Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa giai đoạn 2005 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 97 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
-----------------O0O-----------------

TRẦN THỊ QUỲNH NHƯ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT
SỐ DOANH NGHIỆP DƯỢC NHÀ NƯỚC SAU CỔ
PHẦN HÓA GIAI ĐOẠN 2005– 2007

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

Hà nội, năm 2008


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
-----------------O0O-----------------

TRẦN THỊ QUỲNH NHƯ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT
SỐ DOANH NGHIỆP DƯỢC NHÀ NƯỚC SAU CỔ


PHẦN HÓA GIAI ĐOẠN 2005– 2007

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược
Mã số: 60.73.20
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Viết Hùng


3

Lời Cảm Ơn
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ớn sâu sắc tới: PGS.TS .LÊ VIẾT HÙNG
người thầy đã tận tình dìu dắt, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ Môn Quản Lý Kinh Tế Dược
đã mang lại cho tôi niềm đam mê với môn học và đã giúp tôi hoàn thành tốt
nhất luận văn này. Tôi cũng xin gửi tới toàn thể thầy cô và cán bộ truờng
Đại Học Dược Hà Nội lời cảm ơn chân thành vì đã dìu dắt dạy bảo trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường. Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị và bạn
bè cùng các đồng nghiệp đã cung cấp tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu
thập tài liệu cho đề tài.

Hà nội, ngày 30 tháng 12 năm 2008
Trần Thị Quỳnh Như.


4
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................11

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................13
1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CỔ PHẦN HÓA DNNN . ........................ 13
1.1.1 Khái niệm DNNN, CTCP và CPH doanh nghiệp Nhà Nước. .....................13
1.1.2 Thực trạng CPH DNNN ở Việt Nam trong thời gian qua. ..........................15
1.2. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ..................................................................................... 18
1.2.1 Bản chất và chức năng của TTCK ...............................................................18
1.2.2 Niêm yết cổ phiếu trên TTCK. ....................................................................19
1.2.3 Mối quan hệ giữa CPH và TTCK. ...............................................................19
1.3. THỰC TRẠNG CÁC DNDNN VIỆT NAM. ................................................................ 20
1.3.1 Vài nét về thực trạng và triển vọng của Ngành dược Việt Nam. ................20
1.3.2 Tình hình CPH các DNDNN Việt Nam. .....................................................23
1.3.3 Vài nét về quá trình tham gia vào TTCK của các doanh nghiệp dược Việt
Nam. ......................................................................................................................26
1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC DN DƯỢC TRONG GIAI ĐOẠN 2005 – 2007. ........................................ 27
1.4.1 Các ảnh hưởng chung của nền kinh tế. ........................................................27
1.4.2 Các ảnh hưởng của các yếu tố đặc thù của ngành. ......................................30
1.4.3 Ảnh hưởng của các chính sách, luật pháp. ..................................................33
1.4.4 Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội. ...............................................................34
1.5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP. ............................................................................................................................... 34
1.6. VÀI NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 36
1.6.1 Công ty cổ phần dược Hậu Giang. ..............................................................36
1.6.2 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco. .........................................36
1.6.3 Công ty cổ phần Traphaco. ..........................................................................37
1.6.4 Công ty cổ phần dược liệu TW1 Mediplantex. ...........................................37
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................39
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 39
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 39



5
2.2.1 Các phương pháp NC...................................................................................39
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................41
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu. .....................................................................42
2.2.4 Phương pháp trình bày và xử lý số liệu .......................................................42
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................43
3.1. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA MỘT SỐ DNDNN SAU CPH. .......................................................................43
3.1.1. Các chỉ tiêu phân tích về vốn của một số DNDNN sau CPH. .................43
3.1.1.1. Phân tích qui mô và cơ cấu nguồn vốn. ...................................................43
Các chỉ số đòn bẩy tài chính. ................................................................................49
3.1.2. Chỉ tiêu về doanh thu. ..............................................................................53
3.1.3. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. ................................56
3.1.4. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động. ...............................................................59
3.1.5. Chỉ tiêu phân tích về chi phí. ...................................................................62
3.1.6. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận. .....................................................................65
3.1.6.1. Tình hình tăng trưởng lợi nhuận ..............................................................65
3.1.6.2. Tỷ số khả năng sinh lợi ............................................................................66
3.1.7. Thị phần ...................................................................................................72
3.1.8. Chỉ tiêu về chi trả cổ tức ở các CTCP Dược phẩm..................................76
3.1.9. Các tỷ số giá thị trường. ...........................................................................77
3.1.9.1. Thu thập mỗi cổ phần (EPS) ....................................................................77
3.1.9.2. Hệ số giá trên thu nhập (P/E) ...................................................................78
3.1.10. Chỉ tiêu về cơ cấu cổ đông. ......................................................................80
3.1.11. Cơ cấu nhân lực. ......................................................................................81
3.1.12. Chỉ tiêu thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên. ...............................82
3.1.13. Chỉ tiêu về trình độ công nghệ của doanh nghiệp. ..................................82
3.1.14. Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. ................................84

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................86
4.1. Bàn luận đối với nhóm DN sau CPH đã niêm yết trên TTCK. .......................... 86
4.2. Bàn luận đối với nhóm DN sau CPH nhưng chưa niêm yết trên TTCK. ..... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................90


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMC

:

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco

CPH

Cổ phần hóa

CSH

:
:

Chủ sở hữu

CTCP

:


Công ty cổ phần

DHG

:

Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

DN

:

Doanh nghiệp

DNDNN

:

Doanh nghiệp dược nhà nước

DNDNN DP

:

Doanh nghiệp dược nhà nước địa phương

DNDNN TW

:


Doanh nghiệp dược nhà nước trung ương

DNNN

:

Doanh nhà nước

DT

:

Doanh thu

EPS

:

Earing per share (thu thập mỗi cổ phần)

GLP

:

Tiêu chuẩn thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc

GMP

:


Tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc

GSP

:

Tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc

HDKD

:

Hoạt động kinh doanh

LN

:

Lợi nhuận

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

:


Lợi nhuận trước thuế

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TRA

:

Công ty cổ phần Traphaco

TSCD

:

Tài sản cố định

TSLD

:

Tài sản lưu động

TTCK

:


Thị trường chứng khoán

VLD

:

Vốn lưu động


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
số

Tên bảng

Trang

1.1

Số Doanh nghiệp nhà nước CPH qua các năm

4

1.2

Cơ cấu vốn các DNNN sau CPH (12/2005)

4


1.3

Một số chỉ tiêu về hoạt động của các DNNN sau hơn một năm
CPH

4

1.4

Cơ cấu cổ đông ở các DNNN sau CPH (12/2005)

5

1.5

Số DNDNN đã cổ phần hóa qua các năm

15

1.6

Sự thay đổi qui mô nguồn vốn của các DNDNN TW sau CPH

16

1.7

Cơ cấu vốn điều lệ của các DNDNN TW sau CPH.


16

1.8

Diễn biến lạm phát của nền kinh tế và của nhóm hàng “ Y tế –
Dược phẩm” qua các năm (so với tháng 12 của năm trước)

20

1.9

Số lượng các doanh nghiệp đạt GP’s qua các năm 2005 – 2007

24

3.1

Tình hình biến động về quy mô nguồn vốn của một số DNDNN
sau CPH qua các năm 2005 – 2007

35

3.2

Tăng trưởng vốn CSH của một số doanh nghiệp sau CPH giai
đoạn 2005 – 2007

37

3.3


Danh mục đầu tư của DHG (tính đến 31/12/2007)

39

3.4

Danh mục đầu tư của DMC (tính đến 31/12/2007)

39

3.5

Danh mục đầu tư của Traphaco tính ( đến 31/12/2007 )

40

3.6

Danh mục đầu tư của Mediplantex ( đến 31/12/2007 )

40

3.7

Tỷ số đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp khảo sát qua các
năm 2005 – 2007

42


3.8

Tình hình tăng trưởng doanh thu của một số CTCP Dược qua các
năm 2005 – 2007

46

3.9

Doanh thu xuất khẩu của một số doanh nghiệp dược phẩm giai
đoạn 2005 -2007

48

3.10

Hệ số khả năng thanh toán của một số doanh nghiệp qua 3 năm
2005 – 2007

49

3.11

Tỷ số năng lực hoạt động của các doanh nghiệp khảo sát giai

52


8
đoạn 2005 – 2007

3.12

Phân tích tình hình cơ cấu chi phí cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DN khảo sát giai đoạn 2005 – 2007

55

3.13

Tình hình tăng trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp khảo sát
giai đoạn 2005 – 2007

58

3.14

Khả năng sinh lợi hoạt động của các doanh nghiệp khảo sát giai
đoạn 2005 – 2007

60

3.15

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các doanh nghiệp giai đoạn
2005 – 2007

62

3.16


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH của các doanh nghiệp khảo sát
giai đoạn 2005 – 2007

63

3.17

Thị phần của các doanh nghiệp khảo sát qua các năm 2005–2007

65

3.18

Tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp khảo sát và toàn thị
trường dược phẩm Việt nam giai đoạn 2005 – 2007

68

3.19

Tỷ lệ phần trả cổ tức của các doanh nghiệp khảo sát qua các năm
2005–2007

68

3.20

Chỉ số EPS của các doanh nghiệp khảo sát qua 3 năm 2005-2007

69


3.21

Giá cổ phiếu và chỉ số P/E của DHG và DMC năm 2007.

71

3.22

Cơ cấu cổ đông của một số doanh nghiệp khảo sát sau CPH

72

3.23

Cơ cấu nhân lực theo trình độ của một số doanh nghiệp qua 3
năm 2005 – 2007.

73

3.24

Thu nhập bình quân CBCNV của một số doanh nghiệp dược giai
đoạn 2005 - 2006.

74

3.25

Tình hình thực hiện các tiêu chuẩn GPs ở các DN khảo sát


75

3.26

Mức đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của các DN
khảo sát qua các năm 2005 – 2007

77


9

DANH MỤC CÁC HÌNH
Bảng
số
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7

3.8
3.9
3.10
3.11

Tên bảng

Trang

Tiền thuốc bình quân đầu người

13

Số lượng các cơ sở đã được cấp GMP
Tiềm năng thị trường dược phẩm Việt Nam dự đoán đến 2010
Mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP và thuốc sản xuất trong
nước.
Diễn biến tỷ giá giao dịch liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước công bố.
Diễn biến lãi suất liên ngân hàng bình quân loại kỳ hạn 6 tháng
Mô hình thiết kế nghiên cứu
Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp khảo sát
giai đoạn 2005 – 2007.
Tình hình biến động Vốn đầu tư của CSH của các DN khảo sát
qua 3 năm 2005 – 2007.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản của một số doanh nghiệp qua các
năm 2005 – 2007.
Tỷ số nợ trên vốn CSH của một số doanh nghiệp qua các năm
2005 – 2007.
Tỷ số vốn CSH trên tổng tài sản của một số doanh nghiệp qua

các năm 2005 – 2007.
Doanh thu thuần và doanh thu sản xuất của các doanh nghiệp
khảo sát giai đoạn 2005 -2007.
Doanh thu xuất khẩu của một số doanh nghiệp giai đoạn
2005 – 2007.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp khảo sát
qua các năm 2005 – 2007.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp khảo sát
qua các năm 2005 – 2007.
Vòng quay hàng tồn kho của các doanh nghiệp khảo sát qua
các năm 2005 – 2007.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp khảo
sát qua các năm 2005 – 2007.

13
14
19
20
21
33
36
38
42
43
44
46
48
50
50
52

53


10

3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của các doanh nghiệp khảo
sát qua các năm 2005 – 2007.
Tình hình sử dụng phí và doanh thu thuần của các DN khảo sát
gia đoạn 2005 – 2007.
Cơ cấu chí phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DN khảo sát qua các năm 2005 – 2007.
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp khảo sát
giai đoạn 2005 -2007.
Tỷ suất lợi nhuận ròng của các doanh nghiệp khảo sát giai
đoạn 2005 – 2007.
Tỷ suất lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh trên doanh thu thuần

của các doanh nghiệp khảo sát giai đoạn 2005 – 2007.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của các doanh nghiệp khảo sát
qua các năm 2005 – 2007.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH của các doanh nghiệp khảo sát
giai đoạn 2005 – 2007.
Thị phần của các doanh nghiệp khảo sát trên toàn thị trường
dược phẩm Việt Nam qua các năm 2005 – 2007
Thị phần của các doanh nghiệp khảo sát trên thị phần thuốc
sản xuất trong nước qua các năm 2005 – 2007.
Thu thập mỗi cổ phần của các doanh nghiệp khảo sát giai đoạn
2005 – 2007.
So sánh giá cổ phiếu của 2 doanh nghiệp khảo sát năm 2007
Chỉ số VN-Index năm 2007

54
56
56
58
60
61

64
66
67
69
70
71


11


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công cuộc đổi mới đất nước, các DNNN đã bộc lộ những yếu kém
do cơ chế hoạt động thiếu năng động, quan liêu, bao cấp và thiếu vốn trong
kinh doanh. Việc sắp xếp và đổi mới DNNN nhằm mục tiêu nâng cao hiệu
quả và năng lực cạnh tranh của DNNN nói riêng và sự phát triển của nền kinh
tế nói chung là việc làm tất yếu. Từ năm 1992, Đảng và Nhà Nước có nhiều
văn bản triển klhai chủ trương triển khai chủ trương “Cổ phần hóa các
DNNN”. Trải qua 15 năm thực hiện, Cổ phần hóa đã được thực tiễn chứng
minh là phương thức hiệu quả để đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của
DNNN. Tuy nhiên kết quả thực hiện CPH vẫn còn nhiều vấn đề cần giải
quyết như tiến độ CPH còn chậm, chất lượng CPH kém... đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của WTO, trước sức ép hội nhập
với nền kinh tế thế giới cùng với sự gắn liền giữa CPH và TTCK đã đặt ra
nhiều vấn đề cần giải quyết cho tiến trình CPH ở nước ta. Tiến độ CPH có đạt
được yêu cầu hoàn tất vào 2010 hay không? Việc CPH có ảnh hưởng như thế
nào đến TTCK? Các DN sau CPH đã thành công đến mức nào?
Trong nghành Dược, CPH được thực hiện từ năm 1999 và đã đạt được
một số kết qủa khả quan, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN sau CPH
tăng lên rõ rệt, nhiều DN đã khẳng định được thương hiệu của mình và phát
triển mạnh mẽ. Năm 2006, đã có 3 công ty dược đã nêm yết trên TTCK và thu
hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Tuy nhiên, cũng như tình trạng
chung của việc thực hiện CPH ở các nghành nghề khác, CPH các DNDNN
vẫn còn nhiều tồn tại trước, trong và đặc biệt sau khi CPH.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của các
DNDNN sau CPH và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của
các DN đó. Từ đó, đề xuất một số ý kiến nhằm tận dụng những thuận lợi mà


12

CPH đem lại để nâng cao hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh cho các DN Dược
Việt Nam đáp ứng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Với những lý do trên, trong khuôn khổ và điều kiện cho phép, tôi đã tiến
hành đê tài : “Phân tích hoạt động kinh doanh của một số DNDNN sau cổ
phần hóa giai đoạn 2005– 2007”
Nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu:
Phân tích một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của một số DNDNN
sau CPH giai đoạn 2005 – 2007.
Từ đó, đề xuất một số ý kiến để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các DNDNN sau CPH trong giai đoạn tới.


13

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CỔ PHẦN HÓA DNNN .
1.1.1 Khái niệm DNNN, CTCP và CPH doanh nghiệp Nhà Nước.
* Khái niệm DNNN:
Theo khoản 22, điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 được Quốc Hội
khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày
01/07/2006 đã qui định : “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó
Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”.
Theo qui định này và những qui định khác của Luật Doanh Nghiệp thì
các DNNN được tồn tại dưới các hình thức [26],[28]:
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên : bao gồm hai thành viên
trở lên mà trong đó thành viên đại diện Nhà Nước sở hữu > 50% vốn
điều lệ.
 Công ty cổ phần : có các cổ đông là Nhà Nước hoặc công ty Nhà
Nước hoặc đại diện Nhà Nước sở hữu > 50% vốn điều lệ.
 Tổng công ty Nhà Nước được tổ chức hoạt động theo mô hình công ty

mẹ - công ty con mà ở đó công ty mẹ do Nhà Nước sở hữu > 50% vốn
điều lệ.
 Tập đoàn kinh tế trong cấi trúc tổ chức tập đoàn thì công ty mẹ tập
đoàn phải là công ty Nhà Nước (Nhà Nước sở hữu > 50% vốn điều lệ).
* Khái niệm CTCP:
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp trong đó các thành viên
cùng góp vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương đương với phần vốn
góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi phần góp vốn của mình, được chuyển nhượng cổ phần
của người khác theo qui định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp. Số


14
lượng cổ đông tối thiểu là ba, không hạn chế tối đa. CTCP có quyền phát
hành chững khoán ra công chúng theo qui định của pháp luật về chứng khoán.
* Một số khái niệm [27]:
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc
cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
Cổ phần: Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Mệnh giá một cổ phần là 10000 đồng.
Cổ đông: Cổ đông là tổ chức hay cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần đã
phát hành của công ty cổ phần.
Cổ tức : Số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho
mỗi cổ phần.
Cổ phiếu: là chứng chỉ do CTCP phát hành hoặc bút toán ghi sổ để xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần công ty đó.
* Cổ phần hóa các DNNN:
Cổ phần hóa DNNN là việc chuyển DN thuộc sở hữu Nhà nước (đơn sở
hữu) thành CTCP (đa sở hữu). Sự chuyển đổi này được thể hiện ở hai mặt căn
bản sau [52], [53]:

- Chuyển hóa quyền sở hữu từ đơn sở hữu sang đa sở hữu. Điều này kéo
theo sự thay đổi quyền quản lý, quyền sử dụng và tạo nên sự gắn kết chặt chẽ
giữa ba quyền liên quan đến tài sản của DN.
- Thay đổi quy chế hoạt động của DN từ chỗ hoàn toàn bị Nhà nước chi
phối sang tự chủ kinh doanh theo qui định pháp luật.
Ở nước ngoài, từ “cổ phần hóa” có ba loại. Cổ phần hóa là tư doanh hóa
một doanh nghiệp nhà nước (privatization), hoặc tư hữu hóa một phần tài sản
của một cơ sở công lập (equitization), hoặc công ty hóa một hay nhiều bộ
phận hoạt động của một cơ sở nhà nước (corporatization). Trong ba loại cổ


15
phần hóa trên, loại equitization rất phổ biến ở VN.
1.1.2 Thực trạng CPH DNNN ở Việt Nam trong thời gian qua.
Những kết quả đạt được:
Từ năm 1991 đến trước Đại hội IX năm 2001, Chính phủ đã chỉ đạo
thực hiện ba đợt sắp xếp lớn các DNNN
Giai đoạn thứ nhất (1991 - 1993): tập trung chấn chỉnh và tổ chức lại
sản xuất - kinh doanh khu vực quốc doanh và tiến hành đăng kí lại, thành lập,
giải thể DNNN. Mục tiêu là giảm số lượng DNNN được thành lập ồ ạt, tràn
lan trước đó và sắp xếp những DN làm ăn thua lỗ kéo dài [22],[24].
Giai đoạn thứ hai ( 1994 - 1997): tiếp tục sắp xếp tổng thể các DNNN,
các liên hiệp xí nghiệp, tổng công ty trước đây để hình thành những Tổng
công ty có quy mô lớn (Tổng công ty 91) và qui mô vừa (Tổng công ty 90),
chuyển một số DNNN thành CTCP [22].
Giai đoạn thứ 3 (1998 - 2001): Mở rộng CPH kết hợp với phương án
tổng thể sắp xếp DNNN.
Qua ba đợt sắp xếp DNNN, số DNNN đã giảm hơn một nửa từ 12300
xuống còn khoảng 5200 DN, trong đó 48% là sát nhập, 52% là giải thể [22].
Từ sau đại hội IX năm 2001 đến nay: cải cách DNNN được thực hiện

theo chương trình cụ thể của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết hội nghị lần
thứ ba Ban chấp hành Trung ương khóa IX. Nhìn chung, tốc độ CPH các
DNNN qua từng năm có biến động và tăng không nhiều, trung bình đạt
khoảng 60% so với kế hoạch, riêng giai đoạn (2001 – 2005) đã CPH được
2358 DNNN, bằng gần 80% toàn bộ DN đã CPH [24],[31].


16
Bảng 1.1: Số Doanh nghiệp nhà nước CPH qua các năm
Đơn vị: Doanh nghiệp
Thời gian
Số DNNN CPH
Cộng dồn
Trước 1999
517
1999
249
365
2000
212
577
2001
204
781
2002
164
945
2003
537
1482

2004
2005
2935
8 / 2006
125
3060
Nguồn : Ban chỉ đạo và đổi mới phát triển DN
Tính đến 12/2005 cả nước đã CPH được 2935 DN tuy nhiên chủ yếu vẫn
là các DN vừa và nhỏ.
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn các DNNN sau CPH (12/2005)

Quy mô vốn
Số CTCP
Tỷ lệ %
< 5 tỷ đồng
1585
54%
5 – 10 tỷ đồng
675
23%
> 10 tỷ đồng
675
23%
Tổng cộng
2935
100%
( Nguồn : Ban chỉ đạo và đổi mới phát triển DN)
Theo báo cáo của các Bộ, ngành địa phương về kết quả hoạt động của
850 DN CPH đã hoạt động trên một năm cho thấy:
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu về hoạt động của các DNNN sau hơn một năm

CPH (2005)
Các chỉ tiêu
Tỷ lệ % tăng sau hơn 1 năm CPH
Vốn điều lệ bình quân
44%
Doanh thu bình quân
23,6%
Lợi nhuận bình quân
139,6%
Nộp ngân sách nhà nước
24,9%
Thu nhập bình quân
6,6%
Cổ tức bình quân
17,11%
Nguồn : Ban chỉ đạo và đổi mới phát triển DN


17
Những tồn tại:
* Quy mô CPH còn nhỏ, tốc độ vẫn còn chậm và còn nhiều bất cập
Đối tượng CPH trong thời gian qua là các DN vừa và nhỏ, có đến 77%
các DNNN CPH có vốn dưới 10 tỷ đồng. Như vậy, tình trạng độc quyền của
nhà nước trong quản trị DN về cơ bản vẫn chưa được xóa bỏ.
Tiến trình CPH ở hầu hết các lĩnh vực then chốt, những Tổng công ty
lớn vẫn khá ì ạch. Bên cạnh đó CPH “khép kín” vẫn xảy ra phổ biến, chưa thu
hút được nhiều nhà đầu tư có tiềm năng về vốn, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý [24],[29].
Về tốc độ CPHH thì so với mục tiêu và kế hoạch đề ra thì việc sắp xếp
DNNN trong 3 năm 2001 – 2003 đạt kết quả thấp (năm 2003 mới đạt 62% kế

hoạch, và năm 2002 và 2003 là 80,8%) và không đồng đều giữa các bộ, tỉnh
và tổng công ty [24].
Cơ cấu Vốn điều lệ: Tỷ lệ cổ phần do Nhà nước nắm giữ như sau: nắm
giữ cổ phần chi phối trên 50% ở 33% DN; dưới 50% ở 37% DN, và không
nắm giữ ở 30% DN [24].
Bảng 1.4. Cơ cấu cổ đông ở các DNNN sau CPH (12/2005)

Cổ đông

Nhà nước
CBCNV
Người ngoài DN
( Nguồn : Ban chỉ đạo và đổi mới phát triển DN)

Cổ phần
46,3%
29,6 %
24,1%

Điều đáng chú ý ở đây là các nhà đầu tư chiến lược trong nước khó mua
được lượng cổ phần đủ lớn để tham gia quản lý, điều hành DN, còn nhà đầu
tư nước ngòai có tiềm năng về vốn, công nghệ, năng lực quản lý cũng chỉ mua
được lượng cổ phần hạn chế [29],[30].
* Một số vấn đề ở một số DN hậu cổ phần hóa.
Một số DN sau CPH vẫn nằm trong tình trạng “ bình mới rượu cũ” nghĩa


18
là ít có sự thay đổi về cơ cấu và cơ chế quản lý, năng lực điều hành,… Trong
mấy năm qua, tăng trưởng công nghiệp của khu vực tư nhân vượt xa DNNN

(con số tương ứng là 18% so với 22%). Nhiều DNNN có trình độ công nghệ
dưới mức trung bình của thế giới và khu vực, tốc độ đổi mới công nghệ chậm
(khoảng 10%). Tình trạng trên nói lên hiệu quả sản xuất – kinh doanh của
DNNN và khả năng cạnh tranh của các DN còn thấp. Như vậy, còn khoảng
cách lớn về hiệu qủa và sức cạnh tranh so với yêu cầu khi gia nhập WTO. Ở
một số CTCP thực quyên chi phối DN nằm trong tay một số ít người có trách
nhiệm và nắm được thông tin, thậm chí ở một số DN vừa sau khi CPH đang
có nguy cơ bị tư hữu hóa [2],[9],[24].
1.2. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Bản chất và chức năng của TTCK
Bản chất của TTCK.
TTCK trong điều kiện nền kinh tế hiện đại được quan niệm là nơi diễn ra
các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Xét về mặt
hình thức TTCK là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển
nhượng các loại chứng khoán. Nhưng xét về mặt bản chất thì TTCK là nơi tập
trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm. Tập trung các nguồn tiết kiệm để
phân phối lại cho những nhà đầu tư theo giá mà người đó sẵn sang trả và theo
phán đoán của thì trường về khả năng sinh lời từ dự án của người sử dụng
[36], [37].
Chức năng của TTCK [36],[46].
 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
 Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.


19
 Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
1.2.2 Niêm yết cổ phiếu trên TTCK.
Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên TTCK [6],[27].

Theo thông tư số 59/2004/TT – BTC ban hành ngày 18 tháng 6 năm
2004 của Bộ tài chính “ Hướng dẫn về niêm yết cổ phiếu và trái phiếu trên
TTCK ” như sau :


Công ty có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm xin cấp phép niêm

yết tối thiểu từ 5 tỷ đồng trở lên, tính theo giá trị sổ sách.


Có tình hình tài chính lành mạnh, trong đó không có các khoản

nợ phải trả quá hạn trên 1 năm, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước và người lao động trong công ty.


Có lợi nhuận sau thuế trong 2 năm liên tục trước năm xin phép

niêm yết là số dương bao gồm cả thời gian trước khi chuyển đổi.


Đối với DNNN cổ phần hóa và niêm yết ngay trên TTCK trong

vòng 1 năm sau khi thực hiện chuyển đổi, hoạt động của năm liền
trước năm xin phép phải có lãi.


Các cổ đông là thành viên của hộ đồng quản trị, Ban giám đốc,

Ban kiểm soát của công ty phải cam kết giữ ít nhất 50% số cổ phiếu

do mình sở hữu trong vòng 3 năm, kể từ ngày niêm yết không tính số
cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.
Quy định này không áp dụng đối với các công ty đã niêm yết theo các
quy định trước đây.


Tối thiểu 20% vốn cổ phần cuả công ty do ít nhất 50 cổ đông

ngoài tổ chức phát hành nắm giữ. Đối với công ty có vốn cổ phần từ
100 tỷ đồng trở lên thì tỉ lệ này tối thiểu là 15% vốn cổ phần.
1.2.3 Mối quan hệ giữa CPH và TTCK.


20
Việc thực hiện CPH với TTCK có mối quan hệ biện chứng rất rõ nét,
CPH đã tạo ra hàng hóa cho thị trường chứng khoán thông qua việc bán cổ
phần cho các thành phần kinh tế trên cơ sở chuyển đổi từ một chủ sở hữu sang
nhiều chủ sở hữu khác nhau và ngược lại đến lượt nó, TTCK cũng tạo ra cơ
sở để luân chuyển hàng hóa giữa các nhà đầu tư, tạo động lực kích thích CPH
phát triển. Với nguyên tắc hoạt động trung gian, định giá công khai dã tạo tiền
đề cho quá trình CPH đi đúng hướng và tuân thủ theo pháp luật cũng như phù
hợp với tâm lý nhà đầu tư. Mệnh giá cổ phần được định giá tài sản ban đầu
thực hiện CPH, quá trình phát triển của DN sẽ làm cho giá chứng khoán tăng
lên hay giảm xuống gắn theo sự biến động của DN trong quá trình kinh doanh
và được xác định giá chính thức trên cơ sở định gía chứng khoán trên thị
trường.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các DN cổ phần hoá tham gia vào TTCK còn
rất ít, mới đạt 27/2000 DN cổ phần hoá (năm 2004), các DN tham gia chủ yếu
là các DN có quy mô nhỏ, lĩnh vực kinh doanh chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy
vấn đề đặt ra cần phải làm gì để phát huy được mối quan hệ giữa CPH và

TTCK nhằm thúc đẩy cả hai mặt của mối quan hệ đó.
Trước đây, CPH và niêm yết lên TTCK là hai quá trình hoàn toàn tách
biệt, DN sau khi chuyển thành CTCP có tham gia niêm yết hay không là
quyền của DN, nhưng sau Quyết định 2592/QĐ - BTC, nếu DN đủ điều kiện
niêm yết thì ngay trong quyết định CPH, cơ quan có thẩm quyền có quyền
buộc DN phải niêm yết. Đây là một quyết định nhằm mục đích tăng “cung”
cho TTCK đang còn yếu kém như hiện nay [14],[23],[33].
1.3. THỰC TRẠNG CÁC DNDNN VIỆT NAM.
1.3.1 Vài nét về thực trạng và triển vọng của Ngành dược Việt Nam.
Ngành dược Việt Nam có khoảng 174 cơ sở sản xuất tân dược, đảm bảo
được hơn 773/1563 hoạt chất khác nhau (năm 2007). Tính đến hết tháng


21
9/2005, thị trường dược Việt Nam có hơn 14.451 loại thuốc đã được cấp SĐK
lưu hành trong đó có 9.046 loại thuốc tân dược sản xuất trong nước, chiếm
khoảng 62,6% tổng số thuốc được đăng kí lưu hành. Những tân dược trong
nước sản xuất chủ yếu thuộc các nhóm dược lý như chống nhiễm khuẩn,
vitamin, hạ nhiệt giảm đau,... Thực trạng trên cho thấy thuốc sản xuất trong
nước mới chỉ đáp ứng được việc điều trị các bệnh thông thường, còn đối với
nhóm thuốc chuyên khoa đang phải phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu với giá
cả thường xuyên biến động [9],[10].
* Triển vọng của ngành dược Việt Nam [15],[16],[17].
Thị trường dược phẩm Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng với
hơn 84 triệu dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8%/năm.Theo số liệu thống
kê của Bộ Y tế và IMS, số tiền thuốc tính theo đầu người tăng trung bình
11,6%/năm trong giai đoạn 2000–2006 và dự kiến sẽ tăng lên 16,3 USD năm
2010. Tuy nhiên, tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam vẫn thuộc loại
thấp trên thế giới. Cụ thể, tiền thuốc bình quân đầu người ở các nước phát
triển 60 USD năm 2005 và dự kiến đạt 120 USD năm 2010 (gấp 7 lần so với

Việt Nam). Con số này ở các nước đang phát triển là 15,6 và 19,5 USD (gấp
hơn 1,2 – 1,5 lần so với Việt Nam).

Nguồn : Cục quản lý dược, BMS và IMS Health
Hình 1.1 : Tiền thuốc bình quân đầu người


22
Trong những năm qua, ngành dược đang từng bước chuyển mình với
những đầu tư về dây chuyền công nghệ và những đổi mới trong qui hoạch
phát triển. Tính đến hết tháng 3/2008 có 53 doanh nghiệp (chiếm 57%) đạt
tiêu chuẩn WHO–GMP, 24 doanh nghiệp (chiếm 26%) đạt tiêu chuẩn
ASEAN–GMP và chưa có doanh nghiệp sản xuất đông dược nào đạt tiêu
chuẩn GMP. Những doanh nghiệp còn lại nếu không đạt GMP sẽ bị thu hẹp
phạm vi kinh doanh, sẽ không được sản xuất mà chỉ được hoạt động trong
lĩnh vực phân phối dược phẩm [10],[11].

Hình 1.2: Số lượng các cơ sở đã được cấp GMP

Theo báo cáo tổng hợp của Cơ quan phát triển Quốc tế Thụy Điển
(SIDA), ngành công nghiệp Dược Việt Nam đang ở mức độ phát triển từ 2,5
– 3, theo thang phân loại 1 – 4 của WHO. Điều này có nghĩa là ngành dược
Việt Nam đang nằm trong nhóm các nước có khả năng sản xuất một số
generic, còn lại đa số dược phẩm phải nhập khẩu. IMS dự đoán với mức tăng
trưởng trung bình 15% / năm, tới năm 2008 thị trường dược phẩm Việt Nam
sẽ đạt 1 tỷ USD. [9]


23


Hình 1.3: Tiềm năng thị trường dược phẩm Việt Nam dự đoán đến 2010.

Mục tiêu chung mà ngành Dược đặt ra cho đến năm 2015 là phát triển
ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, chủ động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm bảo cung ứng
thuốc thường xuyên, có chất lượng đảm bảo, sử dụng an toàn – hợp lý – hiệu
quả. Phát huy tiềm năng thế mạnh về dược liệu và thuốc y học cổ truyền, đẩy
mạnh công tác qui hoạch, nuôi trồng và chế biến dược liệu [8],[12].
Từ nay đến năm 2010, ngành dược phải đảm bảo thuốc sản xuất trong nước
đáp ứng được 60% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng, quy hoạch và tổ chức khâu
sản xuất bao bì dược trong nước đáp ứng 70% nhu cầu sản xuất.
Có thể nhận thấy, tiềm năng phát triển của ngành dược nói chung và cơ
hội phát triển cho các doanh nghiệp dược Việt Nam là rất lớn.
1.3.2 Tình hình CPH các DNDNN Việt Nam].
DNDNN phân loại theo cấp quản lý bao gồm DNDNN TW bao gồm 19
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty dược Việt Nam và DNDNN địa phương
gồm 126 doanh nghiệp [7],[8].
Cổ phần hóa các DNNN đã được tiến hành từ năm 1992 nhưng CPH
trong nghành dược mới thực sự bắt đầu từ năm 1999, mặc dù vậy tiến trình
CPH các DNDNN đã thu được một số kết quả khả quan.


24
Bảng 1.5: Số DNDNN đã cổ phần hóa qua các năm

Thời gian

DNDTW đã
CPH
0

0
3
3
2
2
1
3
2
16
19

DNDNN địa
phương đã CPH
16
9
17
10
13
122
126

T ổng

1999
16
2000
9
2001
20
2002

13
2003
15
2004
2005
2006
2007
T ổng
138
Tổng số các
145
DNDNN
Như vậy, trải qua 8 năm thực hiện CPH (1999 – 2007), ngành dược đã
tiến hành CPH được 138/145 doanh nghiệp, trong đó 16/19 DNDNN TW và
122/126 DNDNN địa phương đã được CPH. Nhìn chung, tốc độ CPH trong
ngành dược diễn ra tương đối nhanh chóng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn
tồn tại một số doanh nghiệp thực hiện CPH chậm so với kế hoạch đề ra, trong
số 3 DNDNN TW chưa CPH thì có 2 doanh nghiệp thuộc diện CPH năm
2007 (Công ty dược phẩm TW1 và TW3) và 1 doanh nghiệp năm 2008 (Công
ty dược phẩm TW2).
Cùng với tiến trình chuyển đổi và sắp xếp lại các DNDNN diễn ra nhanh
chóng như vậy đã tạo nên những tác động tích cực tới các doanh nghiệp như
quy mô vốn được mở rộng, cơ cấu sở hữu trong các doanh nghiệp CPH cũng
được thay đổi. Trong số 16 DNDNN đã CPH thì có đến 5 doanh nghiệp có
vốn điều lệ trên 50 tỷ đồng, đây là một số vốn tương đối lớn, và tất cả các
doanh nghiệp khác đều có vốn điều lệ > 10 tỷ đồng , điều này cho thấy qui mô
vốn của doanh nghiệp được tăng lên rõ rệt [8],[21].
Bảng 1.6: Sự thay đổi qui mô nguồn vốn của các DNDNN TW sau CPH

Đơn vị : tỷ đồng



25
Chỉ tiêu
Tổng vốn Vốn đầu tư
Thời gian
CSH
của CSH
Thời điểm
357,9
357,9
CPH
31/12/2007
1861,5
745
Chênh lệch
1503,6
387,1
tăng
Nguồn : Cục quản lý dược Việt Nam

Thặng dư
vốn

Vốn quỹ
khác

Vốn Nhà
nước
189


648
648

468,5
468,5

270
81

Tính bình quân các doanh nghiệp sau 3 năm CPH tổng vốn CSH đã tăng
5,2 lần, các nguồn vốn đầu tư và dự phòng đều dồi dào giúp cho doanh nghiệp
có điều kiện tăng cường đầu tư và nguồn tài chính để dự phòng những rủi ro
trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, cơ cấu vốn điều lệ trong các doanh
nghiệp CPH cũng có nhiều thay đổi theo xu hướng tích cực.
Bảng 1.7: Cơ cấu vốn điều lệ của các DNDNN TW sau CPH.

Chỉ tiêu
Số DN có vốn NN > 50%
Số DN có vốn người lao động > 50%
Số DN có cổ phần ngòai DN > 50%
Số DN có cổ phần nước ngoài
Nguồn : Tổng công ty dược Việt Nam

Thời điểm CPH
7
6
0
0


1/1/2007
5
2
2
3

Số DN có vốn Nhà Nước > 50% giảm dần, tăng số lượng doanh nghiệp
có nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp và đặc biệt có thêm 3 doanh nghiệp có cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài [8],[21].
Nhìn chung, hiệu quả hoạt động của các DNDNN sau CPH đều tăng rõ
rệt. Tuy nhiên, ở hầu hết các DNDNN sau CPH vẫn còn tình trạng Bộ máy
quản lý công ty không có nhiều thay đổi so với trước CPH, rất ít cổ phần
được bán cho cổ đông bên ngoài nên các DN vẫn chưa thu hút được vốn, công
nghệ và kinh nghiệm quản lý có tiềm năng ngoài DN và do đó, năng lực cạnh
tranh của các DNDNN sau CPH vẫn còn hạn chế nhất là trước sức ép của quá
trình hội nhập kinh tế.


×