Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

SKKN-Hướng dẫn Hs THCS nhớ động từ bất quy tắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.71 KB, 7 trang )

Hớng dẫn học sinh THCS nhớ động từ bất quy tắc một cách dễ nhất
Sáng kiến kinh ngiệm
Guiding for secondary school- students remembering the irregular verbs in
the easiest way
(Hớng dẫn học sinh THCS nhớ động từ bất quy tắc một cách dễ nhất)
I/ Đặt vấn đề:
Đất nớc ngày đang đổi mới- xã hội ngày một phát triển hơn. Một trong
những yếu tố giúp chúng ta hoà nhập thế giới nhanh chóng đó là sự đồng nhất
ngôn ngữ. Tiếng Anh đang là một ngôn ngữ cần thiết và đợc mọi ngời quan tâm
đến. Bởi vậy, dạy tiếng Anh không chỉ truyền thụ kiến thức, trau dồi khả năng
giao tiếp cho học sinh mà còn tạo cho học sinh cơ hội vận dụng ngôn ngữ linh
hoạt trong mọi tình huống.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi học
tiếng anh đặc biệt là chuyển một động từ ở dạng nguyên thể sang quá khứ và quá
khứ phân từ. Quả thực làm tốt đợc yêu cầu này thì không dễ dàng bởi vì tiếng
Anh là ngôn ngữ biến hình hầu hết là nó không theo một quy tắc nào cả. Chính vì
vậy tôi đã su tầm, phân nhóm và hệ thống lại các động từ bất quy tắc, với mục
đích là nâng cao chất lợng giảng dạy của giáo viên và chất lợng học tập của học
sinh, tôi nghỉ đến việc hớng dẫn học sinh THCS nhớ động từ bất quy tắc một cách
dể dàng hơn và đa ra một số phơng pháp cụ thể giúp học sinh biết cách vận dụng
trong khi làm bài tập và giao tiếp có hiệu quả cao có hiệu quả cao.
II/ Giải quyết vấn đề:
Để làm đợc việc này trớc hết giáo viên và học sinh phải hiểu thế nào là
động từ bất quy tắc. Đó là động từ có hình thức riêng ở quá khứ và quá khứ phân
từ. Có rất nhiều động từ bất quy tắc trong tiếng Anh và việc nhớ tất cả các động
từ bất quy tắc đó là một yêu cầu rất khó không chỉ với học sinh mà đối với cả
giáo viên ....
Dựa vào vào chính tả của 3 hình thức nguyên thể, quá khứ và động tính từ
quá khứ không thêm "ED" tôi đã chia các động từ bất quy tắc thành 5 nhóm.
+ Nhóm1 : Cả 3 hình thức nguyên thể- quá khứ- quá khứ phân từ giống
nhau.


Ví dụ:
Nguyên thể Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa tiếng Việt
Cost Cost Cost Trị giá, có giá là
Cut Cut Cut Cắt
Put Put Put Đặt, để
Read Read Read Đọc
Sweat Sweat Sweat Đổ mồ hôi
Set Set Set Đặt, để
.
1
Hớng dẫn học sinh THCS nhớ động từ bất quy tắc một cách dễ nhất
+Nhóm 2: Nguyên thể giống hình thức qúa khứ phân từ( Chú ý đến sự thay
đổi chính tả trong qúa khứ đơn và quá khứ phân từ)
Ví dụ:
Nguyên thể Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa tiếng Việt
Become Became Become Trở thành
Come Came Come Đi, tới
Run Ran Run Chạy
Over run Over ran Over run Vợt quá mức
. .. . ..
+ Nhóm3: Thì quá khứ giống hình thức quá khứ phân từ
Ví dụ:
Nguyên thể Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa tiếng Việt
Build Built Built Xây dựng
Have Had Had Có
Bring Brought Brought Mang đến
Hold Held Held Cầm, nắm giữ
Find Found Found Tìm kiếm
Tell Told Told Nói, bảo
.

Nhóm 4: Nguyên thể giống hình thức quá khứ
Ví dụ:
Nguyên thể Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa tiếng Việt
Beat Beat Beaten Đánh đập
. . .
Nhóm 5: Cả ba hình thức nguyên thể- Quá khứ- Quá khứ phân từ khác
nhau(Dựa theo chính tả của 3 hình thức đợc chia thành các nhóm nhỏ sau)
a) Hình thức quá khứ phân từ có tận cùng là "NE".
Ví dụ:
Nguyên thể Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa tiếng Việt
Do Did Done Làm
Go Went Gone Đi
.. . ..
b) Hình thức quá khứ phân từ của động từ có tận cùng "EN" đợc hình
thành bởi hình thức nguyên thể + "EN" hoặc quá khứ + "EN".
Ví dụ:
1
Hớng dẫn học sinh THCS nhớ động từ bất quy tắc một cách dễ nhất
Nguyên thể Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa tiếng Việt
Bite Bit Bitten Cắn, ngoạm
Break Broke Broken Bể, dập vỡ
Choose Chose Chosen Chọn lựa
Give Gave Given Cho
.
c) Thêm "N" vào cuối động từ ở dạng nguyên thể có tận cùng là "W"
để hình thành quá khứ phân từ.
Ví dụ:
Nguyên thể Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa tiếng Việt
Grow Grew Grown Mọc, trồng
Throw Threw Thrown Ném, liệng

Know Knew Known Biết
.
d) Hình thức nguyên thể của động từ có nguyên âm "i" khi chuyển
sang quá khứ thành "a" và quá khứ thành "u".
Ví dụ:
Nguyên thể Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa tiếng Việt
Ring Rang Rung Rung chuông
Sink Sank Sunk Chìm, lặn
Shrink Shrank Shrunk Co rút
.
Với cách chia nhóm nh trên học sinh sẽ có một sự logíc trong trí nhớ và dễ
học- ít bị nhầm lẫn tuy nhiên nếu giáo viên chỉ yêu cầu học sinh nhớ 1 cách đơn
thuần thì rất khó và mau quên. Việc dạy cho học sinh học thuộc lòng động từ bất
quy tắc đã khó và việc sử dụng chúng một cách nhuần nhuyền lại càng khó hơn,
nó yêu cầu phải có một quá trình lâu dài và bền bỉ chính vì vậy mà ngời giáo viên
phải không ngừng tìm tòi sáng tạo các phơng pháp giảng dạy phù hợp với mọi bài
giảng. Đối với dạy động từ bất quy tắc, bản thân tôi đã áp dụng một số kỹ thuật
và phơng pháp sau.
1/ Kết hợp phần "warm up":
a) Matching:
Ví dụ UNIT 10.Tiếng Anh 8- Language focus
Với mục đích giúp học sinh nhớ quá khứ đơn và quá khứ phân từ để làm
bài tập chia động từ sữ dụng từ quá khứ đơn và chuyển sang bị động
A B C
Break Built Shown
Show Made Dried
Build Broke Built
Make Dried Broken
Dry Showed Made
1

Hớng dẫn học sinh THCS nhớ động từ bất quy tắc một cách dễ nhất
Instruction:
T :How many columns are there ?
S :There are three.
T :How many words are there ?
S :There are 5.
T :What are you going to do now ?
S : Match A and B and C.
Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm (nhóm Phấn đỏ và nhóm Phấn xanh). Yêu
cầu học sinh lên bảng nối ba cột A, B, C càng nhanh càng tốt nhóm nào có nhiều
câu trả lời đúng hơn nhóm đó sẽ thắng. Giáo viên kiểm tra việc nối của học sinh
bằng cách hỏi vài câu hỏi:
Is "built" the past form of "break" ? No.
Is "Made" the past participle form of "Make" ? Yes.
Nếu học sinh có câu trả lời sai giáo viên sữa lổi sau đó yêu cầu học sinh
đọc đồng thanh vài lần. Nếu có thời gian cho học sinh đặt câu với những động từ
này.
b) Brain storm:
Yêu cầu học sinh nêu ra động từ có trong bài học trớc hoặc đoán những
động từ có thể có trong bài sắp học.
Ví dụ: Tiếng Anh 9 UNIT 3- Write
Với mục đích ôn tập động từ quá khứ để kể lại một câu chuyện.
Take Took Taken
Verbs
Go Play Catch Caught Caught
Yêu cầu học sinh lên bảng đó sang quá khứ và quá khứ phân từ. Giáo viên
kiểm tra và yêu cầu học sinh đọc vài lợt.
c) Play game pelmanism:
Ví dụ: Tiếng Anh 9 UNIT 7- Language focus.
Be Write See Eat Go

1 2 3 4 5
Seen Eaten Been Gone Writen
a b c d e
Giáo viên chuẩn bị 10 thẻ bằng bìa đánh số, một mặt đánh số từ 1-5 và mặt
kia ghi động từ ở dạng nguyên thể. Năm tấm thẻ còn lại một mặt đánh chữ cái từ
1
Hớng dẫn học sinh THCS nhớ động từ bất quy tắc một cách dễ nhất
ađến e mặt kia ghi động từ ở dạng quá khứ hoặc quá khứ phân từ của các động từ
trên. Dán các thẻ đó lên bảng chỉ cho học sinh thấy mặt có đánh số và chữ cái.
Instruction:
T :How many rows are there ?
S:There are row.
T :How many numbers and letters are there ?
S :There are 10.
T :What are you going to do now ?
S: Choose a pair of number and letter.
Giáo viên chia lớp thành đội A và B, lần lợt mỗi đội chọn từng cặp số và
chữ cái.
Ví dụ: Đội A chọn 2 và c - Giáo viên lật 2 thẻ lên và hỏi: Is "been" the past
participle form of "Write" ?
Câu trả lời là sai, giáo viên lật úp 2 thẻ đó nh cũ và đội B đợc quyền chọn.
Đội B chọn 1 và b và lật 2 thẻ đó lên và hỏi:
Is "Eaten" the past participle form of "Eat" ?
Câu trả lời là đúng đội B đợc 1 điểm- tiếp tục với đội A cho đến khi tất cả
các thẻ đợc lật hết. đội nào đợc nhiều điểm hơn đội đó sẻ thắng.
Với phơng pháp này giáo viên chỉ kết hợp nhớ đợc 1 trong 2 trờng hợp đó
là nguyên thể và quá khứ hay nguyên thể và quá khứ phân từ. Tuỳ theo từng bài
học mà giáo viên sử dụng 1 trong 2 phơng pháp.
d) Viết hình thức quá khứ và quá khứ phân từ cho những động từ sau:
Know- Knew- Known

Swim-
Say-
Build-
Phơng pháp này gần giống với phơng pháp "b" nhng khác ở chổ giáo viên
cho động từ sẵn ( có thể là động từ trong bài chuẩn bị học) để học sinh tự lên
bảng viết sang quá khứ và quá khứ phân từ.
Giáo viên kiểm tra: Is"Knew" the past form of "Know" ? Yes.
Is " Said" the past participle form of "Say" ? Yes.
Sau đó yêu cầu học sinh đặt câu sử dụng thì quá khứ đơn hoặc hiện tại
hoàn thành ( có thể chia lớp thành hai đội).
e) Do aerobic:
Giáo viên quy định: Cái đầu là thời hiện tại của động từ.
Cái vai là thời quá khứ của động từ.
Cái mông là thời khứ phân từ của động từ.
Học sinh sẻ để tay vào đầu, vai, mông khi giao viên đọc dạng của động từ lên( áp
dụng với động từ ở 3 dạng nguyên thể, quá khứ, quá khứ phân từ khác nhau).
Ví dụ: Teacher speaks: Students do:
- Spoke Touch their
shoulders
- Spoken Touch their hips
Phơng pháp này sẻ giúp học sinh không bị nhàm chán với tiết học và phần khởi
động sẻ gây cho học sinh nhiều hứng thú hơn khi vào bài học mới.
f) Quick feed back:
1

×