Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.51 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
______________________

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

PHẠM THỊ THÚY HẰNG

Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số

: 8340101

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG VĂN HẢI

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương” là
công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ
một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận
văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định.


Nếu có sai sót tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Thúy Hằng

2


LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các giảng
viên Viện Đại học Mở Hà Nội, Khoa Sau Đại học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS Lương Văn Hải, Viện Đại học
Mở Hà Nội đã tận tình quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, các phòng ban của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên
khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp này./.
Xin chân thành cám ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Thúy Hằng

3


MỤC LỤC


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BCTC

Báo cáo tài chính

TMCP

Thương mại cổ phần

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

TCTD

Tổ chức tín dụng

CIC


Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước Việt Nam

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

DVKH

Dịch vụ khách hàng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HSC

Hội sở chính

IFRS

Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại



Quyết định

QHKH

Quan hệ khách hàng

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

QLKH

Quản lý khách hàng

QTTD

Quản trị tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

TMCP


Thương mại cổ phần

VND

Đồng Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHTD

Xếp hạng tín dụng

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

6


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong hoạt động ngân hàng thương mại, tín dụng luôn là nghiệp vụ quan
trọng nhất, mang lại nguồn thu nhập chính để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý,
đồng thời tích lũy lợi nhuận cho ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro, đây là một loại rủi ro mà các NHTM phải đặc biệt quan tâm, vì rủi ro
tín dụng là nguyên nhân cản trở sự phát triển, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh, làm suy giảm năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng.
Trong một số trường hợp, rủi ro tín dụng dẫn đến sự phá sản của ngân hàng.
Qua nhiều sự kiện rủi ro xảy ra đối với hệ thống ngân hàng trong thời gian
gần đây càng cho thấy trước thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế sâu rộng, Việt Nam không ngừng mở cửa để thu hút nguồn vốn từ bên
ngoài đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính nói chung
cũng như hệ thống ngân hàng nói riêng, thì song song với đó công tác quản trị rủi
ro tín dụng ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức gấp nhiều lần từ áp lực của
các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực, cũng như sự cạnh tranh khốc
liệt từ các ngân hàng nước ngoài với tình hình thanh khoản căng thẳng, lợi nhuận
giảm sút, nợ xấu tăng cao, rủi ro tín dụng ngày càng phức tạp hơn về nguyên nhân,
hình thức và phạm vi tác động. Vì vậy, việc nghiên cứu rủi ro tín dụng ngân hàng
và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại là một điều vô cùng cấp thiết.
Thực tế cho thấy, do ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
năm 2008, cộng với những tác động khách quan về diễn biến kinh tế vĩ mô trong
nước và yếu tố chủ quan khác, trong đó có nguyên nhân quan trọng là những hạn
chế, yếu kém trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, đã làm cho nợ xấu của hệ
thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam tăng cao, đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sự an toàn, hiệu quả của hoạt động ngân hàng vào các năm 2009-2011.
Tại thời điểm 30/9/2012, nợ xấu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD)
8


Việt Nam, bao gồm cả nợ của Vinashin là 464.664 tỷ đồng, tương đương 17,21%

tổng dư nợ tín dụng. Mặc dù hệ thống ngân hàng đã có nhiều nỗ lực để giảm dần tỷ
lệ nợ xấu xuống mức 6.7% năm 2018.Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành vẫn
đang ở mức cao. Với mục tiêu kiểm soát tỷ lệ nợ xấu về mức an toàn, ngày
19/7/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1058/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 20162020. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước cũng ban hành nhiều văn bản yêu cầu các
NHTM triển khai hoạt động quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam trải qua 61 năm tồn
tại và phát triển, BIDV đã phấn đấu khẳng định vị thế của mình, luôn tiên phong
trong lĩnh vực tín dụng với mức tăng trưởng nhanh và mạnh, do đó đòi hỏi hoạt
động kiểm soát an toàn rủi ro tín dụng luôn là vấn đề được chú trọng ở hiện tại và
trong tương lai với xu hướng hội nhập sâu của nền kinh tế như hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, học viên lựa chọn đề tài:“Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Chương Dương” để nghiên cứu và viếtluận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu

Tín dụng ngân hàng nói chung, quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) nói riêng là
vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia quan tâm. Thời gian
gần đây, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng (RRTD) và
QTRRTD nói chung, cho các NHTM hay cho một vài ngân hàng điển hình nói riêng
nhằm nâng cao công tác QTRRTD, có thể kể đến các công trình nghiên cứu như sau:
Đỗ Thị Thu Quỳnh (2012), Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM với đề tài “Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam, Chi nhánh 1 TPHCM”. Luận văn đã tập trung nghiên cứu
về các chi tiêu lượng hóa định tính và định lượng bằng phương pháp Moody’s và
Standard & Poor cũng như tập trung nghiên cứu về các nguyên tắc Basel trong quản
trị rủi ro tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh 1 TP.HCM.
Nguyễn Tuấn Anh (2012), Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
9



triển nông thôn Việt Nam”. Luận án đã có những đóng góp mới về mặt học thuật, lý
luận. Áp dụng các quan niệm về mặt RRTD và QTRRTD vào bối cảnh NH Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án đã đưa ra một hệ thống đầy
đủ các tiêu chí định tính và định lượng để đánh giá hiệu quả công tác QTRRTD cảu
NHTM ở Việt Nam –điều mà trước đây tại Việt Nam chưa đưa ra đầy đủ. Các nội
dung và tiêu chí đánh giá này là cơ sở khoa học quan trọng để xây dựng và đảm bảo
thành công cho một chiến lược QTRRTD hoàn thiện tại các NHTM ở Việt Nam.
Nguyễn Đức Tú (2012), Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc
Dânvới đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”.
Luận án đã đề xuất khái niệm vể rủi ro tín dụng, khác biệt với quan điểm của nhiều
chuyên gia kinh tế và nhà quản lý thực tiễn tại Việt Nam, trong đó nhấn mạnh là khả
năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa thu nhập thực tế và thu nhập kỳ vọng
đúng hạn, nhận được đầy đủ gốc và lãi. RRTD sẽ dẫn đến tổn thất tài chính tức là giảm
thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường vốn. Khái niệm này là cơ sở lý luận quan trọng
để xác định nội dung cụ thể của hoạt động QTRRTD hiện đại; Áp dụng các mô hình
đánh giá RRTD; Nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của QTRRTD ngân hàng, nên
xây dựng các chính sách tín dụng mới từ khâu hậu kiểm, tư vấn đến ra quyết định và
quản lý khoản vay dựa trên hệ thống phân tích và rà soát tín dụng.
Bùi văn Đại (2013), Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long”. Tác giả đã hệ
thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng ở các ngân
hàng thương mại, nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Hạ Long, tác giả đã đề xuất được các giải pháp cho Chi nhánh nâng cao hiệu
quả quản trị RRTD.
Trần Duy Tân (2014), Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đại Dương – Chi nhánh Quảng Ninh”. Tác giả đã hệ thống hóa
được những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng ở các ngân hàng
thương mại, đi nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi

nhánh Quảng Ninh. Dựa trên các kết quả đạt được, tác giả đã đề xuất được một số
giải pháp nhằm tăng cường quản trị RRTD cho Chi nhánh.
10


Nguyễn Ngọc Lương và Phạm Thị Giang Thu, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật,
số 268 – 2014 với bài viết “Quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương
mại”. Bài báo đã khái quát được một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị RRTD,
phản ánh thực trạng quản trị RRTD của hệ thống NHTM Việt Nam, tác giả cũng đề
xuất được một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong quản trị RRTD
của các NHTM Việt Nam.
Lê Khắc Thái (2014), Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Công nghệ TP.HCM
với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh TP.HCM”. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng nguyên tắc Basel trong xây dựng mô hình quản trị
rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn đã phân tích và
đánh giá được thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đang áp dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh TP.HCM.
Nguyễn Hữu Khôi (2015),Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh
Đà Nẵng”.Nghiên cứu này hệ thống hóa một số lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại nói chung. Tác giả đã đưa ra các cơ sở lý luận chung về rủi
ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng: khái niệm, phân loại, ảnh hưởng và mục đích
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN. Đồng thời phân tích, đánh giá thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại MBBank Chi nhánh Đà Nẵng.
Nguyễn Hùng Tiến (2016), Luận án Tiến sĩ với đề tài“ Quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”. Tác giả đã hệ
thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng ở các ngân
hàng thương mại, tác giả đi nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam qua việc khảo

sát tại một số chi nhánh điển hình. Dựa trên kết quả đạt được, tác giả đã đề xuất
được hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường quản trị RRTD cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Lương Thu Phương (2017), Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học
Quốc gia Hà nội với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân
11


(NCB)”. Tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro
tín dụng ở các ngân hàng thương mại, nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân, tác giả đã đề xuất được các giải pháp
cho Ngân hàng TMCP Quốc Dân nâng cao hiệu quả quản trị RRTD.
Bùi Thanh Hải (2017), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh doanh và Công
nghệ Hà nội với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 1”. Tác giả đã khái quát được một số vấn đề
lý luận cơ bản về quản trị RRTD, phản ánh thực trạng quản trị RRTD của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 1, tác giả cũng đề xuất
được một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong quản trị RRTD của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch 1.
Các tài liệu của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, như: Basel 2 và Basel
3. Đây là tài liệu đang được các NHTM ở các nước trên thế giới tìm hiểu, triển khai
trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
Một số giáo trình liên quan, như:
- Quản trị Ngân hàng thương mại của Nguyễn Thị Mùi (2008), NXB Thống
kê, 2008.
- Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng của Nguyễn Văn Tiến (2010),
NXB Thống kê, 2010.
- Quản trị rủi ro trong ngân hàng của Lương Văn Hải (2015), Giáo trình lưu
hành nội bộ - Viện Đại học Mở Hà nội.
Những giáo trình trên chỉ đề cập đến vấn đề lý luận về quản trị rủi ro ở trong

ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, vẫn còn nhiều công trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu của
học viên, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản trị RRTD tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Chương
Dương. Vì vậy, học viên đã chọn đề tài này để nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Là trên cơ sở phân tích lý luận và thực
tiễn QTRRTD ở Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
12


Chi nhánh Chương Dương, từ đó để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt
động quản trị RRTD cho Chi nhánh Chương Dương.
* Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: Để đạt được mục tiêu trên, tác giả xác
định một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị RRTD ở các NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Chương
Dương, giai đoạn từ 2014 đến 2017; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động quản trị
RRTD cho Chi nhánh Chương Dương.
4. Câu hỏi nghiên cứu

- Rủi ro tín dụng là gì?
- Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại là gì?
- Để thực hiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng các Ngân hàng phải thực
hiện qua các bước nào ?

- Những nhân tố nào tác động đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng thương mại?
- Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Chương Dương trong 4 năm vừa qua đã
đạt được những kết quả gì? Còn có những hạn chế gì? Nguyên nhân do đâu? Cần những
giải pháp gì để tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đạt được hiệu quả hơn?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản trị rủi ro tín dụng ở các

NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Chương Dương nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ở

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Chương
Dương, trong giai đoạn từ 2014 đến 2017.
13


6. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với
các phương pháp truyền thống, bao gồm:
- Phương pháp thu thập tài liệu: tài liệu được thu thập là các giáo trình, bài
báo, các báo cáo của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Chương Dương.
- Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu thu thập được về hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Chương Dương.
- Phương pháp thống kê: để đánh giá sự tương quan giữa các biến số.
- Phương pháp đánh giá: để đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Chương Dương, từ đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thươngmại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương

14


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng
Đến nay, cũng có rất nhiều cách hiểu khác nhau về rủi ro tín dụng, như:
Theo A.Saunders và H.Lange [32] định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng
thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể thực hiện đầy
đủ về cả số lượng và thời hạn”.
Theo Timothy W. Koch [35] cho rằng: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn
của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh
toán hay thanh toán trễ hạn”
Theo Ủy ban Basel [34]:“Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc
bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã
cam kết”.

Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN [26]: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của ngân hàng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất.
Nó đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn
chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm thiểu những thiệt hại có thể xẩy ra.
Về cơ bản, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không có khả năng và ý
chí trả nợ, loại trừ một số ít khách hàng lừa đảo. Đối với đa số khách hàng dù có tình
hình sản xuất kinh doanh tốt, có tình hình tài chính lành mạnh và ý thức thanh toán
đầy đủ cho ngân hàng song vẫn có thể xảy ra những tình huống bất khả kháng dẫn

15


đến không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Vì vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng
là khách quan, tồn tại song song với hoạt động tín dụng ngân hàng.
Một cách logic, rủi ro tín dụng là không thể loại bỏ mà các ngân hàng chỉ có thể
hạn chế và chấp nhận rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất mà thôi. Để hạn chế rủi ro tín
dụng, ngoài những cải tiến và hợp lý hóa về quy trình cho vay và thu nợ,…các ngân
hàng hiện đại thường gia tăng các dịch vụ hỗ trợ tín dụng và đa dạng hóa sử dụng
vốn nhằm giảm mức độ tập trung vào hoạt động tín dụng. Ngoài ra, ở trình độ cao
hơn, các ngân hàng sẽ xây dựng mô hình phân phối sử dụng vốn sao cho rủi ro tín
dụng có thể xảy ra thì tổn thất của ngân hàng luôn là nhỏ nhất.
Từ những phân tích trên, trong phạm vi nhất định, rủi ro tín dụng có thể hiểu:
là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng, do khách hàng vay
không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi dẫn đến làm giảm
khả năng thanh toán, giảm hiệu quả kinh doanh, gây thất thoát vốn và có thể làm
cho ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng

Đối với hệ thống ngân hàng, thì việc phân loại RRTD có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong việc thiết lập chính sách, quy trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản lý,
điều hành nhằm bảo đảm xác định đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro. Sau đây là một số
cách phân loại rủi ro tín dụng [11], [30],:
* Phân loại theo phương diện quản lý
Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được: Là loại RRTD mà ngân hàng có thể phần
nào dự đoán được nguyên nhân dẫn tới rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng, dự
kiến được thời gian chúng phát sinh, tổn thất khi rủi ro xảy ra và từ đó có biện pháp
hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất. Những RRTD thuộc loại này thường
xuất phát từ nguyên nhân chủ quan, có thể là do khách hàng hoặc chính bản thân ngân
hàng gây ra cho mình, thông thường là xuất phát từ phía khách hàng.
- Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được (hay còn gọi là rủi ro bất khả kháng):
Là loại RRTD mà các ngân hàng không thể dự đoán được, không biết chúng sẽ xảy ra
16


vào thời điểm nào, cũng không thể tính toán được một cách chính xác nhất những ảnh
hưởng và thiệt hại mà chúng gây ra. Những RRTD loại này thường xuất phát từ những
nguyên nhân khách quan, mà chủ yếu là do những bất lợi về các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô gây ra, như: Môi trường tự nhiên (gây ra hạn hán, lũ lụt, mất mùa, hỏa
hoạn), Môi trường kinh tế (khủng hoảng kinh tế, lạm phát…), Môi trường pháp lý (luật
pháp, cơ chế, chính sách thay đổi…)
* Phân loại theo tính chất của rủi ro tín dụng
Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro sai hẹn: Là rủi ro khi người vay vốn không hoàn trả gốc và lãi tiền vay
đúng hẹn như trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro mất vốn: Là rủi ro khi người vay vốn không hoàn trả được vốn gốc và
lãi vay một cách đầy đủ.
* Phân loại theo đối tượng sử dụng vốn vay

Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro khách hàng cá thể: Là rủi ro khi khách hàng là những cá nhân vay vốn
không trả đúng hạn hoặc không trả vốn vay và lãi cho ngân hàng. Thông thường số
lượng khách hàng là rất nhiều. Tuy nhiên, mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ
là thấp, mức độ ảnh hưởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản vay là
nhỏ, loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.
- Rủi ro khách hàng tổ chức: Là rủi ro khi các tổ chức, doanh nghiệp không trả
hoặc trả không đúng hạn cả vốn gốc và lãi vay cho ngân hàng. Tùy theo quy mô của tổ
chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro các khoản vay vào đối
tượng này sẽ được đánh giá ở mức vừa hay lớn và tác động của nó đến khả năng trả nợ
ngân hàng là vừa hay cao.
* Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng
Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro giao dịch đơn lẻ: Được hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch đơn lẻ
nào đó, cụ thể như: rủi ro của một khoản vay đối với một khách hàng. Loại rủi ro
này gắn liền và xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của khoản vay hoặc khách
hàng vay vốn.
17


- Rủi ro hệ thống: Được hiểu là rủi ro tín dụng gắn liền với nhóm khách hàng,
một ngành hàng, thậm chí với cả một nền kinh tế. Rủi ro hệ thống mang tính chất vĩ
mô và liên quan nhiều đến việc quản lý danh mục cho vay.
* Phân loại theo giai đoạn phát sinh
Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro do ngân hàng đánh giá sai khách hàng
- Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro khi vốn vay được sử dụng sai mục đích, làm cho
khoản vay không phát huy hiệu quả.
- Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu
hồi nợ, không theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn

quay vòng vào việc khác không thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu được nợ.
* Phân loại theo sản phẩm tín dụng
Theo hình thức này, rủi ro tín dụng được phân thành:
- Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là RRTD phát sinh từ những khoản cho
vay, chiết khấu, thấu chi được hạch toán trong nội bản.
- Rủi ro các sản phẩm phái sinh: Là RRTD phát sinh từ những sản phẩm ngoại
bảng trong tài trợ thương mại (như: mở L-C, bảo lãnh).
Mỗi ngân hàng tùy vào mục tiêu, định hướng kinh doanh mà xác định khách
hàng mục tiêu khác nhau, qua đó có cách phân loại rủi ro của riêng ngân hàng. Từ
việc phân loại RRTD sẽ giúp ngân hàng có nhận định, đánh giá, dự đoán về những
rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng, để có thể đưa ra được mô hình quản lý rủi
ro tín dụng phù hợp.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.:
* Đối với khách hàng là cá nhân, rủi ro tín dụng có thể xảy ra do:
+ Người vay bị thất nghiệp, mất việc làm, do vậy không có khoản thu nhập
để trả nợ.
+ Người vay gặp rủi ro bất thường trong cuộc sống, như: tai nạn, ốm đau…
18


+ Khách hàng cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay không đúng mục đích,
chi tiêu quá mức.
+ Khả năng hoạch định phương án kinh doanh, phương án trả nợ không chính
xác, còn mang tính chủ quan.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp, rủi ro tín dụng xảy ra do:
+ Năng lực quản lý kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém, chiến lược kinh
doanh không được hoạch định, quản lý tốt, như: Phương án kinh doanh đi vào phá sản,
điều này làm ảnh hưởng đến nguồn trả nợ. Hoặc doanh nghiệp không đủ vốn kinh

doanh, cơ cấu vốn không hợp lý, đầu tư quá mức vào tài sản cố định mà không quan
tâm đến hiệu quả kinh tế, đầu tư khi chưa xác định có đủ nguồn vốn tài trợ. Doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn, gây mất cân đối, dẫn đến khả
năng thanh toán hiện thời giảm, rủi ro trong thanh toán các khoản vay ngắn hạn tăng.
+ Doanh nghiệp không tuân thủ các cam kết, không có thiện chí trong việc trả nợ
vay, cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng, như: Nhiều trường hợp khách hàng
chủ ý cung cấp các Báo cáo tài chính sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá sai về năng
lực tài chính của họ, thậm chí có khách hàng có đủ năng lực tài chính để thực hiện các
điều khoản cam kết trong hợp đồng nhưng vẫn chây ỳ không chịu thực hiện nghĩa vụ.
Khi đi vay vốn, các doanh nghiệp đều có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ
thể và khả thi. Tuy nhiên, khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, vốn có
thể được đem vào đầu tư vào những lĩnh vực mạo hiểm, nhiều rủi ro và khi xảy ra rủi
ro thì khách hàng không đủ vốn để trả nợ ngân hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Thứ nhất, do chính sách tín dụng không hợp lý: Chính sách tín dụng có tác
động rất lớn đến chất lượng tín dụng, có định hướng về cơ cấu tín dụng, lĩnh vực
đầu tư tín dụng, lãi suất,…Nếu ngân hàng xác định chính sách tín dụng mở rộng,
tăng trưởng lợi nhuận trước mắt, thì sẽ ít quan tâm đến cơ cấu tín dụng, chất lượng
tín dụng, thường áp dụng lãi suất cho vay thấp để tăng khả năng cạnh tranh, việc lựa
chọn khách hàng không chặt chẽ, cho vay tràn lan và cho vay không có cơ sở bảo
đảm. Với chính sách như vậy, rất dễ gây rủi ro về sau này đối với hoạt động tín
dụng và cơ cấu nguồn vốn huy động hoặc nhiều ngân hàng lại quá chú trọng vào
19


cho vay dựa trên tài sản thế chấp, chỉ đặt ra yêu cầu có thế chấp đầy đủ là được
nhận tín dụng, dẫn đến việc nới lỏng trong thẩm định cũng như giám sát thực hiện
hợp đồng. Vì vây, có khi một tài sản thế chấp được quay vòng nhiều lần để rút vốn
ngân hàng mà không bị phát hiện, nhất là khi vài ngân hàng cùng cho vay một
khách hàng mà khách hàng đó không trung thực.

- Thứ hai, nguyên nhân từ khâu thẩm định tín dụng: Việc thẩm định khách hàng
được coi là quan trọng nhất, nó quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì
vậy, khi thẩm định phải dựa trên cơ sở thông tin chính xác, đầy đủ và có chất lượng. Còn
khi thẩm định hồ sơ khách hàng, các ngân hàng thẩm định chỉ dựa trên ý chí chủ quan,
cảm tính, không thu thập thông tin đầy đủ về khách hàng, không dựa trên hiệu quả thực
sự của dự án, đánh giá không dựa trên các luồng tiền của khách hàng, thì khi ngân hàng
quyết định cho vay rất dễ xẩy ra rủi ro cho khoản vay này.
- Thứ ba, giám sát tín dụng chưa được coi trọng:Sau khi giải ngân, ngân hàng
cần thực hiện việc giám sát tín dụng nhằm theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách
hàng có đúng mục đích hay không, tình hình hoạt động kinh doanh có đúng như
trong kế hoạch để đảm bảo trả nợ cho ngân hàng hay không, kiểm tra tài sản đảm
bảo về tình hình bảo quản, giá trị thị trường…Từ đó, ngân hàng có biện pháp kịp
thời khi khoản vay có những dấu hiệu rủi ro. Còn công tác kiểm tra, giám sát sau
khi cho vay nếu không được coi trọng, ngân hàng không thực sự coi hoạt động tín
dụng là cùng kinh doanh với khách hàng thì rủi ro xảy ra là tất yếu.
- Thứ tư, đạo đức của cán bộ tín dụng: Khi cho vay, cán bộ tín dụng không
thực hiện đúng quy trình cho vay, bỏ qua các bước cần thiết, thu thập thông tin chưa
đầy đủ, thiếu chính xác, cho vay dựa trên cảm tính, không dựa trên tài liệu chứng
minh. Vì vậy, việc ra quyết định cho vay không chính xác, cho vay khi điều kiện
chưa đủ, khả năng xảy ra rủi ro rất cao, việc thu hồi vốn khó khăn.
- Thứ năm, sự phối kết hợp của các ngân hàng còn lỏng lẻo, hoạt động của
trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn chưa thực sự hiệu quả: Các ngân hàng
chưa hợp tác chặt chẽ trong việc quản lý các khách hàng vay vốn ở nhiều ngân
hàng. Nếu không có sự trao đổi, cung cấp thông tin thì rủi ro có thể xảy ra khi
20


khách hàng vay vượt mức tới giới hạn tối đa theo quy định hoặc tài sản bảo đảm
được thế chấp, cầm cố ở nhiều ngân hàng, v.v.
1.1.3.4. Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh

Ngân hàng thực hiện kinh doanh trong một môi trường chịu sự tác động của
nhiều môi trường khác nhau. Vì vậy, việc nhận thức đầy đủ về các môi trường này
có ý nghĩa quan trọng đối với việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng trên giác độ
thực hiện dự báo biến động và thực hiện dự phòng đảm bảo tính lành mạnh của tình
hình tài chính của ngân hàng. Sau đây là sự tác động của một số môi trường:
- Môi trường tự nhiên: Các thiệt hại nảy sinh từ thiên tai gây ra, như: thời tiết,
khí hậu, động đất, núi lửa, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh,… có thể tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng,
làm cho lợi nhuận kinh doanh giảm sút, gặp khó khăn, khả năng trả nợ giảm, dẫn
đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Môi trường chính trị: Một nền chính trị ổn định là điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển, doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, tập trung vốn cho mở rộng
sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính trị không ổn định, xảy ra các
cuộc xung đột, chiến tranh làm cho doanh nghiệp không quan tâm đến sản xuất, sản
xuất đình trệ, khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.
- Môi trường pháp luật: Hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm
cho pháp luật được thực thi cũng ảnh hưởng đến việc hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Luật pháp không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng và ổn định
làm cho hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng không ổn định, ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng cũng như doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai
đoạn kinh tế hưng thịnh, tăng trưởng ổn định thì hoạt động kinh doanh của khách
hàng thuận lợi hơn, lợi nhuận cao, khả năng trả nợ ngân hàng là chắc chắn. Ngược
lại, khi nền kinh tế giảm sút, mất ổn định, có chiều hướng đi xuống, sức mua giảm
sút, làm cho việc tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn của doanh nghiệp gặp khó khăn,
khả năng trả nợ vay giảm.
21



- Môi trường xã hội: Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thông qua ý
thức trả nợ của khách hàng, trình độ dân trí cao thì ý thức trả nợ cao hơn, ngân hàng
cho vay gặp ít rủi ro hơn.
- Môi trường thông tin: Sẽ rất suôn sẻ và an toàn nếu trong các giao dịch tín
dụng, các bên tham gia đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực
tế tồn tại là, một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoặc
những thông tin có được lại không liên tục và có độ tin cậy không cao. Sự không
đầy đủ, chính xác và kịp thời về thông tin như vậy trong nhiều trường hợp, đã đặt
các ngân hàng vào tình trạng đưa ra phán quyết tín dụng trong điều kiện thông tin
không hoàn hảo, vì vậy mà tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3.4. Nguyên nhân từ tài sản đảm bảo
- Sự biến động bất lợi về giá cả thị trường của tài sản đảm bảo: Trong khi xác
định cho vay, ngân hàng có thể yêu cầu người vay phải có tài sản đảm bảo. Tuy
nhiên, do không đánh giá được sự biến động của thị trường, tài sản bị giảm giá, giá
trị tài sản không đủ thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng, dẫn đến rủi ro.
- Đánh giá không đúng giá trị của tài sản đảm bảo: Do việc đánh giá giá trị tài
sản không dựa trên khả năng chuyển nhượng, và việc đánh giá thiếu cơ sở. Vì vậy,
tài sản đảm bảo được định giá cao hơn giá trị thực của nó, khi phát mại, khả năng
thu hồi đủ vốn rất khó khăn.
- Tài sản không đủ giấy tờ pháp lý: Khi khách hàng không trả nợ, việc thu hồi
nợ từ phát mại tài sản đảm bảo là hết sức khó khăn hoặc trong trường hợp có tranh
chấp về pháp lý, tài sản đảm bảo là tang vật của vụ án và bị tịch thu, thì ngân hàng
sẽ mất đi nguồn thu từ tài sản này.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng xây dựng và thực thi các chiến
lược, chính sách, biện pháp có liên quan đến hoạt động tín dụng để ngăn ngừa, hạn
chế rủi ro nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho ngân hàng.
Theo khái niệm trên thì nội hàm của quản trị rủi ro tín dụng bao gồm một hệ
thống: Chiến lược hoạt động tín dụng; các chính sách của ngân hàng trong hoạt

22


động tín dụng; các biện pháp được triển khai trong toàn bộ hệ thống ngân hàng
nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm toàn bộ quá trình thẩm định đánh giá trước khi
khoản vay được phê duyệt, cùng với toàn bộ quá trình giám sát và báo cáo việc tuân
thủ những cam kết tín dụng. Công tác này được thực hiện ngay từ khi xem xét hồ
sơ xin vay vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng và việc thực hiện
giải ngân, kiểm soát khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ xấu.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng
* Thứ nhất: Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các ngân
hàng phải đương đầu. Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn và phức tạp, bởi
lẽ rủi ro tín dụng mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín
dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp. Rủi ro tín dụng thường khó kiểm soát và
dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.
* Thứ hai: Khi hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng được tổ
chức thực hiện tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng, như:
- Giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho ngân hàng.
- Tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư.
- Tạo tiền đề mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần
cho ngân hàng.
* Thứ ba: Khi hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng được tổ chức
thực hiện tốt thì sẽ đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Đặc biệt, trong thời đại nền
kinh tế hiện nay, các định chế tài chính có mối quan hệ khăng khít với nhau, chỉ cần
một định chế đổ vỡ, sẽ gây hiệu ứng dây chuyền đổ vỡ trên toàn hệ thống. Vì vậy,
công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng chính là việc đem lại sự an toàn, ổn
định cho thị trường.
Đặc biệt đối với các ngân hàng Việt Nam, hoạt động quản trị càng có ý nghĩa quan
trọng, do tỷ trọng dư nợ chiếm phần lớn trong tài sản có, thu nhập từ tín dụng là chủ yếu,

nhưng lại có rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro của ngân hàng. Hơn nữa, hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam lại chưa được xem xét, đánh giá một cách
khách quan, khoa học, chưa áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế. Trong quá trình hội
23


nhập quốc tế, nhà quản trị phải xem xét lại vấn đề này một cách thấu đáo, tiến dần tới các
chuẩn mực theo thông lệ quốc tế.
1.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng nhằm:
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp,
nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công việc
trong quá trình cho vay, có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ.
- Đảm bảo phản ánh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích
đủ dự phòng để bù đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý
kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.2.4. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng [33] đã đưa ra 17 nguyên tắc về quản trị rủi
ro tín dụng. Cụ thể như sau:
a. Nhóm 1: Thiết lập môi trường quản trị rủi ro tín dụng phù hợp
Nhóm này gồm 3 nguyên tắc:
- Nguyên tắc 1:Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và rà soát định kỳ (ít
nhất là hàng năm) chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng của ngân hàng. Chiến
lược này phản ánh sức chịu đựng của ngân hàng đối với rủi ro và mức độ sinh lời
mà ngân hàng dự kiến đạt được khi phải gánh chịu các loại rủi ro tín dụng.
-Nguyên tắc 2:Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến lược
rủi ro tín dụng do hội đồng quản trị phê duyệt, xây dựng chính sách và quy trình để

nhận dạng, đo lường, kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng. Những chính sách và
quy trình này cần chỉ rõ rủi ro tín dụng trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng ở
từng khoản tín dụng cũng như ở cấp độ quản lý danh mục.
- Nguyên tắc 3:Ngân hàng cần phải xác định và quản trị rủi ro tín dụng phát
sinh trong tất cả sản phẩm và các hoạt động mới phải được kiểm soát và thực hiện
theo quy trình quản trị rủi ro thích hợp trước khi sản phẩm và hoạt động đó được
24


ban hành hoặc triển khai và được phê duyệt trước bởi Hội đồng quản trị hoặc một
ủy ban thích hợp.
Nguyên tắc này quy định ngân hàng cần phải thiết lập một môi trường quản trị
rủi ro tín dụng phù hợp. Hay nói cách khác, ngân hàng cần phải xác định được mức
độ chấp nhận rủi ro hay khẩu vị rủi ro của ngân hàng (Risk appetite)
b. Nhóm 2: Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý
Nhóm này gồm 4 nguyên tắc:
- Nguyên tắc 4:Ngân hàng phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng
được xác định rõ ràng và hiệu quả. Những tiêu chí này cần bao gồm những chỉ số rõ
ràng về thị trường mục tiêu của ngân hàng và sự hiểu biết thấu đáo của người vay vốn
hay đối tác, nguồn trả nợ của khách hàng cũng như mục đích và cơ cấu tín dụng.
- Nguyên tắc 5: Ngân hàng phải xây dựng các hạn mức tín dụng tổng thể cho mỗi
khách hàng hoặc đối tác vay vốn, hoặc nhóm khách hàng có liên quan được tổng hợp lại
theo các loại rủi ro khác nhau theo các phương pháp có nghĩa và có thể so sánh được cả
trong sổ ngân hàng và sổ kinh doanh cả trong và ngoài bảng tổng kết tài sản.
- Nguyên tắc 6: Ngân hàng cần phải có quy trình rõ ràng cho việc phê duyệt mới,
sửa đổi, cấp lại hoặc tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại.
- Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc thận trọng
và khách quan. Cụ thể là, các tài khoản tín dụng cho các công ty và cá nhân có liên
quan phải được giám sát và quan tâm đặc biệt và cần có những biện pháp thích hợp
để kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay.

c. Nhóm 3: Duy trì việc cấp tín dụng hiệu quả
Nhóm này gồm 6 nguyên tắc:
- Nguyên tắc 8:Ngân hàng cần phải có một hệ thống để thực hiện quản trị và
giám sát thường xuyên, liên tục danh mục các khoản cho vay rủi ro.
- Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần phải có hệ thống giám sát điều kiện của từng
khoản tín dụng, bao gồm cả việc xác định đủ mức dự phòng rủi ro tín dụng.
- Nguyên tắc 10: Ngân hàng cần có hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ để
quản lý rủi ro tín dụng. Hệ thống định hạng cần phải nhất quán với bản chất, quy
mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của ngân hàng.
25


×