Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

DỰ BÁO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG VƯỢT CÔNG SUẤT PHÂN BỔ BỞI NHÀ CUNG CẤP VẢI FORMOSA TAFFETA VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÔNG TY DECATHLON VIỆT NAM VÀO MÙA THU ĐÔNG NĂM 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

Đề tài: DỰ BÁO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC
PHỤC TÌNH TRẠNG VƯỢT CÔNG SUẤT PHÂN BỔ
BỞI NHÀ CUNG CẤP VẢI FORMOSA TAFFETA
VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÔNG TY DECATHLON VIỆT
NAM VÀO MÙA THU ĐÔNG NĂM 2017

Sinh viên: Phan Hữu Tâm
Lớp: FT03
Khóa: 39
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Thu
TP. HCM, NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

Đề tài: DỰ BÁO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC
PHỤC TÌNH TRẠNG VƯỢT CÔNG SUẤT PHÂN BỔ
BỞI NHÀ CUNG CẤP VẢI FORMOSA TAFFETA
VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÔNG TY DECATHLON VIỆT
NAM VÀO MÙA THU ĐÔNG NĂM 2017

Sinh viên: Phan Hữu Tâm
Lớp: FT03
Khóa: 39
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Thu
TP. HCM, NĂM 2017



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin dành trang đầu tiên đề thể hiện lòng biết ơn của mình đối với những người đã giúp đỡ và
hỗ trợ tôi nhiệt tình trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể giảng viên Trường Đại học Kinh tế Tp.
HCM nói chung và giảng viên khoa Kinh doanh quốc tế - Marketing nói riêng. Cảm ơn thầy cô đã
trang bị cho tôi những kiến thức nền tảng hữu ích, giúp tôi thể hiện tốt trong quá trình thực tập của
mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Nguyễn Thị Hồng Thu. Cô đã luôn theo sát và giúp đỡ tôi
từ lúc tìm kiếm đơn vị thực tập cho tới khi hoàn thành báo cáo này. Không có cô, chắc có lẽ tôi đã
không thể hoàn thành báo cáo này đúng hạn và đạt yêu cầu về nội dung cũng như hình thức.
Tiếp đến, tôi xin cảm ơn toàn thể đơn vị thực tập của tôi, công ty TNHH Decathlon Việt Nam.
Cảm ơn công ty đã cung cấp cho tôi các thông tin cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được
hoàn thành báo cáo này.
Chân thành cảm ơn chị Hoàng Đặng Mỹ Linh, Supply Production Leader tại công ty Decathlon
Việt Nam. Chị đã rất nhiệt tình hướng dẫn tôi từ ngày đầu tiên vào thực tập tại đơn vị. Tôi đã học
được rất nhiều điều từ chị, từ thái độ, kỹ năng tới chuyên môn.
Cảm ơn anh Lê Minh Triết, Southeast Asia Components Manager tại công ty Decathlon Việt
Nam. Anh là nguồn cảm hứng và động lực cho tôi trong suốt kỳ thực tập này.
Cuối cùng, xin cảm ơn những người đã góp phần giúp tôi giành được cơ hội thực tập tuyệt vời
này: Nguyễn Thị Thu Hà, Mai Tuấn Kiệt, chị Huỳnh Minh Ngọc Châu – Phụ trách tuyển dụng
Supply Pruduction Leader, Quality Production Leader và Logistics Leader tại Decathlon Việt Nam,
chị Nguyễn Thanh Nga – HR Manager tại Decathlon Việt Nam, Jean Nicolas – Woven Team
Manager tại Decathlon Việt Nam.

Tp. HCM, ngày 25 tháng 3 năm 2017

Phan Hữu Tâm


i


CAM KẾT

Báo cáo tốt nghiệp này do chính tôi viết và không sao chép từ bất cứ bài viết của bất cứ tổ chức
hay cá nhân nào khác. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp
này là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong báo cáo đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.

Tp. HCM, ngày 25 tháng 3 năm 2017
(Ký tên)

Phan Hữu Tâm

ii


iii


iv


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................

Tp. HCM, ngày 25 tháng 3 năm 2017
(Ký tên)

TS. Nguyễn Thị Hồng Thu

v


TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung vào tình trạng vượt công suất phân bổ bởi
nhà cung cấp vải Formosa Taffeta Việt Nam trong giới hạn thời gian là mùa thu đông năm 2017.
Mục đích nghiên cứu đầu tiên của báo cáo là nhằm hiểu rõ công việc của một Components
Supply Production Leader tại Decathlon Việt Nam và tầm quan trọng của cung ứng nguyên liệu vải
trong quá trình sản xuất thành phẩm của công ty Decathlon Việt Nam. Ngoài ra, tôi cũng muốn hiểu

rõ về nhà cung cấp vải Formosa Taffeta Việt Nam và mối quan hệ hợp tác của nhà cung cấp này với
Decathlon Việt Nam. Cuối cùng, tôi tiến hành dự báo tình trạng vượt công suất phân bổ bởi nhà
cung cấp Formosa Taffeta Việt Nam vào mùa thu đông 2017 bằng cách so sánh các số liệu về dự
báo nhu cầu và công suất phân bổ cam kết với nhau để tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm khắc phục và qua đó giúp tăng hiệu quả trong cung ứng vải woven cho sản xuất
thành phẩm tại Việt Nam.
Qua quá trình phân tích, tôi nhận thấy tình trạng vượt công suất phân bổ này xảy ra tại cả hai
nhà máy của Formosa Taffeta Việt Nam tại Long An và Đồng Nai. Thời điểm xảy ra ở hai nhà máy
có chút khác biệt. Tại Long An, tình trạng này xảy ra vào ba tháng 4, 5 và 6, trong khi đó vấn đề
này chỉ xảy ra tại nhà máy Đồng Nai vào tháng 4.
Khi đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, tôi nhận ra tình trạng vượt công suất
phân bổ xảy ra là do hai nguyên nhân chính. Thứ nhất là do thời gian sản xuất, vận chuyển và mùa
cao điểm. Nhu cầu cao điểm của người chơi thể thao trong mùa thu đông rơi vào khoảng tháng 7 và
tháng 8 cộng với thời gian sản xuất khi có sẵn vải và vận chuyển thành phẩm tới cửa hàng là
khoảng 3-4 tháng, nên dẫn đến cầu về vải sẽ nhiều trong tháng 3-4 và vì vậy tình trạng vượt công
suất phân bổ xảy ra khi cung thấp hơn cầu. Nguyên nhân chính thứ hai là sự hạn chế về công suất
của nhà cung cấp Formosa Taffeta Việt Nam. Nhà cung cấp này có nhiều khách hàng khác ngoài
Decathlon như Nike hay Addidas và để đảm bảo công bằng giữa các khách hàng thì Formosa
Taffeta Việt Nam không thể chia sẻ công suất cho một bên bằng việc sử dụng công suất phân bổ của
bên khác. Các khách hàng cũng sử dụng các loại vải woven tương tự như Decathlon để sản xuất ra
các sản phẩm cũng tương tự như Decathlon nên vào thời điểm tháng 4, 5 và 6 hầu như tất cả các
khách hàng của Formosa Taffeta Việt Nam cũng phải đối mặt với tình trạng này.
Để khắc phục trước tình trạng vượt công suất phân bổ này thì tôi để xuất một giải pháp duy nhất
khả thi trong mùa AW17 này, đó chính là sản xuất trước một số lượng nhất định một vài loại vải có
nhu cầu lớn. Theo tôi, giải pháp này hoàn toàn khả thi và có thể mang lại hiệu quả lớn trong cung
ứng nguyên liệu vải.

vi



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................................................. 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2. DỰ BÁO VÀ PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG VƯỢT CÔNG SUẤT PHÂN BỔ
BỞI NHÀ CUNG CẤP VẢI FORMOSA TAFFETA VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÔNG TY
DECATHLON VIỆT NAM VÀO MÙA THU ĐÔNG NĂM 2017.............................................. 3
2.1. Giới thiệu tổng quan công ty Decathlon Việt Nam và Formosa Taffeta Việt Nam ............ 3
2.1.1. Giới thiệu tổng quan công ty Decathlon Việt Nam ...................................................... 3
2.1.1.1. Các thông tin cơ bản của công ty Decathlon Việt Nam ......................................... 3
2.1.1.2. Phân tích hoạt động sản xuất của công ty Decathlon Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2012 đến năm 2016 ..................................................................................................... 4
2.1.2. Giới thiệu tổng quan công ty Formosa Taffeta Việt Nam ............................................ 5
2.1.2.1. Các thông tin cơ bản của công ty Formosa Taffeta Việt Nam ............................... 5
2.1.2.2. Phân tích tình hình hợp tác kinh doanh giữa công ty Formosa Taffeta Việt Nam
và Decathlon Việt Nam năm 2016 ...................................................................................... 5
2.2. Các khái niệm ...................................................................................................................... 6
2.2.1. Công suất phân bổ của nhà cung cấp vải là gì? ............................................................ 6
2.2.2. Tình trạng vượt công xuất phân bổ là gì? ..................................................................... 6
2.2.3. Khái niệm mùa xuân hè và thu đông trong ngành may mặc và tại Deathlon ............... 7
2.2.4. Leadtime (áp dụng bởi Decathlon Việt nam) ............................................................... 7
2.2.4.1. Implantation leadtime ............................................................................................ 7
2.2.4.2. Replenishment leadtime ......................................................................................... 8
2.3. Dự báo và phân tích tình trạng vượt công suất phân bổ bởi nhà cung cấp vải Formosa
Taffeta Việt Nam đối với công ty Decathlon Việt Nam vào mùa AW năm 2017 ..................... 8
2.3.1. Dự báo nhu cầu vải của công ty Decathlon Việt Nam tại nhà cung ứng vải Formosa
Taffeta Việt Nam vào mùa AW năm 2017 ............................................................................. 8

2.3.1.1. Nhu cầu vải tại Decathlon Việt Nam được dự báo như thế nào? .......................... 8
2.3.1.2. Dự báo nhu cầu vải mùa AW năm 2017 của Decathlon Việt Nam tại nhà cung
ứng vải Formosa Taffeta Việt Nam .................................................................................... 9

vii


2.3.2. Công suất của nhà cung cấp vải Formosa Taffeta Việt Nam phân bổ cho công ty
Decathlon Việt Nam trong mùa AW năm 2017 ................................................................... 12
2.3.3. Dự báo và phân tích tình trạng vượt công suất phân bổ bởi nhà cung cấp vải Formosa
Taffeta Việt Nam đối với công ty Decathlon Việt Nam vào năm 2017 ............................... 12
2.3.3.1. Dự báo nhu cầu vải theo tháng cho mùa AW 2017 ............................................. 12
2.3.3.2. Phân tích tình trạng vượt công suất phân bổ ........................................................ 15
2.4. Nguyên nhân có thể gây ra tình trạng vượt công xuất phân bổ bởi nhà cung cấp Formosa
Taffeta Việt Nam trong mùa AW năm 2017 ............................................................................ 22
2.4.1. Leadtime và mùa cao điểm ......................................................................................... 22
2.4.2. Hạn chế về công suất của Formosa Taffeta Việt Nam vào mùa cao điểm ................. 22
2.4.3. Tính thiếu chính xác của tỷ lệ an toàn ........................................................................ 22
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG VƯỢT CÔNG
SUẤT PHÂN BỔ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CUNG ỨNG VẢI CỦA BỞI NHÀ CUNG
CẤP VẢI FORMOSA TAFFETA VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÔNG TY DECATHLON VIỆT
NAM VÀO MÙA AW NĂM 2017 ............................................................................................. 23
2.1. Mục tiêu của giải pháp ...................................................................................................... 23
2.2. Kế hoạch sản xuất trước .................................................................................................... 23
2.2.1. Tại sao chỉ sản xuất trước mà không có giải pháp khác? ........................................... 23
2.2.2. Kế hoạch sản xuất trước ............................................................................................. 24
2.2.2.1. Tại sao sản xuất trước? ........................................................................................ 24
2.2.2.2. Sản xuất trước những loại vải nào?...................................................................... 24
2.2.2.3. Sản xuất bao nhiêu và vào thời gian nào? ............................................................ 24
2.3. Dự trù chi phí .................................................................................................................... 28

2.4. Tính khả thi và hiệu quả .................................................................................................... 29
2.4.1. Tính khả thi ................................................................................................................. 29
2.4.2. Tính hiệu quả .............................................................................................................. 29
CHƯƠNG 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 30
CHƯƠNG 5. PHỤ LỤC ............................................................................................................. 31
5.1. Phụ lục A: Cam kết replesnishment leadtime từ FTV cho mùa AW 2017. ...................... 31
5.2. Phụ lục B: Tỷ lệ nhu cầu các loại vải theo tháng trong mùa AW16. ................................ 32
5.3. Phục lục C: Quy trình mở một nhà cung cấp mới ............................................................. 33

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Từ viết tắt
CSPL

Components Supply Production Leader

AW

Autumn and Winter (mùa thu đông)

SS

Spring and Summer (mùa xuân hè)

AW17


Mùa thu đông năm 2017

AW16

Mùa thu đông năm 2016

SS17

Mùa xuân hè năm 2017

SS16

Mùa xuân hè năm 2016

PCM

Plastic Composit Metal (một bộ phận tại Decathlon Việt Nam)

Thành phẩm woven

Thành phẩm làm bằng vải woven

FTV

Formosa Taffeta Việt Nam

FLA

Nhà máy FTV Long An


FDN

Nhà máy FTV Đồng Nai

DPVN

Decathlon Việt Nam

Ipl leadtime

Implatation leadtime

:

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhu cầu nguyên vật liệu trên một đơn vị thành phẩm X............................................... 9
Bảng 2.2: Tổng nhu cầu các loại vải tại FTV theo dự báo mùa AW 2017. ................................. 10
Bảng 2.3: Công suất phân bổ theo nhà máy của FTV các tháng mùa AW 2017 cho DPVN ...... 12
Bảng 2.4: Dự báo nhu cầu các loại vải tại FTV theo từng tháng của mùa AW17. ...................... 14
Bảng 2.5: So sánh giữa công suất phân bổ và nhu cầu dự báo tháng mùa AW17 cho FLA ....... 16
Bảng 2.6: So sánh giữa công suất phân bổ và nhu cầu dự báo tháng mùa AW17 cho FDN ....... 19
Bảng 2.7: Chi phí vận chuyển thành phẩm woven bằng đường hàng không cả năm 2016. ........ 21
Bảng 3.1: 4 loại vải và số lượng cần sản xuất trước cho từng nhà máy của FTV ....................... 24
Bảng 3.2: Số lượng sản xuất trước trong các tháng 4, 5 và 6 tại FLA và FDN. .......................... 26
Bảng 3.3: Kế hoạch đặt hàng cho các loại vải sản xuất trước tại FLA và FDN .......................... 27
Bảng 3.4: Dự trù chi phí sản xuất trước cho mùa AW17 tại FTV ............................................... 28


x


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Doanh thu của Decathlon toàn cầu từ 2009-2016.......................................................... 3
Hình 2.2: Giá trị sản xuất và xuất khẩu của Decathlon Việt Nam từ 2012-2016. ......................... 4
Hình 2.3: Sản lượng và giá trị giao dịch giữa FTV và Decathlon Việt Nam năm 2016-2017 ...... 5
Hình 2.4: Giải thích khái niệm tình trạng vượt công suất phân bổ. ............................................... 7
Hình 2.5: Nhu cầu dự báo của các loại vải woven tại FTV mùa AW17. .................................... 11
Hình 2.6: Tình trạng vượt công suất phân bổ mùa AW17 tại FLA ............................................. 17
Hình 2.7: Nhu cầu dự báo AW17 theo loại vải tại FLA. ............................................................. 18
Hình 2.8: Tình trạng vượt công suất phân bổ mùa AW17 tại FLA ............................................. 20
Hình 2.9: Tỷ lệ cung ứng vải woven cho sản xuất tại Việt Nam mùa AW16. ............................ 21
Hình 2.10: Leadtime sản xuất thành phẩm và vận chuyển đến cửa hàng. ................................... 22

xi


CHƯƠNG 1.

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
Decathlon là một công ty chuyên thiết kế, sản xuất và bán lẻ các sản phẩm thể thao trên toàn
cầu. Có mặt tại Việt Nam từ 1994, nhiệm vụ chính của Decathlon Việt Nam là sản xuất, một khâu
rất quan trọng trong chuỗi cung ứng sản phẩm của Decathlon.
Có định hướng theo đuổi lĩnh vực cung ứng trong ngành may mặc và rất thích một môi
trường làm việc năng động và thoải mái, tôi đã nộp hồ sơ ứng tuyển và thực tập tại công ty TNHH
Decathlon Việt Nam với vị trí Components Supply Production Leader (CSPL) của bộ phận Woven

(woven là một cách dệt vải). Bộ phận Woven được phân chia theo quy trình sản xuất và gồm 2 bộ
phận nhỏ: vải woven và thành phẩm làm bẳng vải woven (gọi tắt là thành phẩm woven). Với vị trí
của một CSPL, tôi sẽ chịu trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị vải chưa nhuộm (hay còn gọi là mộc),
quản lý công suất được phân bổ bởi nhà cung cấp và thực hiện một số công việc liên quan tới thanh
toán.
Trong vài tuần đầu tiên của quá trình thực tập và qua trao đổi với các anh chị trong bộ phận,
tôi nhận thấy một trong những vấn đề mà bộ phận có thể sẽ gặp phải là tình trạng vượt công suất
phân bổ vào mùa cao điểm năm 2017 với một trong hai nhà cung ứng vải mà bộ phận Woven đang
hợp tác, công ty Formosa Taffeta Việt Nam. Cụ thể, công suất của một nhà cung cấp vải là tổng sản
lượng vải mà nhà cung cấp đó có thể sản xuất vào một thời kì nhất định (ngày, tuần, tháng hay năm)
và vượt công suất vải phân bổ là tình trạng nhu cầu vải cần cho sản xuất vượt quá sản lượng được
phân bổ bởi các nhà cung cấp vải tại một thời điểm nhất định. Hai khái niệm về công suất này sẽ
giải thích rõ hơn ở phần sau của báo cáo.
Đi sâu vào nghiên cứu, tôi nhận thấy tình trạng vượt công suất phân bổ thông thường chỉ
xảy ra vào mùa thu đông hàng năm đối với các loại vải woven được cung cấp bởi nhà cung cấp
Formosa Taffeta Việt Nam thay vì xảy ra vào mùa xuân hè hay tại nhà cung cấp vải woven còn lại
là Trần Hiệp Thành.
Do đó, để hiểu rõ hơn về công việc của một CSPL và tầm quan trọng của cung ứng nguyên
liệu vải trong quá trình sản xuất thành phẩm của công ty Decathlon Việt Nam, đồng thời nhằm đề
xuất một số giải pháp để giải quyết tình trạng vượt công suất phân bổ mà bộ phận Woven có thể sẽ
gặp phải và thông qua đó giúp tăng tính hiệu quả trong cung ứng vải của nhà cung ứng Formosa
Taffeta Việt Nam, tôi quyết định chọn đề tài “Dự báo và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục tình
trạng vượt công suất phân bổ bởi nhà cung cấp vải Formosa Taffeta Việt Nam đối với công ty
Decathlon Việt nam vào mùa thu đông năm 2017”.

1.2. Mục đích của đề tài
-

Hiểu rõ công việc của một Components Supply Production Leader tại Decathlon Việt Nam.
1



- Hiểu rõ về tầm quan trọng của cung ứng nguyên liệu vải trong quá trình sản xuất thành
phẩm của công ty Decathlon Việt Nam.
- Hiểu rõ về nhà cung cấp vải Formosa Taffeta Việt Nam và mối quan hệ hợp tác của nhà
cung cấp này với Decathlon Việt Nam.
- Dự báo và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng vượt công suất phân bổ bởi
nhà cung cấp Formosa Taffeta Việt Nam vào mùa thu đông 2017 và qua đó giúp tăng hiệu quả trong
cung ứng vải woven cho sản xuất thành phẩm tại Việt Nam.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tình trạng vượt công suất phân bổ bởi nhà cung ứng
vải woven Formosa Taffeta Việt Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nhà cung cấp, đề tài chỉ tập trung vào phân tích một trong hai nhà cung cấp vải
woven hiện tại của Decathlon Việt Nam, đó là Formosa Taffeta Việt nam. Về phạm vi thời gian, đề
tài tập trung nghiên cứu vấn đề này trong thời gian sản xuất mùa thu đông năm 2017, bắt đầu từ
tháng 3 tới tháng 9.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu. Thống kê và phân tích thông qua
các số liệu được cung cấp bởi bộ phận, và tổng hợp kinh nghiệm từ các anh chị trong bộ phận
Woven cũng như trong công ty Decathlon Việt Nam.

2


CHƯƠNG 2.
DỰ BÁO VÀ PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG VƯỢT CÔNG
SUẤT PHÂN BỔ BỞI NHÀ CUNG CẤP VẢI FORMOSA TAFFETA
VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÔNG TY DECATHLON VIỆT NAM VÀO
MÙA THU ĐÔNG NĂM 2017

2.1. Giới thiệu tổng quan công ty Decathlon Việt Nam và Formosa Taffeta Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu tổng quan công ty Decathlon Việt Nam
2.1.1.1. Các thông tin cơ bản của công ty Decathlon Việt Nam
Decathlon là một công ty chuyên thiết kế, sản xuất và bán lẻ các sản phẩm cho người chơi
thể thao. Decathlon được thành lập vào năm 1976 tại Lille, Pháp. Hiện nay, Decathlon có gần 1200
cửa hàng tại 29 quốc gia trên thế giới. Tổng doanh thu trước thuế năm 2016 của Decathlon đạt
khoảng 10 tỷ euro (hình 2.1.) (Decathlon Việt Nam, 2016).
Hình 2.1: Doanh thu của Decathlon toàn cầu từ 2009-2016, ĐVT: tỷ euro.

Nguồn: Decathlon International 2016.

Decathlon có mặt tại Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1994 và chính thức thành lập công ty
TNHH Decathlon Việt Nam một năm sau đó. Nhiệm vụ chính của Decathlon Việt Nam trong chuỗi
cung ứng sản phẩm của Decathlon toàn cầu là sản xuất, tập trung vào 4 loại sản phẩm: may mặc

3


(gồm sản phẩm làm bằng vải woven và vải knit), da giày, heavy-stitching và PCM. Công ty hiện
đang hợp tác với hơn 80 nhà cung cấp tại Việt Nam.
Ngoài bộ phận tài chính, nhân sự và logistics, cơ cấu tổ chức của Decathlon Việt Nam được
phân chia theo loại sản phẩm sản xuất, gồm 5 bộ phận chính: woven, knit, da giày, heavy-stitching
và PCM (Decathlon Việt Nam, 2016).
2.1.1.2. Phân tích hoạt động sản xuất của công ty Decathlon Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012
đến năm 2016
Giá trị các sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam vào năm 2016 tăng gấp 3 lần so với năm
2012, lần lượt là 593 triệu euro và 189 triệu euro (hình 2.2).

Hình 2.2: Giá trị sản xuất và xuất khẩu của Decathlon Việt Nam từ 2012-2016, ĐVT:
triệu euro.

700
593

600
500
400
300
189

200
100
0

2012

2016

Nguồn: Decathlon Việt Nam 2016.

Decathlon sản xuất các sản phẩm phục vụ cho người chơi thể thao. Decathlon có hơn 20
nhãn hiệu (hay còn gọi là passion brands), cung cấp sản phẩm cho hơn 35 môn thể thao như bóng
đá, bơi lội, trượt tuyết và nhiều môn thể thao khác. Tại Việt Nam, Decathlon sản xuất chủ yếu các
sản phẩm cho nhiều nhãn hiệu như Quechua, Tribord, Wedze hay Kipsta và tập trung chính vào các
loại sản phẩm như áo chắn gió, áo ấm hay giày chạy bộ.
Tại Việt Nam, Decathlon hợp tác với nhà cung cấp theo 2 hình thức hợp đồng, đó là: mastertrading và sub-contracting. Sub-contracting là hình thức hợp tác mà Decathlon Việt Nam sẽ cung
cấp nguyên vật liệu cho nhà cung cấp để nhà cung cấp sản xuất ra thành phẩm. Ngược lại, đối với

4



hình thức master-trading, nhà cung cấp tự thu xếp từ công đoạn mua nguyên vật liệu đầu vào cho tới
công đoạn sản xuất thành phẩm.
2.1.2. Giới thiệu tổng quan công ty Formosa Taffeta Việt Nam
2.1.2.1. Các thông tin cơ bản của công ty Formosa Taffeta Việt Nam
Formosa Taffeta Việt Nam là một công ty thuộc tập đoàn Formosa và là một nhà cung cấp
lớn trong lĩnh vực may mặc với 2 loại sản phẩm chính là sợ và vải (chưa nhuộm và đã nhuộm).
Formosa Taffeta Việt Nam có mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài với Decathlon Việt
Nam nói riêng (hơn 10 năm) và các hãng thế thao lớn khác trên thể giới nói chung như Nike hay
Addidas. Nhà cung cấp vải này hiện có 2 nhà máy đang hoạt động tại Việt Nam, một nhà máy ở
Long An và một nhà máy mới đưa vào hoạt động vào tháng 12 năm 2016 tại Đồng Nai (Formosa
Taffeta Việt Nam, 2016).
2.1.2.2. Phân tích tình hình hợp tác kinh doanh giữa công ty Formosa Taffeta Việt Nam và
Decathlon Việt Nam năm 2016
Sản phẩm hiện tại mà Formosa Taffeta Việt Nam cung cấp cho Decathlon Việt Nam là vải
woven (hay còn gọi là vải dệt thoi) nhân tạo.

Hình 2.3: Nhìn lại sản lượng và giá trị giao dịch giữa FTV và Decathlon Việt Nam
năm 2016-2017, ĐVT: yard (qty) hay USD (TO).

Nguồn: Decathlon Việt Nam 2016.
5


Năm 2016 (mùa SS16 và AW16), tổng sản lượng vải Formosa Taffeta cung cấp cho
Decathlon Việt Nam đạt gần 9,4 triệu yard, vượt so với mục tiêu 9 triệu yard (hình 2.3). Về thanh
toán, không số lượng nào được thanh toán trễ với lý do xuất phát từ phía Decathlon Việt Nam. Về
giao hàng, Formosa Taffeta Việt Nam giao hàng đúng hạn cho 82% tổng sản lượng, đạt 92% so với
mục tiêu đề ra là 90%. Có 4 loại vải mới được phát triển tại nhà cung cấp vải này, thấp hơn so với
mục tiêu phát triển được 5 loại vải trong năm 2016.
2.2. Các khái niệm

2.2.1. Công suất phân bổ của nhà cung cấp vải là gì?
Công suất của một nhà cung cấp vải là tổng sản lượng vải mà nhà cung cấp đó có thể sản
xuất vào một thời kì nhất định (ngày, tuần, tháng hay năm). Tại các thời kì khác nhau thì một nhà
cung cấp vải có thể có công suất khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như năng suất lao động
của công nhân, chất lượng của máy móc và trang thiết bị, kinh nghiệm sản xuất của nhà cung cấp,
các yếu tố liên quan tới tự nhiên (thời tiết, khí hậu, thiên tai,…). Ví dụ, công suất của một nhà máy
vải tại Việt Nam vào tháng 10 có thể là 5 triệu mét vải (số liệu này chỉ mang tính chất minh họa).
Tuy nhiên, công suất của nhà máy này vào tháng 2 có thể sẽ thấp hơn rất nhiều so với tháng 10 do
tháng 2 rơi vào thời gian nghỉ Tết Nguyên Đán của người dân Việt Nam.
Một nhà cung cấp vải có thể có nhiều khách hàng nên để đảm bảo việc thảo mãn nhu cầu
của của toàn bộ số lượng khách hàng mà họ có thì công suất của nhà cung cấp này phải được phân
bổ cho từng khách hàng một cách hợp lý. Cũng tương tự như khái niệm công suất, công suất phân
bổ của một nhà cung cấp vải là phần sản lượng mà nhà cung cấp này cam kết chia cho một khách
hàng nhất định trong một thời kì nhất định. Bất kì số lượng đặt hàng nào của khách hàng nằm trong
giới hạn công suất phân bổ này thì nhà cung cấp vải cam kết sẽ cung cấp sản phẩm với thời hạn
đúng như thỏa thuận giữa hai bên. Lấy ví dụ, công suất mà nhà cung cấp vải Formosa Taffeta Việt
Nam phân bổ cho hãng sản xuất và bán lẻ các sản phẩm thể thao Nike vào năm 2016 là 2 triệu mét
vải mỗi tháng và cho công ty Decathlon Việt Nam là 1 triệu mét vải mỗi tháng (số liệu 2 và 1 triệu
mét chỉ mang tính chất minh họa). Giả sử Decathlon Việt Nam đặt hàng 900 ngàn mét vải vào tháng
1 thì Formosa Taffeta Việt Nam sẽ cam kết giao hàng đúng như thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên,
nếu Decathlon Việt Nam đặt hàng 1,2 triệu mét vải vào tháng 2 thì Formosa Taffeta Việt Nam sẽ
chỉ cam kết giao hàng đúng hạn cho 1 triệu mét vải và sản lượng 200 ngàn còn lại có thể sẽ được
giao chậm hơn.
2.2.2. Tình trạng vượt công xuất phân bổ là gì?
Vượt công suất phân bổ bởi các nhà cung cấp vải là tình trạng tổng nhu cầu vải cần cho sản
xuất của một tổ chức vượt quá tổng sản lượng được phân bổ bởi các nhà cung cấp vải của họ tại một
thời điểm nhất định. Lấy ví dụ minh họa, giả sử tổng nhu cầu vải cần cho sản xuất của Decathlon
Việt Nam vào tháng 3 năm 2016 là 3 triệu mét nhưng tổng công suất phân bổ của toàn bộ các nhà
cung ứng vải của họ chỉ khoảng 2 triệu mét thì khi đó xảy ra tình trạng vượt công suất phân bổ (các
số liệu trong mục 2.2.2 này chỉ mang tính chất minh họa). Ví dụ khác theo hình 2.4.

6


Hình 2.4: Giải thích khái niệm tình trạng vượt công suất phân bổ, ĐVT: triệu yard.
3.5
3
2.5

Phần vượt công suất phân bổ

2
1.5
1
0.5
0
Nhu cầu vải

Công suất phân bổ

Nguồn: Phan Hữu Tâm 2017 (tự thiết kế).
2.2.3. Khái niệm mùa xuân hè và thu đông trong ngành may mặc và tại Deathlon
Khái niệm mùa thường được dùng nhiều trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm may mặc vì
mùa ảnh hưởng trực tiếp tới loại sản phẩm may mặc mà con người sử dụng. Ví dụ, vào mùa đông,
mọi người thường mặc các loại quần áo có thể giữ ấm cho cơ thể như áo len, khăng quàng cổ, áo dài
tay, quần jeans dài. Ngược lại, vào mùa hè, mọi người có xu hướng mặc các sản phẩm thoáng mát
hơn như quần ngắn, áo thun tay ngắn, nón.
Tại Decathlon, khái niệm mùa được dùng để nói đến mùa hiện tại ở các cửa hàng. Có 2 mùa:
xuân hè (SS, viết tắt của spring and summer) và thu đông (AW, viết tắt của autumn and winter).
Mùa SS bắt đầu vào đầu tháng 1 và kết thúc vào cuối tháng 6, và mùa AW bắt đầu vào đầu tháng 7
và kết thúc vào cuối tháng 12.

Tuy nhiên, có một chút khác biệt khi nhắc đến khái niệm mùa tại Decathlon Việt Nam, quốc
gia có nhiệm vụ chính là sản xuất chứ không phải bán lẻ. Cụ thể, khi nói đến mùa AW17 thì mọi
người đang nói đến khoảng thời gian sản xuất sản phẩm để tiêu thụ vào mùa AW năm 2017 và khi
nói đến mùa SS18 thì mọi người đang nói đến khoảng thời gian sản xuất sản phẩm cho mùa SS năm
2018. Khái niệm mùa cho đề tài này cũng được dùng với ý nghĩa như vậy.
2.2.4. Leadtime (áp dụng bởi Decathlon Việt nam)
2.2.4.1. Implantation leadtime

7


Implantation leadtime là khoảng thời gian kể từ lúc đặt một lượng sản phẩm cho tới lúc
lượng sản phẩm đó được giao, với điều kiện là nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm đó chưa có
sẵn và cần phải sản xuất. Ví dụ, implantation leadtime của một loại vải được sản xuất tại Formosa
Taffeta Việt Nam là 100 ngày, trong đó 30 ngày là khoảng thời gian để sản xuất ra sợi, 30 ngày tiếp
theo là khoảng thời gian để dệt sợi thành vải thô chưa nhuộm và 40 ngày cuối cùng là thời gian để
dệt vải và bổ sung chức năng cho vải (ví dụ như: chống thấm nước hay cán bóng).
2.2.4.2. Replenishment leadtime
Replenishment leadtime cũng là khoảng thời gian từ lúc đặt một lượng sản phẩm cho tới lúc
lượng sản phẩm đó được giao, với điều kiện là nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm đó đã có
sẵn. Lấy ví dụ tương tự như mục 2.2.4.1, replenishment leadtime trong trường hợp này là khoảng
thời gian chỉ để dệt vải và bổ sung chức năng cho vải khi vải thô đã có sẵn, cụ thể là 40 ngày.
2.3. Dự báo và phân tích tình trạng vượt công suất phân bổ bởi nhà cung cấp vải Formosa
Taffeta Việt Nam đối với công ty Decathlon Việt Nam vào mùa AW năm 2017
2.3.1. Dự báo nhu cầu vải của công ty Decathlon Việt Nam tại nhà cung ứng vải Formosa Taffeta
Việt Nam vào mùa AW năm 2017
2.3.1.1. Nhu cầu vải tại Decathlon Việt Nam được dự báo như thế nào?
Nhu cầu nguyên vật liệu tại Decathlon Việt Nam được tính toán và tổng hợp dựa vào nhu
cầu thành phẩm. Đầu tiên, tất cả các sản phẩm thể thao của Decathlon sẽ được dự báo nhu cầu dựa
vào các yếu tố vi mô và vĩ mô. Tiếp theo đó, nhu cầu các nguyên vật liệu như vải, phụ kiện (dây

kéo, nhãn, chỉ,…) và sản phẩm dùng để đóng gói (thùng carton, móc,…) sẽ được tính toán dựa trên
tỉ lệ tiêu thụ của thành phầm đối với từng loại nguyên vật liệu.
Ví dụ như bảng sau, để sản xuất một chiếc áo thun chạy bộ X thì phải mất 1,2 mét vải A, 0,5
mét vải B, 0,6 mét vải C, 0,5 mét dây kéo, 3 cuộn chỉ,… (số lệu chỉ mang tính chất minh họa; A, B,
C, X chỉ là kí hiệu để thể hiện sự khác nhau và chúng không phải là tên thật của vải hay áo thun).
Như vậy, nếu nhu cầu dự báo của loại áo thun chạy bộ này là 100.000 sản phẩm vào năm 2016 thì
nhu cầu vải sẽ như sau: 100.000 x 1,2 mét vải A, 100.000 x 0,5 mét vải B, 100.000 x 0,6 mét vải C.

8


Bảng 2.1: Nhu cầu nguyên vật liệu trên một đơn vị thành phẩm X, ĐVT: m.
Tên sản phẩm

Mức tiêu thụ nguyên
vật liệu trên 1 đơn vị
thành phẩm (m)

Dự báo nhu
cầu thành
phẩm (cái)

Tổng nhu cầu
nguyên vật liệu (m)

1,2 vải A

120.000 vải A

0,5 vải B


50.000 vải B

0,6 vải C

60.00 vải C

Áo thun chạy bộ X

100.000

0,5 dây kéo

50.000 dây kéo





Nguồn: Phan Hữu Tâm 2017 (tự thiết kế).

2.3.1.2. Dự báo nhu cầu vải mùa AW năm 2017 của Decathlon Việt Nam tại nhà cung ứng vải
Formosa Taffeta Việt Nam

9


Bảng 2.2: Tổng nhu cầu các loại vải tại FTV theo dự báo mùa AW 2017, ĐVT: yard.
Nhà máy sản xuất


Tên vải

Formosa Long An

AURA PES WR CIRE BACK C6

585.543

AURA PES WR CIRE C6

264.231

AURA PES WR CIRE C6 CAMO 5

206.225

AURA PES WR CIRE C6 PT GEO 5

206.225

AURA PES WR CIRE PRINT

699.473

BIOSPHERE PES WR CIRE

868.146

DEGREE PES CIRE


124.293

DEGREE PES WR CIRE

143.254

N190T PA CO NBR 1000 TRANS BB
N190T PA CO NBR TRANS 1000
N210T PA FD CONBR WHITE 700
N210T PA FD CONBR WHITE 700 BB
N210T PA SD CIRE
N210T PA SD CIRE BABY

93.131
2.901
101.586
12.420
1.068.181
25.935

P210T PES CIRE PRINT

121.581

THALWEG PA WR DP8 CIRE

418.682

ZNT260 PES WR CIRE
Formosa Đồng Nai


Nhu cầu dự báo

P210T PES CIRE

Tổng cộng

8.224
2.160.670
7.110.701

Nguồn: Decathlon Việt Nam 2017.

10


Bảng 2.2 là số liệu dự báo về nhu cầu vải cho mùa AW năm 2017 của DPVN đối với các
loại vải tại 2 nhà máy tại Long An và Đồng Nai của FTV. Dự báo này được cập nhật vào tuần thứ 5
năm 2017 bởi Giám đốc chuỗi cung ứng mảng nguyên vật liệu của Decathlon toàn cầu.
Theo bảng 2.2, nhu cầu vải của cả năm 2017 lên tới hơn 7 triệu yard, trong đó nhà máy tại
Long An chiếm phần lớn sản lượng là gần 5 triệu yard, phần còn lại thuộc về nhà máy tại Đồng Nai.
Theo hình 2.5, vải P210T Pes Cire và N201T PA Sd Cire là 2 loại vải sẽ được tiêu thụ nhiều
nhất, lần lượt đạt hơn 2 triệu và 1 triệu yard vải. Nhu cầu cũng khá lớn đối với một số loại vải như
Biosphere Pes Wr Cire (gần 900 ngàn yard), Aura Pes Wr Cire Print (gần 700 ngàn yard), Aura Pes
Wr Cire Back C6 (gần 600 ngàn yard), và Thalweg Pa Wr Dp8 Cire (hơn 400 ngàn yard). Nhiều
loại vải có nhu cầu rời vào khoảng 100 tới 200 ngàn yard. Ngoài ra, một vài loại vải có nhu cầu rất
nhỏ như ZNT260 Pes Wr Cire (chỉ hơn 8 ngàn yard) và N210T Pa Fd Conbr White 700 Bb (chỉ hơn
12 ngàn yard).
Hình 2.5: Nhu cầu dự báo của các loại vải woven tại FTV mùa AW17, ĐVT: yard.
2500000.0


2000000.0

1500000.0

1000000.0

500000.0

.0

Nguồn: Decathlon Việt Nam 2017.
11


2.3.2. Công suất của nhà cung cấp vải Formosa Taffeta Việt Nam phân bổ cho công ty Decathlon
Việt Nam trong mùa AW năm 2017
Cam kết về công suất phân bổ vào mùa AW năm 2017 sẽ được 2 bên Formosa Taffeta và
Decathlon Việt Nam thỏa thuận vào tháng 12 năm 2016. Trong đó, nhà cung cấp Formosa Taffeta
cam kết sẽ cung cấp cho Decathlon Việt Nam tổng cộng là 1,6 triệu yard vải mỗi tháng từ tháng 3
tới tháng 9 năm 2017, đây là khoảng thời gian sản xuất cho mùa AW17. Cụ thể, 1 triệu yard/ tháng
đối với vải đưcc sản xuất tại nhà máy Formosa Long An và 600 ngàn yard/ tháng đối với vải được
sản xuất tại nhà máy Formosa Đồng Nai (Bảng 2.3).
Công suất phân bổ còn lại của một tháng tại một thời điểm trong tháng sẽ được tính bằng
tổng công suất phân bổ của tháng đó trừ cho tổng lượng đặt hàng của tháng đó tính tời thời điểm nói
trên.

Bảng 2.3: Công suất phân bổ theo nhà máy của FTV các tháng mùa AW 2017 cho DPVN,
ĐVT: yard.
Tháng

Formosa Long An
Formosa Đồng Nai

3

4

5

6

7

8

9

1.000.000 1.000.000 1.000.000 1.000.000 1.000.000 1.000.000 1.000.000
600.000

600.000

600.000

600.000

600.000

600.000


600.000

Nguồn: Decathlon Việt Nam 2017.

Phần sản lượng đặt hàng tại một thời điểm của Decathlon Việt Nam nằm trong giới hạn của
công suất phân bổ tháng còn lại tại thời điểm đó thì sẽ được giao hàng theo cam kết leadtime (phụ
lục C). Lấy ví dụ minh họa cho nhà máy Formosa Long An vào thời điểm 15/2/2017, giả sử công
suất phân bổ còn lại của tháng 2 là 400.000 yard (tức Decathlon Việt Nam đã đặt 600.000 yard vải
từ nhà máy này), Decathlon Việt Nam đặt hàng 100.000 yard vải Aura Pes Plain thì số lượng này sẽ
được Formosa Taffeta bắt đầu vận chuyển từ ngày 26/3/2017 (tức 40 ngày kể từ ngày đặt đơn hàng
theo như leadtime đã cam kết).
2.3.3. Dự báo và phân tích tình trạng vượt công suất phân bổ bởi nhà cung cấp vải Formosa Taffeta
Việt Nam đối với công ty Decathlon Việt Nam vào năm 2017
2.3.3.1. Dự báo nhu cầu vải theo tháng cho mùa AW 2017
Dự báo nhu cầu vải ở bảng 2.2 ở trên là dự báo cho cả mùa AW17. Vì vậy, để phân tích tình
trạng vượt công suất phân bổ một cách dễ dàng và chính xác hơn thì nhu cầu theo mùa sẽ được chia
nhỏ theo tháng. Phương pháp được sử dụng để xác định nhu cầu theo tháng chính là dựa tỷ lệ giữa
nhu cầu của từng loại vải theo từng tháng mùa AW16 và nhu cầu của loại vải đó trong cả mùa
AW16. Lý do của việc sử dụng số liệu mùa AW 2016 thay vì mùa SS 2017 là do sự khác biết khá
12


×