập tỉnh Hà Đông và Sơn Tây thành một.
Huyện Phúc Thọ có: Tổng diện tích 11.324 ha (113, 24 km2), dân số:
134.600 người. Bao gồm 22 xã và 01 Thị trấn
Ngày 01/8/2008, theo Nghị quyết kì họp thứ 3 Quốc hội khóa XII, tỉnh Hà
Tây sát nhập vào thành phố Hà Nội, trở thành một huyện ngoại thành của thủ đô
Hà Nội, bao gồm 22 xã, 01 thị trấn Phúc Thọ cùng các Phòng, Ban, Ngành
chuyên môn và Văn Phòng HĐND&UBND là một trong các phòng của huyện.
Các cơ quan thực hiện chính quyền nhiệm vụ , chức năng theo quy định hiện
hành của nước ta.

Phúc Thọ nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội; phía tây giáp thị xã Sơn Tây;
phía đông giáp huyện Đan Phượng; phía nam giáp huyện Thạch Thất, Quốc Oai;
phía bắc giáp huyện Yên Lạc và huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích
tự nhiên 11.705 ha, dân số 170.044 người, là huyện có nhiều tiềm năng về điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tài nguyên, nguồn nhân lực và giao thông thuận lợi
cho phát triển kinh tế xã hội. Quê hương Phúc Thọ vẫn còn giữ gìn nhiều di tích
lịch sử văn hoá: Với 81 di tích đã được xếp hạng (42 di tích xếp hạng cấp quốc
gia), nhiều tên sông đã đi vào lịch sử như sông Hồng, sông Đáy, sông Tích…

8


cùng với đó là những giá trị văn hoá dân gian đặc sắc góp phần tô thắm vẻ đẹp
truyền thống của một vùng quê hiền hoà đang không ngừng phát triển.
Trong những năm gần đây, kinh tế của huyện có những bước phát triển
khá, tăng trưởng bình quân đạt mức cao và ổn định. Năm 2015, tăng trưởng kinh
tế đạt kế hoạch đề ra là 10%; thu nhập bình quân gần 30 triệu đồng/người/năm.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông nghiệp 27%, Công
nghiệp - Xây dựng 39%, Dịch vụ 34%. 6 tháng đầu năm 2016, tăng trưởng kinh
tế ước đạt 9,1%. Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với dồn điền đổi
thửa có bước bứt phá. Hết năm 2014, huyện đã hoàn thành công tác dồn điền đổi
thửa, là 1 trong 6 huyện dẫn đầu Thành phố về tiến độ xây dựng nông thôn mới.
Năm 2015, Huyện có thêm 07 xã đạt xã nông thôn mới, vượt chỉ tiêu Thành phố
giao, nâng tổng số lên 17/22 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Năm 2016, Huyện
phấn đấu có thêm 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới, năm 2017 có 22/22 xã được
thành phố công nhận xã chuẩn nông thôn mới và hoàn thành huyện nông thôn
mới. Sau dồn điền đổi thửa, Huyện tập trung vào cơ giới hóa, áp dụng mạnh mẽ
tiến bộ khoa học, công nghệ, tổ chức lại sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng trên
diện tích canh tác của nông dân.
Hiện nay, huyện Phúc Thọ được thành phố Hà Nội quy hoạch là vùng

sinh thái, phát triển du lịch và nông nghiệp sạch, chất lượng cao. Hy vọng trong
thời gian tới, huyện sẽ có bước phát triển mới và là điểm đến của các nhà đầu tư
và khách du lịch.
2.1.2 Vị trí, chức năng
Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ là cơ quan hành chính nhà nước chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, có trách nhiệm chấp
hành mọi văn bản của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân Thành phố
Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội; thực hiện báo cáo định
kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành
phố Hà Nội; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện trong việc
chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
9


Ủy ban nhân dân huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
Ủy ban nhân dân huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
theo quy định của pháp luật.
2.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy
định và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng
điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên
nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính
sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
- Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.

10


2.1.4 Cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA UBND HUYỆN PHÚC THỌ
CHỦ TỊCH

Phó chủ tịch
VH-XH

Phó chủ tịch
Kinh Tế

Phòng
TN&MT

Phòng
TC-KH


Phòng
Nội vụ

Văn phòng

Phòng
GD&ĐT

Thanh tra

Phòng
VH&TT

Phòng
Tư pháp

Phòng

Phòng
Y Tế

HĐND-UBND

Phòng
QLĐT

Phòng
Kinh Tế

LĐ-TBXH


* Lãnh đạo UBND huyện
- Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ có Chủ tịch và 02 Phó Chủ tịch;
- Chủ tịch UBND huyện là người lãnh đạo và điều hành công việc của
UBND huyện, có trách nhiệm giải quyết công việc theo quy định tại Điều 29
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện quyết định. Trực tiếp
chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất
liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong huyện.
- Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ được giao; Phó Chủ tịch chịu trách
nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch; đồng thời
cùng các thành viên khác của UBND huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của UBND huyện trước Hội đồng nhân dân huyện và UBND Thành phố
Hà Nội.
* Các phòng chuyên môn thuộc Huyện
- Văn phòng HĐND&UBND;
11


- Phòng Nội vụ;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Y tế;
- Thanh tra Huyện;
- Phòng Văn hóa & Thông tin;
- Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Tài nguyên & Môi trường;
- Phòng LĐTB & Xã hội;
- Phòng Tài chính – Kế hoạch;
- Phòng Giáo dục & Đào tạo

2.2 Thực trạng văn hóa công sở
2.2.1 Về nội quy, quy chế làm việc
Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ có ban hành quy chế làm việc rất rõ
ràng. Nội dung quy chế hình thành trên cơ sở sự đồng góp ý kiến của cán bộ,
công chức trong cơ quan. Quy chế làm việc liên quan đến các quy định về giờ
giấc làm việc; về trang phục, lễ phục của công chức; về bài trí công sở và nơi làm
việc; về chuẩn mực giao tiếp, ứng xử trong công sở; về tinh thần trách nhiệm đối
với công vụ; về thái độ, trách nhiệm đối với nhân dân; về ý thức bảo vệ tài sản
công…Những quy định đó hoàn toàn phù hợp với nội dung của Quy chế văn hóa
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Tùy theo tính chất công việc và chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng, ban
khác nhau mà mỗi phòng ban có thể ban hành quy chế, nội quy riêng cho nội bộ
đơn vị mình để đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu công việc và phù hợp với nội quy,
quy chế làm việc chung của cơ quan.
Phần lớn cán bộ, nhân viên làm việc tại UBND huyện Phúc Thọ thực hiện
tốt và nghiêm túc nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình. Đây là nét
văn hóa quan trọng để đảm bảo tính có tổ chức, kỷ luật và sự nghiêm minh nơi
công sở.

12


2.2.2 Chế độ chính sách với người lao dộng
- Về sử dụng, quản lý
Việc bố trí, sử dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và tiêu
chuẩn của từng ngạch, từng vị trí, đảm bảo cho công chức phát huy tốt nhất năng
lực, sở trường cá nhân, sử dụng đúng chuyên môn đào tạo, đạt hiệu quả công tác
cao nhất. Sau khi bố trí, phân công công tác cho công chức, cần thường xuyên
theo dõi giúp đỡ hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của họ.
Kịp thời động viên, khen thưởng khi công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, giúp

đỡ họ khi mắc sai lầm, khuyết điểm. Bổ nhiệm công chức phải đúng lúc, đúng
người đúng việc, đảm bảo tiêu chuẩn và yêu cầu của chức danh.
Công tác quản lý công chức cấp huyện phải được UBND huyện thường
xuyên chú trọng, thực hiện tốt nhiệm vụ và góp phần chống tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí, quan liêu. Cần định kỳ hàng năm cần lấy ý kiến đóng góp, nhận
xét nơi công tác và nơi cư trú của công chức. Phải nắm được các quan hệ xã hội
của công chức, kiểm tra công chức trong làm ăn kinh tế, trong giao dịch tiếp xúc
với người nước ngoài hoặc các tổ chức nước ngoài … Hiện nay, trong điều kiện
kinh tế thị trường việc quản lý cán bộ, công chức khá phức tạp, các biện pháp
quản lý cần phải được đổi mới liên tục.
- Yếu tố tiền lương
Tiền lương là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức phải làm sao bảo đảm đủ cho công chức thi hành công vụ yên tâm và
đây là yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với công vụ.
Việc xếp lương mới phải theo nguyên tắc: Cán bộ, công chức giữ chức
danh do bầu cử, cán bộ công chức giũ chức danh lãnh đạo, các đối tượng LLVT
được bổ nhiệm vào ngạch công chức nào hoặc chức danh chuyên môn nào (Tòa
án, viện kiểm sát) thì xếp lương theo ngạch, bậc, bảng lương chức danh thường
xuyên được thực hiện trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiện vụ của CBCC, viên
chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh. Nếu công chức
không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật dưới các hình
thức thì căn cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật, bị kéo dài
13


thêm thời gian tính nâng lương thường xuyên 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời
gian quy định. Nếu công chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch (hoặc chức danh) thì được xét
nâng một bậc lương trươc thời hạn tối đa la 12 tháng so với thời gian quy định.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước hạn trong một

năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả
lương của cơ quan đơn vị.
- Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình trang bị cho công chức những kiến thức
cần thiết, trước hết là những kiến thức về nhà nước, pháp luật về phương thức
quản lý và các quy trình chính trong chỉ đạo điều hành và những thủ thuật,
phương pháp, kinh nghiệm quản lý. Mục tiêu của đào tạo là làm cho người công
chức nắm chắc những quan điểm, đường lối, lý thuyết trên tầm vi mô và biết
cách vận hành công việc hành chính.
Trong đào tạo, bồi dưỡng cần chú ý khắc phục tình trạng chạy theo bằng
cấp, danh không xứng với thực, dạy và học không đúng thực chất. đây là điều
nguy hại cho chất lượng của công chức các cấp hiện nay.
- Yếu tố khen thưởng và kỷ luật
Thứ nhất về khen thưởng
Khen thưởng là phương pháp khuyến khích về vật chất hay tinh thần đối
với công chức khi họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ được giao. Có 02
hình thức khen thưởng:
- Khen thưởng bằng lợi ích kinh tế: Thưởng tiền, nâng lương trước thời
hạn, đi nghỉ phép …
- Khen thưởng bằng các danh hiệu.
Pháp luật Việt Nam áp dụng cả 02 hình thức: Khen thưởng bằng lợi ích
kinh tế như nâng 01 bậc lương trước hạn và khen thưởng bằng các danh hiệu
như “Chiến sỹ thi đua”, “Lao động tiên tiến” … nhưng chủ yếu vẫn là hình thức
suy tôn bằng các danh hiệu. Luật thi đua khen thưởng quy định các hình thức

14


khen thưởng gồm: Huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, giải
thưởng Hồ Chí Minh, kỷ niệm chương, huy hiệu …

Thứ hai, về kỷ luật
Kỷ luật là việc xử lý công chức mắc sai phạm trong quá trình thi hành
công vụ, thực hiện quy chế làm việc, chất lượng công việc được giao, là yếu tố
không thể thiếu trong việc duy trì nề nếp làm việc. kỷ cương trật tự xã hội. Với ý
nghĩa quan trọng như vậy, Luật cán bộ công chức quy định về việc xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức nhằm hệ thống hóa lại các quy định chung liên quan đến việc
xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. Theo luật này, việc xử lý kỷ luật công
chức được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Công chức vi phạm thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Công chức vi phạm những việc cán bộ, công chức không được làm.
- Công chức vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên bố là có tội hoặc bị cơ
quan có thẩm quyền kết luận băng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.
Về hình thức kỷ luật, thì tùy theo mức độ vi phạm, công chức có thể bị xử
lý bằng một trong các hình thức: Khiển trách, Cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng
chức, cách chức, buộc thôi việc (Luật CBCC, năm 2008).
2.2.3 Phong cách của người lãnh đạo quản lý
Phong cách lãnh đạo dân chủ là phong cách được đặc trưng tại Ủy ban
nhân dân huyện Phúc Thọ. Bằng việc người lãnh đạo phân chia quyền lực quản lý
của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết
định. Người lãnh đạo sử dụng phong cách này còn tạo ra những điều kiện thuận
lợi cho cấp dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực
hiện kế hoạch, đồng thời tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản
lý. Theo phong cách lãnh đạo này, người lãnh đạo sẽ không hành động khi không
có sự đồng thuận của cấp dưới hoặc người lãnh đạo tự quyết định hành động
nhưng có tham khảo ý kiến của cấp dưới của mình.
Ưu điểm:
Nhân viên thích lãnh đạo hơn, không khí trong tổ chức thân thiện, định
hướng nhóm, định hướng nhiệm vụ rõ ràng. Mỗi thành viên trong tổ chức đều
15



thấy cần phải gắn bó với nhau để cùng làm việc nhằm đem lại kết quả chung, hiệu
quả công việc cao, kể cả khi không có mặt của người lãnh đạo. Phong cách lãnh
đạo dân chủ giúp người lãnh đạo phát huy được năng lực tậpvà trí tuệ của tập thể,
phát huy được tính sáng tạo của cấp dưới, quyếtđịnh của người lãnh đạo được cấp
dưới tin tưởng và làm theo.
Nhược điểm :
Có thể tốn khá nhiều thời gian để ra được một quyết định, và đôi khi cũng
khó đi đến thống nhất ý kiến trong một số vấn đề cụ thể nếu không có người điều
hành đủ chuyên môn, hiểu biết và sự quyết đoán.
2.2.4 Văn hóa của đội ngũ nhân viên
- Giao tiếp, ứng xử, quan hệ trong công sở
Công sở là nơi công dân, các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp trong
ngành… đến liên hệ, công tác. Vì vậy, vấn đề giao tiếp, ứng xử trong công sở
của cán bộ, công chức trong cơ quan luôn được các cấp, các ngành quan tâm.
Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức cần có thái độ lịch sự, tôn
trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Cán
bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng vô tư, khách
quan khi nhận xét, đánh giá, thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. Khi giao tiếp
với dân, cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân, có tác phong, thái độ lịch
sự, khiêm tốn, không được hách dịch,... Giao tiếp, ứng xử như thế nào để đạt
được hiệu quả cao nhất và thể hiện nét văn hóa trong ứng xử đang là vấn đề cần
băn khoăn, suy nghĩ đối với không ít lãnh đạo các cơ quan.
UBND Huyện Phúc Thọ đa phần đã và đang thực hiện tốt văn hóa công
sở tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn một số cán bộ nhân viên chưa thực hiện
nghiêm chỉnh hay không coi trọng văn hóa công sở nên đôi khi gặp khó khăn
trong công việc, chất lượng kết quả không cao.
- Thái độ và cách làm việc trong công sở
Văn hóa công sở tại UBND Huyện Phúc Thọ được biểu hiện ở thái độ làm
việc nghiêm túc, có trách nhiệm có tinh thần đoàn kết hỗ trợ nhau, xây dựng

phong cách làm việc khoa học.
16


Song bên cạnh đó còn tồn tại thái độ và phong cách làm việc của một số
bộ phận mang tính qua loa, không có sự chủ động. Tác phong ứng xử chưa phù
hợp với môi trường và điều kiện làm việc. Chấp hành các nội quy, quy định của
cơ quan đơn vị chưa tốt.
Những vấn đề trên, làm ảnh hưởng đến uy tín cũng như chất lượng và
hiệu quả công việc; ảnh hưởng không tốt đến tâm lý, sức khỏe của đồng nghiệp
và những người xung quanh và đến hình ảnh của cơ quan.
- Thời gian đi làm
Trong thời gian qua, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính về thực
hiện thời gian làm việc và văn hóa công sở của cán bộ, công chức, viên chức tại
UBND Huyện Phúc Thọ được thực hiện tương đối tốt; ý thức trách nhiệm trong
thực thi công vụ, năng suất, chất lượng hiệu quả công tác được nâng lên...
Tuy nhiên qua theo dõi, hiện nay một số cán bộ, công chức, viên chức tại
cơ quan chưa thực hiện nghiêm túc về kỷ luật, kỷ cương hành chính; hiệu quả sử
dụng thời gian làm việc chưa cao, vẫn còn tình trạng vi phạm các quy định pháp
luật về sử dụng thời gian làm việc đã xảy ra khá phổ biến, ảnh hưởng đến hiệu
quả, chất lượng công tác và tác phong, uy tín của cán bộ, công chức, viên chức.
Đó là hiện tượng đi muộn về sớm, đi họp muộn, nghỉ việc riêng không có lý do
chính đáng
- Trách nhiệm đối với công việc
Bên cạnh những cán bộ nhân viên luôn có tinh thần trách nhiệm, nghiêm
túc hoàn thành nhiệm vụ được giao thì vẫn tồn tại cơ số cán bộ nhân viên không
có tinh thần trách nhiệm cao.
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức chưa nghiêm túc trong giờ làm việc;
hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, thói quen lười nhác, trông chờ, ỷ lại
trong công việc, thiếu trách nhiệm, thiếu tính tự giác rèn luyện, phấn đấu;

Nhiều cán bộ, công chức vẫn uống rượu, bia vào buổi sáng, buổi trưa tại
những cơ quan làm việc.

17


×