NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CHỦ YẾU CỦA GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRONG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Giáo dục và đào tạo luôn là một vấn
đề quan trọng có ảnh hưởng to lớn đối với
50%; quy mô đào tạo nghề tăng 3,08 lần;
trung cấp chuyên nghiệp tăng 2,69 lần.
sự phát triển của mỗi quốc gia dân tộc. Đặc
Riêng đối với hệ thống trường đại
biệt, trong thời đại hiện nay, khi kinh tế tri
học và cao đẳng, theo các số liệu thống kê
thức trở thành một xu thế khách quan thì vai
của Bộ giáo dục và Đào tạo, năm học 1999
trò của giáo dục và đào tạo ngày càng nổi
- 2000, cả nước có 153 trường đại học và
bật bởi đó là một trụ cột cơ bản nhất cho sự
cao đẳng (84 trường cao đẳng và 69 trường
hình thành và phát triển của kinh tế tri
đại học), với 893,754 sinh viên và 30,309
thức.Tuy nhiên hiện nay, bên cạnh một số
giảng viên. Đến năm học 2004 - 2005, cả
thành tựu đã đạt được vẫn còn nhiều tồn tại
nước có 230 trường đại học và cao đẳng
gây cản trở đến sự phát triển của kinh tế tri
(137 trường cao đẳng, 93 trường đại học),
thức.
số lượng sinh viên trên cả nước là
*Những thành tựu chủ yếu
1,319,754 sinh viên, số lượng giảng viên là
47,646. Năm học 2010 - 2011, cả nước có
Một là, quy mô giáo dục được mở
223 trường cao đẳng, 163 trường đại học,
rộng tạo ra những điều kiện, tiền đề quan
với 1,435,887 sinh viên, 50,951 giảng viên.
trọng cho sự phát triển kinh tế tri thức.
Như vậy, từ năm 2001 - 2010, quy mô giáo
Trong thời gian qua ở nước ta, quy mô giáo
dục đại học tăng 2,35 lần. Năm 2010, số
dục đã được mở rộng đáng kể đáp ứng nhu
sinh viên cao đẳng, đại học trên một vạn
cầu học tập của xã hội. Hệ thống trường
dân đạt 227; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
học, người học không ngừng tăng lên.
40%, bước đầu đáp ứng được nhu cầu của
Trong giai đoạn 2001 - 2010, tỷ lệ học sinh
thị trường lao động.
trong độ tuổi đi học tăng nhanh, trong đó
Việc mở rộng quy mô giáo dục đã có
mẫu giáo 5 tuổi tăng từ 72 lên 98%; tiểu
những tác động tới việc phát triển kinh tế tri
học từ 94 lên 97%; trung học cơ sở từ 70
thức, tạo ra những điều kiện cho mọi người
lên 83%; trung học phổ thông từ 33 lên
trong xã hội được học tập, không ngừng
nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, tiếp
thu kiến thức, khoa học công nghệ, kỹ năng,
hiện đại để phục vụ tốt cho công việc của
kinh nghiệm…Đây là những tiền đề quan
mình. Đồng thời việc xây dựng và phát triển
trọng để đưa nước ta bước vào xã hội học
nền kinh tế tri thức sẽ tạo ra những động lực
tâp, phát triển kinh tế tri thức
thúc đẩy cho xã hội học tập phát triển nhanh
Hai là, từng bước thực hiện chuyển
và hiệu quả.
từ mô hình giáo dục truyền thống sang mô
Thứ ba, chất lượng giáo dục ở các
hình “học tập suốt đời”. Tại Đại hội lần thứ
cấp học và trình độ đào tạo có chuyển biến
X của Đảng Cộng sản Việt Nam (4/2006) đã
nhất định. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp
có chủ trương “Chuyển dần mô hình giáo
cận tri thức mới, trình độ khoa học và công
dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở -
nghệ của học sinh, sinh viên được nâng cao.
mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập
Số đông học sinh, sinh viên tốt nghiệp có
suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa
hoài bão lập thân, lập nghiệp và tinh thần tự
các bậc học, ngành học; xây dựng và phát
lập; đại bộ phận sinh viên tốt nghiệp đã có
triển hệ thống học tập và những hình thức
việc làm. Phát triển giáo dục và đào tạo đã
học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu
chuyển theo hướng đáp ứng ngày càng tốt
cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời,
hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa
tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho
học và công nghệ.
người học, đảm bảo sự công bằng xã hội
trong giáo dục”.[1,tr95]
Học tập suốt đời ở Việt Nam hiện
nay dựa trên 5 trụ cột: giáo dục chính quy,
Ngoài ba thành tựu cơ bản trên, ở
một số phương diện khác giáo dục và đào
tạo nước ta cũng đạt được những kết quả
nhất định
giáo dục vừa làm vừa học, giáo dục từ xa,
- Công tác xã hội hoá giáo dục và
các trung tâm giáo dục thường xuyên và hệ
việc huy động nguồn lực cho giáo dục đã
thống các trung tâm học tập cộng đồng.
đạt được những kết quả bước đầu. Các lực
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế
lượng xã hội tham gia ngày càng tích cực
tri thức, việc tạo những điều kiện, cơ sở cho
vào việc huy động trẻ đến trường, giám sát,
việc học tập suốt đời có ý nghĩa rất quan
đánh giá cho giáo dục, xây dựng cơ sở vật
trọng, đảm bảo cho mọi người không ngừng
chất trường học, đầu tư mở trường, đóng
nâng cao trình độ, liên tục cập nhật những
góp kinh phí cho giáo dục dưới nhiều hình
kiến thức mới, nhất là khoa học công nghệ
thức khác nhau. Ngân sách nhà nước đầu tư
cho giáo dục tăng liên tục từ 15,3% năm
dụng giáo viên, sử dụng ngân sách, tổ chức
2001 lên trên 20% năm 2010. Trong năm
quy trình giáo dục, tổ chức thực hiện kế
2010, khoảng 25% tổng chi phí của xã hội
hoạch dạy học, thực hiện chương trình, sách
cho học tập là đóng góp của người dân. Bên
giáo khoa phù hợp với đặc điểm đối tượng
cạnh đó, cũng đã huy động được sự đóng
học sinh và điều kiện cụ thể của từng vùng
góp của các doanh nghiệp, các tổ chức
miền.
chính trị - xã hội và đầu tư nước ngoài. Một
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
trong những tổ chức góp phần to lớn trong
lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, nâng
việc thực hiện xã hội hóa giáo dục là Hội
dần về chất lượng, từng bước khắc phục
Khuyến học Việt Nam.
một phần bất hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu
- Công bằng xã hội trong giáo dục đã
được cải thiện, đặc biệt tăng cơ hội học tập
cầu phổ cập giáo dục và phát triển các cấp
học và trình độ đào tạo.
cho trẻ em gái, trẻ em người dân tộc, con em
- Cơ sở vật chất nhà trường được cải
các gia đình nghèo và trẻ em khuyết tật. Việc
thiện, Tỷ lệ phòng học kiên cố tăng từ 52%
miễn, giảm học phí, cấp học bổng và các
năm 2006 lên 71% năm 2010.
chính sách hỗ trợ khác đã tạo điều kiện cho
Những thành tựu của giáo dục nước
đại bộ phận con em các gia đình nghèo, diện
ta đã khẳng định vai trò quan trọng của giáo
chính sách được học tập, trước hết ở các cấp
dục trong việc nâng cao dân trí, đào tạo
học phổ cập. Đã có 53% số học sinh, sinh
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
viên cả nước được miễn giảm học phí.
Nhờ những thành tựu của giáo dục và các
- Công tác quản lý chất lượng đã
lĩnh vực xã hội khác mà chỉ số phát triển
được chú trọng với việc tăng cường hệ
con người (HDI) của nước ta theo bảng xếp
thống đánh giá và kiểm định chất lượng.
loại của Chương trình phát triển Liên hiệp
Năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hoàn
quốc trong những năm gần đây có những
thành việc xây dựng Đề án đổi mới cơ chế
tiến bộ đáng kể: từ 0,688, xếp thứ 109 trong
tài chính trong giáo dục đào tạo, trong đó có
số 174 quốc gia vào năm 2000 đã tăng lên
đề án học phí. Việc phân cấp quản lý giáo
0,733, xếp thứ 105 trong số 177 quốc gia
dục cho các địa phương và sở giáo dục
vào năm 2005. Những thành tựu của giáo
được đẩy mạnh, đặc biệt tăng quyền chủ
dục đã và đang góp phần quan trọng vào sự
động cho các cơ sở giáo dục trong tuyển
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh
chính trị của đất nước trong những năm đổi
mới không theo kịp với sự phát triển nhanh
mới vừa qua.
chóng của khoa học và công nghệ, chưa
*Những hạn chế, yếu kém của giáo
chuyển mạnh sang nhu cầu của xã hội.
dục và đào tạo nước ta trong điều kiện
phát triển kinh tế tri thức
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng số lượng và quy mô với yêu cầu nâng
Một là, chất lượng giáo dục và đào
cao chất lượng; giữa dạy chữ và dạy người;
tạo chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
còn có những biểu hiện lệch lạc về hành vi,
kinh tế tri thức. Thời gian qua, mặc dù chất
lối sống trong một bộ phận học sinh, sinh
lượng giáo dục và đào tạo ở một số cấp học,
viên.
bậc học có những chuyển biến tích cực
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
nhưng nhìn chung còn thấp so với yêu cầu
quốc lần thứ XI, Đảng ta chỉ rõ: "Chất
phát triển của đất nước và thấp so với các
lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng
nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu
được với yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo
vực, trên thế giới.
nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn
Chất lượng giáo dục đào tạo thấp thể
chế...chất lượng giáo dục toàn diện giảm
hiện ở nhiều mặt nhưng tập trung nhất là
sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ tri
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng thực
[2,tr168]
hành, kỹ năng mềm… của nguồn nhân lực
Hai là, quản lý Nhà nước về giáo dục
còn yếu, đa số sinh viên sau khi tốt nghiệp
và đào tạo còn nhiều bất cập chưa đáp ứng
tại các trường đai học, cao đẳng phải trải
được yêu cầu trong tình hình mới. Quản lý
qua một quá trình đào tạo lại ở các đơn vị
Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn
sử dụng lao động mới có thể làm được việc.
nặng tính quan liêu bao cấp, vẫn còn tình
Chất lượng giáo dục đại học, cao
trạng ôm đồm, sự vụ, làm hạn chế quyền
đẳng và đào tạo nghề ở nước ta còn thấp so
chủ động, sáng tạo và ý thức trách nhiệm
với nhiều nước trong khu vực và thế giới,
của các đơn vị cơ sở. Hệ thống luật pháp và
điều này có nhiều nguyên nhân như: chủ
các chính sách về giáo dục chưa hoàn chỉnh.
yếu nặng về lý thuyết, thiếu kỹ năng thực
Việc chia cắt các nhiệm vụ quản lý nhà
hành, thời gian đào tạo dài, nội dung,
nước về giáo dục giữa Bộ Giáo dục và Đào
phương pháp đào tạo còn lạc hậu, chậm đổi
tạo với các bộ ngành khác đã làm cho việc
quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục
kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc nhóm... chưa
chồng chéo, phân tán, thiếu thống nhất.
được coi trọng đúng mức. Phương pháp dạy
Việc tách rời quản lý nhà nước về chuyên
học về cơ bản vẫn theo lối truyền thụ một
môn với quản lý nhân sự, tài chính đã làm
chiều, đòi hỏi người học phải ghi nhớ máy
giảm tính thống nhất trong chỉ đạo, điều
móc, không phát huy được tư duy phê phán,
hành đối với toàn bộ hệ thống giáo dục
tư duy sáng tạo và tinh thần tự học.
quốc dân và làm cho bộ máy quản lý giáo
Bốn là, một bộ phận nhà giáo và cán
dục trở nên cồng kềnh, nặng nề. Năng lực
bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu,
của các cơ quan quản lý giáo dục chưa đáp
nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội
ứng được nhiệm vụ quản lý trong tình hình
ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ,
mới.
vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn.
Chính sách huy động và phân bổ
Còn một bộ phận nhỏ nhà giáo và cán bộ
nguồn lực tài chính cho giáo dục chưa hợp
quản lý giáo dục có biểu hiện thiếu trách
lý, chưa quan tâm đúng mức đến các địa
nhiệm và tâm huyết với nghề, vi phạm đạo
phương khó khăn. Đầu tư của nhà nước cho
đức và lối sống. Năng lực của một bộ phần
giáo dục còn thiếu hiệu quả, chưa tập trung
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn
cao cho những mục tiêu ưu tiên. Cơ cấu chi
thấp. Chế độ, chính sách đối với nhà giáo và
ngân sách giáo dục chưa hợp lý, trong đó
cán bộ quản lý giáo dục chưa thỏa đáng.
phần chi cho hoạt động chuyên môn là
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
không đáng kể.
giáo chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới
Ba là, nội dung, phương pháp giáo
giáo dục.
dục còn bộc lộ nhiều hạn chế; chương trình
Đánh giá về những hạn chế, yếu kém
giáo dục đại học chậm đổi mới, chưa đáp
của giáo dục và đào tạo, Văn kiện Đại hội
ứng được mục tiêu cho phát triển kinh tế tri
XI cũng nhận định: “Chất lượng giáo dục và
thức. Trong nội dung, chương trình giáo
đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển,
dục, nhất là giáo dục đại học, cao đẳng và
nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
học nghề còn nhiều phần không thiết thực,
vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang
lạc hậu, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực
đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải
hành, chưa gắn với yêu cầu xã hội; một số
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng,
nội dung đào tạo quan trọng như ngoại ngữ,
quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy
chữ và dạy người. Chương trình, nội dung,
đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”.
phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới
[2,tr167,168]
chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa
Như vậy, từ những thành tựu và hạn
các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất
chế trên có thể thấy, để giáo dục nước nhà
lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp
theo kịp yêu cầu của sự phát triển kinh tế tri
ứng được yêu cầu của sự nghiệp công
thức đòi hỏi phải thay đổi căn bản và toàn
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quản lý nhà nước
diện từ nền giáo dục truyền thống sang nền
về giáo dục đào tạo còn bất cập. Xu hướng
giáo dục hiện đại. Trong bối cảnh hiện nay,
thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo
sự thay đổi này là một xu hướng khách
dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp,
quan và tất yếu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb.CTQG, Hà Nội, 2006
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb.CTQG, Hà Nội, 2011
3. www.moet.gov.vn