Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH việt hóa nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆTP.HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN XÁC ðỊNH KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KINH
DOANH CÔNG TY TNHH VIỆT HÓA NÔNG

Ngành

: Kế toán- Kiểm toán

Chuyên ngành : Kế toán

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Quốc Thịnh
Sinh viên thực tập

: Nguyễn Thị Thùy Dương

MSSV: 107403034

: Lớp 07DKT4

TP, Hồ Chí Minh, 2010


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH

LỜI CAM ðOAN


Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em, các số liệu đã được kiểm tra
và phân tích tại công ty TNHH Việt Hóa Nông và không sao chép dưới bất kỳ hình
thức nào. Các số liệu được trích dẫn trong đề tài là trung thực, em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2010

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH

LỜI CẢM ƠN

Những năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng qúi báu
và quan trọng đối với em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành trang kiến thức
để em có đủ tự tin bước vào đời. Kỳ thực tập này chính là những bước đi cuối trên con
đường đại học, để có được những bước đi này em chân thành biết ơn quý thầy cô
trường ðại Học Kỹ Thuật Công Nghệ đã hết lòng truyền đạt kiến thức và những kinh
nghiệm quí báu cho em trong thời gian học tại trường.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Việt Hóa Nông đã giúp em tích lũy được
những kiến thức khoa học về kinh tế và nâng cao sự hiểu biết về thực tế. ðể có được
điều đó là nhờ sự tận tình chỉ dạy của các chị phòng kế toán, đặc biệt là chị Cao Anh
Thư đã nhiệt tình giúp đỡ em làm quen với thực tế và hoàn thành tốt bài thực tập này;
cùng với sự tận tình của cô Tăng Thị Thanh Thủy đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá
trình nghiên cứu và viết bài thực tập này.
Cuối cùng em xin chúc các thầy cô sức khỏe dồi dào để tiếp tục sự nghiệp cao quý
của mình, sự nghiệp trồng người, chúc các anh chị trong công ty luôn mạnh khỏe và

thành đạt hơn trong công việc.
Vì thời gian thực tập có hạn với kiến thức còn nhiều hạn chế sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót và sai lầm, em rất mong được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn và các
anh chị trong phòng kế toán, những ý kiến đó sẽ là những bài học kinh nghiệm quý báu
giúp em trong công việc sau này.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH

LỜI MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong những năm qua dưới sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, DN
muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn thay đổi nhằm thích ứng với môi trường hoạt
động để dành được phần thắng trong cuộc cạnh tranh gay gắt đó.
Chính vì vậy vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là: “Hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra
hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận” Thật vậy, xét về mặt tổng thể các DN
sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác
động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của DN được thị
trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp
sẽ thu về một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được
có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra thì phần còn lại sau khi bù đắp
được gọi là lợi nhuận. Bất cứ DN nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt
được là tối đa, để có lợi nhuận thì DN phải có mức doanh thu hợp lý, phần lớn trong các
DN sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được lợi nhuận chủ yếu là do quá trình tiêu
thụ hàng hóa sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh

doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của DN.
ðể thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán
nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của DN, em đã chọn đề tài: “Kế toán
xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Việt Hóa Nông”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung,
kế toán xác định kinh doanh nói riêng ở DN như thế nào, việc hoạch toán đó có khác so
với những gì đã học ở trường đại học hay không? Qua đó có thể rút ra những ưu khuyết
điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH

thiện hệ thống xác định kết quả kinh doanh để hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
ngày càng hiệu quả.
3. Phương pháp nghiên cứu:
ðể hoàn thành khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tham khảo tài liệu: đọc tham khảo tìm hiểu các giáo
trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện để có cơ sở cho đề
tài nghiên cứu.
+ Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng trong suốt quá trình thực tập, giúp em
giải đáp những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty, qua
đó cũng giúp em tích lũy được những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
+ Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: ðược áp dụng để thu thập số liệu của

công ty, sau đó toàn bộ số liệu được xử lý và chọn lọc để đưa vào khóa luận một cách
chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
+ Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân tích, so
sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác kinh doanh
nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công ty nói chung và công tác kế
toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu:
ðối tượng:
+ Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Việt Hóa Nông.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: công ty TNHH Việt Hóa Nông
+ Về thời gian: đề tài được thực hiện từ ngày 20/07/2011 đến 20/09/2011
+ Số liệu được phân tích là số liệu năm 2010

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH

+ ðây là lần đầu tiên em thực hiện đề tài và do thời gian còn hạn chế nên đề tài
này không tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và chỉ bảo nhiều hơn ở thầy cô.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Nội dung đề cập trong chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung của kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Việt Hóa Nông.

Chương 3: Kết luận_ Kiến nghị

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KẾ TOÁN XÁC
ðỊNH KẾT QUẢ HOẠT ðỘNG KINH DOANH
1.1 Khái niệm và ý nghĩa:
1.1.1 Khái niệm:
1.1.1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất,tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (lãi hay lỗ về sản phẩm hàng hóa, cung
ứng lao vụ, dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh chỉ tiêu này được gọi là “lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh”
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần – ( giá vốn hàng
bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp)
1.1.1.2 Kết quả hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài
hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh lệch
giữa các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt
động tài chính

Kết quả hoạt động tài chính = thu nhập hoạt động tài chính – chi phí hoạt
động tài chính
1.1.1.3 Kết quả hoạt động khác:
Hoạt động khác là hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước
hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như: thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hoạt động kinh tế, thu được
khoản nợ khó đòi đã xóa sổ…
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác
Kết quả hoạt động khác = thu nhập hoạt động khác – chi phí hoạt động khác
ðể đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, ta căn cứ vào các
chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Lợi nhuần thuần = lãi gộp–(chi phí bán hàng +chi phí quản lý doanh nghiệp)
(Lợi nhuận trước thuế)
1.1.2 Ý nghĩa:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các DN luôn quan tâm là làm
thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất ( tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa
rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của DN, các yếu tố liên
quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Hay
nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình
hình kinh doanh của DN. Do đó DN cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh

doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào, để có thể đạt được
lợi nhuận cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả
kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về
tình hình hoạt động của DN, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho
chủ DN và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn kết quả kinh
doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
Việc tổ chức công tác bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân
phối kết quả một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của DN, giám
đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế… để lựa chọn phương án
kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính,
chính sách thuế.
1.2 Kế toán doanh thu và thu nhập:
1.2.1 Kế toán doanh thu và bán hàng:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH

1.2.1.1 Nội dung và nguyên tắc:
Khái niệm:
+ Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hợp đồng sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động cung cấp sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:là phần còn lại của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Các phương thức tiêu thụ:
Trong các DN thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện theo các
phương thức sau:
+ Phương thức bán buôn hàng hóa
+ Phương thức bán lẻ hàng hóa
+ Phương thức bán hàng đại lý
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
+ Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24 của Chuẩn

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH

mực doanh thu và thu nhập khác ( Quyết định số 149/2001/Qð-BTC ngày 31/12/2001
của Bộ Tài Chính) và các quy định của Chế độ kế toán hiện hành..
+ Khi hàng hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh

thu và không được ghi nhận là doanh thu.
+ Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa,… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh và lập
báo cáo kết quả kinh doanh của DN.
+ Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì
phải được hạch toán riêng biệt..
+ Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, DN phải xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển
vào TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh
thu không có số dư cuối kỳ.
ðiều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 – doanh thu và thu nhập khác, doanh thu
bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa và
quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH


1.2.1.2 Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01- GTKT-3LL): Dùng cho các DN nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp bán lẻ tại các cửa hàng sử dụng hóa đơn (Mẫu
01- GTKT-2LN).
Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02-GTTT-3LL): Dùng trong các DN nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp bán lẻ
tại các cửa hàng sử dụng hóa đơn (Mẫu 02- GTGT-2LN).
Trường hợp DN đề nghị và nếu có đủ điều kiện thì Bộ Tài Chính chấp nhận
bằng văn bản cho phép sử dụng hóa đơn đặc thù. Trên hóa đơn đặc thù cũng phải ghi rõ
cả giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán.
Ngoài ra, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán lẻ hàng hóa,
dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán hàng, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gởi bán đại lý, thẻ quầy hàng.
1.21.3 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để ghi nhận doanh thu
và xác định doanh thu thuần. Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Các khoản giảm doanh thu

- Doanh thu phát sinh trong kỳ

- Kết chuyển doanh thu thuần
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 gồm 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương


Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S NGUYỄN QUỐC THỊNH

TK 5117: Doanh thu bất động sản
Ngoài ra còn sử dụng TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”gồm 3 tài khoản cấp 2
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.2.1.4 Sơ đồ hach toán doanh thu bán hàng:
Sơ đồ: HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 9


111,112,131
Khóa
luận tốt nghiệp

333

511,512
GVHD: Th.S NGUYỄN
QUỐC THỊNH


(1)

531,532
(2)

(4)

333
(5)

911
(3)

(1): Thuế tiêu thụ đặt biệt, xuất khẩu phải nộp.
(2): Kết chuyển hàng bán bị trả lại
(3): Kết chuyển doanh thu thuần.
(4): Doanh thu bán hàng.
(5): Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
1.2.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang
10


1.2.2.1 Nội dung :
Khái niệm:
Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà DN giảm trừ hoặc đã thanh toán cho

người mua hàng do người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận.
Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng
trả lại do nguyên nhân như: Hàng bị mất phẩm chất, không đúng quy cách, chất lượng..
Giảm giá hàng bán đã bán vì hàng kém phẩm chất, không đúng thỏa thuận trong
hợp đồng kinh tế.
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt:(Thuế TTðB) được tính cho các DN sản xuất các mặt
hàng mà nhà nước không khuyến mãi như: Rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá,…
+ Thuế xuất khẩu: ðược tính cho tất cả các tổ chức, cá nhân bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ với nước ngoài ( trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu)
+ Thuế GTGT trực tiếp: ðơn vị áp dụng thuế GTGT trực tiếp thì kế toán không
sử dụng các tài khoản 133 và 3331 để theo dõi khoản thuế bán ra và thuế mua vào. Cuối
mỗi tháng, kế toán phải tổng hợp được doanh số bán ra và doanh số mua vào (gồm cả
thuế GTGT) để tính số thuế GTGT còn phải nộp cho nhà nước theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp = (Doanh số bán ra –doanh số mua vào)x tỷ suất thuế GTGT
Nguyên tắc hạch toán :
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản chiết khấu thương mại khi người mua thực hiện
theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của DN đã qui định.
+ Chỉ phản ánh vào doanh thu của số hàng đã xác định tiêu thụ nhưng bị trả
lại trong kỳ
+ Chỉ phản ánh vào TK 532 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi trên
các hóa đơn chứng từ bán hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 10


+ DN chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho
nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp. Việc kê

khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của DN.
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng:
+ Chế độ tài chính của DN về chiết khấu thương mại.

+ Hóa đơn bán hàng
+ Văn bản trả lại của người mua, phiếu nhập kho lại số hàng trả lại.
+ Công văn đề nghị giảm giá hoặc chứng từ đề nghị giảm giá có sự đồng ý cả
người mua và người bán.
1.2.2.3 Tài khoản sử dụng:
+ TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
+ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”.
+ TK 532 “Giảm giá hàng bán”.
+ TK 3332 “ Thuế TTðB”
+ TK 3333 “ Thuế xuất khẩu, nhập khẩu”
+ TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp”
1.2.2.4 Sơ đồ hạch toán:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 11


Sơ đồ: HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
111,112,131

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

521,531,532

511


Trang 12


Ghi nhận các khoản điều

Cuối kỳ kết chuyển

chỉnh giảm

khoản điều chỉnh
3331

doanh thu

ðiều chỉnh giảm
thuế GTGT
1.2.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính :
1.2.3.1 Nội dung và nguyên tắc :
Khái niệm:
ðầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nhân lực nhàn rỗi của
DN để đầu tư ra ngoài DN nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN.
Nội dung doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi, lãi cho vay, lãi tiền gởi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán do mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng, lãi cho
thuê tài chính…
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế,
nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính…);
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia,

+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán những khoản ngắn hạn, dài hạn;
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
+ Chênh lệch do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dương

Trang 13


Nguyên tắc hạch toán:
+ Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên TK 515 bao gồm các khoản
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài
chính khác được coi là thực hiện trong kỳ.
+ ðối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán, bán chứng khoán, doanh
thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín
phiếu hoặc cổ phiếu.
+ ðối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi
nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.
+ ðối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà DN mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận
là doanh thu phát sinh trong kỳ.
+ ðối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số chênh
lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu thu.
+ Giấy báo có.
+ Giấy báo chia lãi cổ tức.
1.2.3.3 Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. TK này có

nội dung và kết cấu như sau:


Kết cấu:

TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính

-Cuối kỳ kết chuyển

Ghi nhận doanh thu

doanh thu tài chính vào

tài chính phát sinh

TK 911 để tính kết quả

trong kỳ.


Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
1.2.3.4 Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ: HẠCH TOÁN DOANH THU HOẠT ðỘNG TÀI CHÍNH
515


911

111,112
Thu lãi từ tiền gửi, lãi cổ phiếu,

trái phiếu, thanh toán chiết khấu
dến hạn
111,112
Cuối kỳ kết chuyển thu
nhập hoạt dộng tài chính

Dùng lãi mua bổ sung cổ phiếu,
trái phiếu
111,112,138,152
Thu nhập được chia từ hoạt
động liên doanh
Thu tiền bán bất động sản cho
thuê TSCð

111,112,131

129,229
Hoàn nhập dự phòng

1.2.4 Kế toán thu nhập khác:
1.2.4.1 Nội dung và nguyên tắc:
Khái niệm:
Các khoản thu nhập là những khoản thu nhập mà DN không dự tính trước hay có
dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, những khoản thu, chi không thường xuyên.


Nội dung các khoản thu nhập:
Gồm thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCð, thu tiền được phạt do khách hàng
vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ, các khoản thuế được ngân
sách hoàn lại, thu các khoản nợ không xác định được chủ. Các khoản tiền thưởng của

khách hàng, thu nhập quà biếu, quà tặng…
1.2.4.2 Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng
+ Các biên bản thanh lý TSCð
+ Thanh lý công nợ
+ Giấy thông báo hoàn thuế
+ Truy thu thuế
+ Giấy báo có
1.2.4.3 Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác”. TK này có nội dung và kết
cấu như sau:
Kết cấu
TK711- Thu nhập khác


Số thuế GTGT phải nộp ( nếu có)

Các khoản thu nhập khác

tính theo phương pháp trực tiếp

phát sinh trong kỳ

đối với các khoản thu nhập khác
(nếu có)
Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu
nhập khác sang TK 911

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ



1.2.4.4 Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ: THU NHẬP KHÁC


911

711

111,112

Thu phạt khách hàng
Thu khoản phạt tính trừ vào
khoản nhật ký quỹ, ký cược

338

344

111,112

Thu được khoản phải thu khó
đòi đã xóa sổ

Kết chuyển thu nhập
khác vào TK911

Thu được khoản nợ không
xác định được chủ nợ

331,338


3331

ðược giảm thuế GTGT phải
nộp(nếu khác năm tài chính)
111,112

Số thuế được hoàn lại bằng tiền
111,112

Các khoản tiền chờ xử lý
Ghi tăng thu nhập

004
xxx

Ghi giảm
khoản phải thu
khó đòi đã xóa


×