Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Đề cương những nguyên lý cơ bản cua chủ nghĩa MácLeenin ĐHBKHn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.18 KB, 30 trang )

Chương 1:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Mr.C
Câu 1: Phân tích những điều kiện, tiền đề ra đời chủ nghĩa Mác?
Trả lời:






Điều kiện kinh tế xã hội: phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước
Tây Âu phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của chủ nghĩa
mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ xã hội.
Tiêu đề lí luận :
- Triết học cổ điển Đức.
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh.
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: là cơ sở để khẳng
định các dạng E của vật chất trong thế giới đều có mối liên hệ và trong điều
kiện nhất định có thể chuyển hóa cho nhau.
+ Học thuyết về tế bào: là cơ sở chứng minh rằng giữa động vật và
thực vật có mối liên hệ, có chung nguồn gốc và hình thái.
+ Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn: là cơ sở để chứng minh giữa các
loài không phải là bất biến mà có mối liên hệ lẫn nhau và ràng buộc lẫn
nhau.
Các tiền đề trên cơ sở KHTN giúp Mác xậy dựng chủ nghĩa duy vật biện
chứng của mình.

Câu 2: Có thể nói chủ nghĩa duy vật biện chứng của C.Mác và Ph.Ăng-ghen là


phép cộng biện chứng của Ct.Hê-ghen và chủ nghĩa duy vật của L.Phoi-ơ-bách
được không? Tại sao?
Trả lời:
Không thể nói “…” được vì Hê- ghen là người đều tiên trong lịch sử nhân
loai xây dựng phép biện chứng một cách hệ thống, khoa học, logic, chi tiết .Ông
là nhà triết học duy tâm khách quan nên Mác chỉ kế thừa phép biện chứng của
Hê-ghen trên cơ sở loại bỏ các yếu tố thần bí để xây dựng phép biện chứng duy
vật, đồng thời Mác thừa kế tư tưởng duy vật trong triết học của Phoi-ơ-bách trên
cơ sở lọc bỏ các yếu tố duy tâm về xã hội để xây dựng chủ nghĩa duy vật biện
chứng.


Câu 3: Trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Trả lời:
Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận
chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. Theo Ăngghen: “ Vẫn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là
vấn đề giữa tư duy và tồn tại”.
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
- Mặt 1: Trả lời câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có
sau và cái nào quyết định cái nào?





Có 3 cách trả lời:
Vật chất có trước, ý thức có sau và vật chất quyết định ý thức => các
nhà duy vật biện chứng => chủa nghĩa duy vật.
2. Ý thức có trước, vật chất có sau và ý thức quyết định vật chất => chủ
nghĩa duy tâm.

3. Vật chất và ý thức cùng tồn tại, không nằm trong quan hệ quyết định
nhau =>nhị nguyên.
Mặt 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Có 2 cách :
1. Con người có khả năng nhận thức được thế giới ( các nhà triết học
khả tri-học thuyết “khả tri luân”)
2. Con người không thể nhận thức thế giới hoặc chỉ nhận thức được
hình thức bên ngoài ( các nhà triết học bất khả tri- học thuyết “ bất
khả tri luận”)
1.

-

Câu 4: Tại sao vấn đề quan hệ giũa tư duy và tồn tại hay quan hệ giũa vật chất và ý
thức được xem là vấn đề cơ bản của triết học?
Trả lời:




Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Triết học là hệ thống quan điểm lí
luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó. Theo
Ăng-ghen: “ Vẫn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện
đại, là vấn đề giữa tư duy và tồn tại”.
Mối quan hệ trên là vấn đề cơ bản của triết học vì: (4 ý)


-

-


-

Trong thế giới của rất nhiều sự vật hiện tượng nhưng có 2 hiện tượng
chính là hiện tượng vật chất và hiện tượng ý thức, tinh thần, mối quan hệ
này bao trùm lên toàn bộ thế giới.
Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để phân chia thành các trường phái
triết học, lập trường tư tưởng của các nhà triết học cũng như các học
thuyết của họ.
Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để xuất phát giải quyết những vấn đề
còn lại của triết học.
Tất cả các nhà triết học trực tiếp hoặc gián tiếp phải giải quyết các mối
quan hệ này.

Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin và rút ra ý nghĩa khoa học của định
nghĩa?




Định nghĩa vật chất của Lê-nin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lai cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và không lệ thộc vào cảm
giác.
Nội dung :
1. Vật chất là một phạm trù triết học: là vật chất được nhận thức dưới
góc độ triết học chứ không phải của các nhà khoa học cụ thể. Hơn nữa
đây là nhận thức dưới hình thức phạm trù nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng,
những thuộc tính căn bản phổ biến của vật chất.
2. Vật chất chỉ thực tại khách quan: là tất cả những gì tồn tại bên ngoài

độc lập ý thức con người.
3. Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực
tiếp tác động lên giác quan của con người; ý thức của con người là sự
phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.
• Ý nghĩa khoa học của định nghĩa :
1. Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên
lập trường duy vật biện chứng.
2. Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ
nghĩa duy vật siêu hình.
3. Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc
về vật chất; tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy
vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan
niệm về xã hội.


Câu 6: So sánh quan điểm vật chất trong lịch sử triết hocjduy vật trước C.Mác với
quan điểm vật chất của Lê- nin?
Trả lời:




Quan điểm về vật chất của các nhà triết học trước Mác:
+ Thời kì cổ đại: khoa học chưa phát triển, các nhà triết học nhận thức
về thế giới một cách trực quan cảm tính, họ đòng nhất vật chất với
nước, lửa, không khí, nguyên tử (dạng vật chất bền vững không thể
phân chia được). Nhưng dù sao xũng có xây dựng chống lại chủ nghĩa
duy tâm và tôn giáo.
+ Thời kì phục hưng cận đại: đây là thời kì phát triển của khoa học
thực nghiệm, cơ học cổ điển của newton cho nên các nhà khoa học đề

cao vai trò của khối lượng và đồng nhất vật chất với khối lượng-một
thuộc tính của các sự vật trên thế giới.
Định nghĩa vật chất của Lê-nin: “là vật chất được nhận thức dưới góc độ
triết học chứ không phải của các nhà khoa học cụ thể. Hơn nữa đây là
nhận thức dưới hình thức phạm trù nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng, những
thuộc tính căn bản phổ biến của vật chất” thông qua định nghĩa cho ta
thấy vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập với ý thức con
người dù con người đã nhận thức được, dù chưa nhận thức được. Do đó
đã khắc phục những hạn chế quan niệm vật chất của các nhà khoa học
trước Mác.

Câu 7: 4đ Sự phân biệt giữa vật chất và ý thức là tuyệt đối hay tương đối ? Tại sao?
Trả lời:






Định ngĩa vật chất của Lê-nin: vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
Khái niệm ý thức: ý thức là sự phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức
cao là bộ não của con người, thế giới vật chất là cái được phản ánh còn ý
thức là cái phản ánh.
Sự phân biệt giữa vật chất và ý thức vừa là tuyệt đối vừa là tương đối:
- Sự… là tuyệt đối bởi vì trong lí luận nhận thức của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, vc và ý thức là hai phạm trù cơ bản. Trong đó, vc
là phạm trù cơ bản và nền tảng. Vật chất là cái được phản ánh còn

ý thức là cái phản ánh.


-

Sự … là tương đối bởi vì ý thức là sự phản ánh của một dạng vc có
tổ chức cao là bộ não người. Mặc dù ý thức khong có tính vật chất
nhưng ý thức chẳng qua là hình ảnh của thế giới vật chất được ghi
lại trong bộ não con người và hình ảnh này do thế giới vật chất
quyết định .

Câu 8: (4đ) Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất ?
Trả lời:




Khái niệm vận động:+ vận động là mọi sự biến đổi nói chung, từ đơn
giản đến phức tạp. Theo Ph.Ăng ghen viết : “ vận động hiểu theo nghĩa
chung nhất- tức hiểu là phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc
tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
duy”.
+ Vận động là phương thúc tồn tại của vật chất, là
một thuộc tính cố hữu của vật chất nên thông qua vận
động mà các dạng của vật chất biểu hiện sự tồn tại của
mình; vận động là tự thân vận động của vất chất.
+ Sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền với vận động,
không có vật chất không vận động, không có vận động
ngoài vật chất.

Giải thích: vận động là phương thức tồn tại của vật bởi vì:
- Ở đâu có vật chất, ở đó có vận đông, không có vật chất không có
vận động và khi nói đên vận động tức là vận động của vật chất.
- Vận động không tự nhiên sinh ra không tự nhiên mất đi mà tồn tại
vĩnh viễn thông qua vận động các dạng vật chất mới biểu hiện sự
tồn tại của mình (tự thân vận động của các dạng vật chất).

Câu 9: (4đ) Đứng im có phải một hình thức vận động hay không ? tại sao?
Trả lời:


Khái niệm vận động:+ vận động là mọi sự biến đổi nói chung, từ đơn
giản đến phức tạp. Theo Ph.Ăng ghen viết : “ vận động hiểu theo nghĩa
chung nhất- tức hiểu là phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc
tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
duy”.






+ Vận động là phương thúc tồn tại của vật chất, là
một thuộc tính cố hữu của vật chất nên thông qua vận
động mà các dạng của vật chất biểu hiện sự tồn tại của
mình; vận động là tự thân vận động của vất chất.
+ Sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền với vận động,
không có vật chất không vận động, không có vận động
ngoài vật chất.

5 hình thức cơ bản của vận động:
1. Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí các vật thể trong không gian.
2. Vận động vật lí: là sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản,
vận động điện tử, các quá trình nhiệt điên ...
3. Vận động hóa học: sự biến đổi của các chât vô cơ, hữu cơ trong
quá trình hóa hơp và phân giải.
4. Vận động sinh học: sự trao đổi chất của cơ thể sống và môi
trường,...
5. Vận động xã hội: sự thay thế giữa các hình thái kinh tế- xã hội,...
Giải thích: đứng im là một hình thức vận động đặc biệt, đó là sự vận động
ở dạng cân bằng ổn định của sự vật. Đứng im chỉ xảy ra trong một quan
hệ xác định. Do đó vận động là tuyết đối, đứng im là tương đối tạm thời.

Câu 10: (6đ) quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản
chất của ý thức?
Trả lời:


Nguồn gốc ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên: phản ánh là đặc tính của mọi dạng vật chất
+ phản ánh lí hóa: đặc trưng cho các dạng vạt chất vô sinh
+phản ánh sinh vật : đặc trưng cho các dạng vật chất hữu sinh
+phản ánh ý thức: chỉ có ở con người
ý thức là sự phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao-đó là
bộ não con người. Bộ não con người cùng với thế giới bên ngoài
tác động vào bộ não người. Đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội: thông qua quá trình lao động con người tách
khỏi thế giới động vật và con người hoàn thiện dần đặc biệt là bộ
não và các giác quan. Đồng thời thông qua lao động ngôn ngữ
được hình thành. Ngôn ngữ là phương tiện để con người lưu giữ

thông tin, truyền đạt thông tin. Ngôn ngữ có thể khái quát hóa hệ
thống hóa các tri thức của con người. Nếu không có ngôn ngữ thì




không có ý thức. Do đó quá trình lao động sản xuất, hoạt đọng thực
tiễn là nguồn gốc xã hội của ý thức.
Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động, sáng tạo của bộ óc
con người về thế giới khách quan; là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan : tính năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức
được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm-sinh lí của con người
trong việc định hướng tiếp nhận, chọn lọc, xử lí, lưu giữ thông tin.
Trên cơ sở những cái đã có trước, ý thức có khả năng tạo ra tri thức
mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, có
thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng,
những huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức
trừu tượng và khái quát cao.
- Ý thức là hình ảnh chủ qua về thế giới khách quan, nghĩa là: ý thức
là hình ảnh vể thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách
quan quy định cả về nội dung, cả về hình thức, song nó không còn
y nguyên như thế giới khách quan. Theo C.Mác, ý thức “chẳng qua
chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc của con người và
được cải biến đi trong đó”.
- Ý thức là một hiện tương xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời
và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi
phối của các quy luật tự nhiên, xã hội. Với tính năng động, ý thức
sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu cuả thực tiễn.


Câu 11: (6đ) C.Mác viết “… một lực lượng vật chất chỉ có thể đánh đổ bằng một
lực lượng vật chất nhưng tinh thần cũng trở thành lực lượng vật chất khi nó thâm
nhập vào quần chúng nhân dân”. Anh chị hãy phân tích luận điểm trên và rút ra ý
nghĩa của nó?
Trả lời:






Khái niệm ý thức: ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ óc
con người (não) một cách năng động sáng tạo, ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan.
Định nghĩa vật chất của Lê-nin:”vật chất là một phạm trù triết học để chỉ
thực tại khách quan được đem lại con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vò
cảm giác”.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:


Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Vật
chất quyết định cả hình thức biểu hiện và mọi sự biến đổi của ý
thức. Ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Tuy nhiên ý thức có sự tác đọng ngược trở lại vật chất thông qua
hoạt động thực tiển của con người. Nếu ý thức phản ánh đúng thế
giới khách quan nó sẽ thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người.
Ngược lại nếu ý thức phản ánh sai lệch thế giới khách quan nó sẽ
kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người.
 Do đó Mác viết “…”

Ý nghĩa: trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ
thực tiễn khách quan. Từ đó xác định mục đích đề ra chủ trương chính sách
phù hợp với hiện thực khách quan. Đồng thời phát huy các vai trò của tri
thức mới và ứng dụng vào hoạt động thực tiễn.
-



Câu 12: 4đ Tại sao chủ nghĩa duy vật của c.mác được đnhs giá là chủ nghĩa duy vật
triệt để?
Trả lời:




Trước c.mác có nhiều nhà triết học duy vật, họ có cách nhìn duy vật về thế
giới tự nhiên và giải thích các hiện tượng tự nhiên trên quan điểm duy vật
(vật chất có trước ý thức có sau và vc quyết định ý thức). Tuy nhiên khi xem
xét các vấn đề XH và lịch sử thì họ thường roi vào quan điểm duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật của Mác kế thừa có chọn lọc các quan điểm duy vật trước
đó, đồng thời dựa vào các thành tựu khoa học tự nhiên đương thời để xây
dựng học thuyết của mình. Bên cạnh đó, Mác đã đứng trên quan điểm duy
vật để giải thích các vấn đề của XH và xây dựng các quan niệm về lịch sử.
CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Câu 1: phân tích nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương
pháp luận của nguyên lí?
Trả lời:





Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mối
sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên
hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ mối
liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối






liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
của thế giới. Đó là các mối liên hẹ giữa: các mặt đối lập, chất và lượng,
khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng,…
Tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan: mọi mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng kahchs
quan, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tuộng; con người chỉ nhận
thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của
mình.
- Tính phổ biến: mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện:
+ thứ nhất: bất cư sự vật nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
+thứ hai: bất cư sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm những yếu tố
cấu thành với mối liên hẹ bên trong của nó.
- Tính da dạng, phong phú: sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau
đều có mối liên hệ khác nhau, giữ vị trí vai trò khác nhau đối với sự
tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định,
ở những giai doạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của

sự vật cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
Ý nghĩa: từ nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến rút ra được quan
điểm toàn diện và quan điêm lịch sử-cụ thể:
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lí các tình huống
thực tiễn cần xem xét sự vật trong mối quan hệ biên chứng qua lại
giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và
trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác.
- Quan điểm lịch sử cụ thể: yêu cầu trog việc nhận thức và xử lí các tính
huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xem xét đến những tính chất
đăc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác
nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi
mối liên hệ cụ thẻ trong nhưng tình huống cụ thể từ đó có được những
giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc sử lí các vấn đề thực
tiễn. Đồng thời, khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình triết trung,
ngụy biện.

Câu 2: phân tích nội dung nguyên lí về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lí?
Trả lời:


Khái niệm sự phát triển:


Quan điểm siêu hình cho rằng: phát triển chỉ là sự tăng giảm đơn
thuần về mặt số lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng
thời, coi sự phát triển là quá trình tiến triển liên tục, không trải qua
những bước quanh co phức tạp.
- Quan điểm duy vật biện chứng: khái niệm phát triển dùng để chỉ quá
trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình đọ thấp

đến trình đọ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Tính chất của sự vật:
- Tính khách quan của sự phát triển: biểu hiện trong sự vận động và
phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là
quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật hiện tượng đó.
- Tính phổ biến của phát triển : thể hiện ở các quá trình phát triển diễn
ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội , tư duy; trong tất cả mọi sự vật,
hiện tượng và trong mọi quá trình giai đoạn của sự vật hiện tượng đó.
- Tính đa dạng, phong phú của phát triển : mỗi sự vật, hiện tượng ó quá
trình phát triển khác nhau. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau,
sự vật phát triển sẽ khác nhau.
Ý nghĩa :
- Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì tệ,
định kiến, đối ập với sự phát triển.
- Quan điểm phát triển đòi hỏi nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì
trong thực tiễn. Một mặt, cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh
hướng đi lên của nó; mặt khác, con đường của sự phát triển là một quá
trình biện chứng, cần có quan điểm lịch sử-cụ thể trong việc nhận thức
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
-





Câu 3: (6đ) Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý
nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này?
Trả lời:



Các khái niệm:
- Cái riêng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện
tượng hay một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, thuộc
tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn
lặp đi lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng riêng lẻ khác.


Cái đơn nhất: là một phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính… chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà
không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
• Mối liên hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung: chủ nghĩa duy vật biện
chứng cho rằng cả cái chung và cái riêng , cái đơn nhất đều tồn tại khách
quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hẹ đó được thể hiện qua
các điểm sau:
- Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà
biểu hiện sự tồn tại của mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại
bên trong cái riêng.
- Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ với cái chung, không có
cái riêng nào tồn tại độc lập, tách rời tuyết đối cái chung.
- Thứ ba: cái riêng là cái toàn bô, phong phú hơn cái chung, vì ngoài
những điểm chung cái riếng còn có cái đơn nhất.
- Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc
tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng
cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định
phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
- Thứ năm: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong
quá trình phát triển ủa sự vật:
+ Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện quá
trình cái mới ra đời thay thế cái cũ.

+ Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá
trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
• Ý nghĩa:
Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ những sự vật hiện
tượng riêng lẻ. Bởi vì cái chung gắn với bản chất của sự vật, quy định sự vận
động phát triển của sự vật nưng chung lại nằm trong cái riêng, thông qua cái
riêng thể hiện sự tồn tại của mình.
Nhiệm vụ cảu nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn
phải dựa vào cái chung để tạo cái riêng. Mặt khác cụ thể hóa cái chung trong
mỗi hoàn cảnh cụ thể.
Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào đó có lợi thì ta cần chủ
động tác động vào nó để nhanh chóng trở thành hiện thực.
-

-

-

-

Câu 4: (6đ) Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả? Ý
nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này?
Trả lời:













Khái niệm nguyên nhân-kết quả:
o – Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến
đổi nhất định nào đó.
o – Kết quả là những biến đổi do xuất hiện tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện; kết quả với hậu quả:
o – Nguyên cớ là những sự vật hiện tượng xuất hiện đồng thời với
nguyên nhân, nhưng nó chỉ quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên chứ không
sinh ra kết quả.
o – Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác
động vào nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huye tác dụng,
nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
o – Cả kết quả và hậu quả đều do nguyên nhân sinh ra. Nhưng, những gì
có lợi cho con người thì gọi là kết quả, còn những gì có hại cho con
người thì gọi là hậu quả.
Tính chất của mối liên hiệ nhân quả:
o – Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự
vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
o – Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều
có nguyên nhân nhất định gây ra, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã
được nhận thức hay chưa mà thôi.
o – Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện
hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
Mối quan hệ biện chứng gữa nguyên nhân và kết quả:

o – Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có
trước kết quả. Tuy nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt
thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả. Trong thực tế, mối liên hệ
nhân quả diễn ra phức tạp:
 Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
 Một kết quả có thể nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những
nguyên nhân tác động cùng chiều có thể dẫn đến kết quả nhanh
chóng. Nếu những nguyên nhân tác động ngược chiều thì có thể
hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
Ý nghĩa phương pháp luận:
o – Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải bắt đầu việc đi tìm
những nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng.


o
o

– Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng
đắn.
– Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt được mục đích đề ra.

Câu 5: Có thể đồng nhất quan hệ hàm số với quan hệ nhân quả được hay không?
Tại sao?
Trả lời:
Khái niệm nguyên nhân kết quả:
Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật với nhau gây ra.

• Quan hệ nhân quả có tính chất khách quan và là quan hệ sản sinh.
• Không thể đồng nhất quan hệ hàm số với quan hệ nhân quả được vì quan hệ
hàm số y=f(x) là một quy tắc. Trong đó, ứng với mỗi giá trị của x, tương ứng
với một giá trị của y duy nhất. Nên quan hệ hàm số không có tính khách
quan. Trong khi đó, quan hệ nhân quả có tính khách quan và mối quan hệ
diễn ra phức tạp, mỗi nguyên nhân tạo ra nhiều kết quả hoặc nhiều nguyên
nhân tạo ra một kết quả.

-

Câu 6: Trình bày nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về Lượng thành
sự thay đổi về Chất và ngược lại. Ý nghĩa của phương pháp luận trong hoạt động
thực tiễn?
Trả lời:



Vai trò của quy luật: chỉ ra cách thức, phương thức sự vận động, phát triển
của sự vật. Tức là trả lời sự vật phát triển bằng cách nào?
Các khái niệm:
o – khái niệm chất: chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
o – Khái niệm thuộc tính: chỉ những đặc điểm tính chất cảu sự vật.
o – Khái niệm lượng: lượng là phạm trù triết học dùng ddeer chỉ tính
quy luật khách quan vốn có của sự vật về phương diện: số lượng các
yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá
trình vận động và phát triển của sự vật.



– Khái niệm độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn
trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự
vật, hiện tượng.
o – Khái niệm nút: là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất.
o – Khái niệm bước nhảy: từ sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút
với điều kiện nhất định sẽ tất yếu dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đó
chính là bước nhảy trong quá trình phát triển của sự vật.
Nội dung quy luật:
o – Sự thay đổi về lượng tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất cảu sự vật:
Lượng biến đổi dần với một điều kiện nhất định tới điểm nút mới dẫn
đến sự thay đổi về chất. Nếu không có sự thay đổi về lượng thì không
có sự thay đổi về chất. Nhưng không phải mọi sự thay đổi nào về
lượng cũng dẫn đến sự thay đổi về chất.
o – Chất mới được hình thành tác động ngược trở lại lượng đã sinh ra
nó.
Chất mới ra đời sẽ quy định một lượng mới biểu hiện trên phương
diện làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và
phát triển của sự vật, làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút tạo ra những
biến đổi mới về lượng của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
o – Trong hoạt động nhân thức và thực tiễn phải coi trọng cả hai phương
diện chất và lượng của sự vật.
o – Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải chóng hai khuynh
hướng tả khuynh (tư tưởng nôn nóng, chủ quan duy ý chí chưa tích
lũy đủ về lượng mà thay đổi về chất) và tư tưởng hưu khuynh ( tư
tưởng bảo thủ trì trệ không thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về
lượng).
o – Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các
hình bước nhảy.
o






Câu 7: Sự phân biệt giữa Chất và Lượng là tương đối hay tuyệt đối ? Vì sao?
Trả lời:


Khái niệm chất và lượng, thuộc tính:
o – Khái niệm chất: chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
o – Khái niệm thuộc tính: chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật.


– Khái niệm về lượng: lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính
quy định khách quan vốn có của sự vật về phương diện: số lượng các
yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá
trình vận động và phát triển của sự vật.
Sự phân biệt giữa chất và lượng là tương đối. Bởi vì chất và lượng thống
nhất nhau trong sự vật, không có chất, lượng thuần túy nằm ngoài sự vật.
Trong một sự vật có nhiều thuộc tính, trong mối quan hệ này, thuộc tính này
là chất của sự vật, nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng của sự vật.
o



Câu 8: Hãy lấy ví dụ cụ thể và phân tích ví dụ đó theo phương pháp luận được rút
ra từ quy luật Lượng-Chất?

Trả lời:

Khi ta cung cấp cho nước (nguyên chất) ở nhiệt độ khác nhau thi nước tồn tại ở
bốn trạng thái: rắn, lỏng, khí, plasma như trên.
VD: xét khoảng từ 0độC đến 100 độ C được gọi là sự vật. Trong khoảng nhiệt độ
này, lượng của sự vật đã thay đổi, nhưng chưa làm thay đổi về chất của sự vật. Chỉ
đến khi, ta cung cấp nhiệt cho nước đến 100 độ C (điểm nút) thì sự vật mới bắt đầu
thay đổi về chất tức là thay đổi từ trang thái lỏng sang trạng thái khí.
Câu 9: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý
nghĩa phương pháp luận của quy luật?
Trả lời:



Vai trò của quy luật: chỉ ra nguồn gốc sự vật.
Các khái niệm:


– khái niệm mặt đối lập: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng vận động trái ngược nhau tồn tại khách quan
trong tự nhiên, xã hội tư duy.
o – khái niệm thống nhất của các mặt đối lập: dùng để chỉ sự liên hệ,
ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối
lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.
o –khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ khuynh
hướng tác động qua lại, bài trử, phủ định nhau của các mặt đối lập.
o –khái niệm mâu thuẫn: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh
và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng.
 Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa của các mặt đối lập là một quá trình.

Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gứt và khí điều
kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau và mâu thuẫn được giải
quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình tác
động , chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện
tượng luôn luôn vận động và phát triển. Bởi vậy, sự liên hệ, tác động và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
 Ý nghĩa của phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và thự tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn, phân tích đầy
đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất và khuynh hướng của sự vận đông, phát
triển.
Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để có phương pháp
giải quyết phù hợp.
o

-

-

Câu 10:hãy lấy ví dụ cụ thể và phân tích ví dụ đó theo phương pháp luận được rút
ra từ quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập?
Trả lời:


Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất:
Khái niệm lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên
trong quá trình SXVC, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con
người.
Khái niệm quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình SXVC.

 - Trong một ptsx, khi qhsx phù hợp với trình độ phát triển của llsx, nó tạo
điều kiện của lực lượng sản xuất phát triển.
-llsx phát triển (trình độ, kinh nghiệm của con người ngày càng hoàn thiện,
công cụ lao động ngày cang được cải tiến) trong khí qhsx chưa kịp phát
triển, tạo thành mãu thuẫn trong lòng xã hội, qhsx kìm hãm sự phát triển của
llsx.
-do nhu cầu phát triển khách quan của xã hội, qhsx phát triển hành qhsx mới,
phù hợp với trình độ phát triển của llsx mới.
Chính mâu thuẫn nội tại trong lòng xã hội giữa llsx mới và qhsx cũ là nguồn
gốc động lực của sự phát triển.


-

-

Câu 11: (6đ) Trình bày vai trò thực tiễn của nhận thức. Ý nghĩa của nó trong quá
trình học tập của sinh viên?


Khái niệm thực tiễn: thực tiên là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lịch sử- xã hội con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.


Tính chất của hoạt động thực tiễn:
-là hoạt động có tính cộng đồng xã hội.
-là hoạt động có tính lịch sử cụ thể.
-là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiên
con người.
 Các hình thức cơ ban của hoạt động thực tiễn

-hoạt động sản xuất vc
-hoạt động chính trị-xã hội
-hoạt động thực nghiệm khoa học
 Vai trò của hoạt động thực tiễn với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở nhận thức:
 Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ
các thuộc tính, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng hoạt động
thực tiễn tức là thực tiễn phải là điểm xuất phát, cơ sở trực tiếp hình
thành nên quá trình nhận thức.
 Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận động
đó, con người bắt buộc phải thông qua hoạt động thực tiễn. do đó, nhận
thức đòi hỏi thực tiễn như một nhu cầu, động lực.
Thực tiễn là mục tiêu của nhận thức:
 Những tri thức con người đạt được qua quá trình nhận thức phải áp dụng
vào hiện thực và cải tạo hiện thực, sự áp dụng đó thông qua thực tiễn. đó
là sự vật chất hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận thức được. do đó,
thực tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lí:
 Những tri thức mới, thông qua nhận thức con người có được, để kiểm tra
tính đúng đắn của nó, phải dựa vào thực tiễn. thực tiễn chính là thước đo
giá trị những nhận tri thức mới đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều
chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
 Ý nghĩa của nó trong quá trình học tập của sinh viên: mỗi bạn sinh viên có
hoàn cảnh cuộc sống riêng => phải đưa ra kế hoạch học tập riêng..
Vd: nhà giàu => học thêm
Nhà nghèo => tự học nhiều


-


-

-

Câu 12: (4đ) Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt
động sản xuất vật chất đóng vai trò quyết định nhất?



Khái niệm thực tiễn: thực tiên là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lịch sử- xã hội con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Tính chất của hoạt động thực tiễn:






-là hoạt động có tính cộng đồng xã hội.
-là hoạt động có tính lịch sử cụ thể.
-là hoạt động có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiên
con người.
Các hình thức cơ ban của hoạt động thực tiễn
 Hđ sản xuất vc: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên biến các dạng vc của tự nhiên thành của cải vc thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.
 Hđ chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm thúc đẩy
các mặt của đời sống xã hội phát triển.
 Hđ thực nghiệm khoa học: là quá trình haotj động trong môi trường gần
giống với tự nhiên, quá trình nghiên cứu đối tượng lặp đi lặp lại để tìm ra

bản chất của nó (thực nghiệm khoa học).
Tại sao … nhất?
Trong 3 hình thức cơ bản trên, hđ sxvc giữ vai trò qđ nhất bởi vì hđ sxvc
trực tiếp tạo ra của cải vc cho xã hội và nếu không có hđ sxvc thì 2 hđ còn
lại không thể tồn tại và phát triển dc.

Câu 13: Tại sao CNDVBC khẳng định thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý?






Khái niệm thực tiễn: thực tiên là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lịch sử- xã hội con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Khái niệm chân lí: là những tri thức phù hợp với thực tế và được kiểm tra
chứng minh bằng thực tiễn.
Các hình thức cơ ban của hoạt động thực tiễn
 Hđ sản xuất vc: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên biến các dạng vc của tự nhiên thành của cải vc thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.
 Hđ chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằm thúc đẩy
các mặt của đời sống xã hội phát triển.
 Hđ thực nghiệm khoa học: là quá trình haotj động trong môi trường gần
giống với tự nhiên, quá trình nghiên cứu đối tượng lặp đi lặp lại để tìm ra
bản chất của nó (thực nghiệm khoa học).
Giải thích: … bởi vì: phần lớn tri thức con người có dc là do nhận thức gián
tiếp thông qua các thao tác suy luận cho nên tính đúng đắn chưa dc khẳng
định; để kiểm tra, chứng minh tính đúng đắn của tri thức mới con người phải
thông qua hđ thực tiễn. Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức mới.


Câu 14: (6đ) Trình bày con đường biện chứng của nhận thức chân lí?


Lê-nin khái quát: “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và tư duy
trừu tượng đến thực tiễn- đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân
lí, của sự nhận thức thực tại khách quan”.
Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động):
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, con người nhận thức thế giới
thông qua các giác quan của mình, được thể hiện dưới ba hình thức, trình độ từ
thấp đến cao:
 Cảm giác: là hình ảnh một vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻ của đối tượng
nhận thức tác động vào giác quan của con người.
 Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là tổng hợp cảm giác
nhưng có hệ thống, đầy đủ, phong phú.
 Biểu tượng: là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng nhận thức
không còn tác động trực tiếp vào giác quan con người- đó là hình ảnh
phản ánh cao nhất trong nhận thức cảm tính.
Nhận thức lí tính (tư duy trừu tượng):
Là giai đoạn nhận thức gián tiếp dựa vào năng lực phân tích, khái quát hóa, trừu
tượng hóa của chủ thể nhận thức. Được thể hiện dưới 3 hình thức:
 Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy, phản ánh những đặc tính bản
chất của sự vật, là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật. khái niệm là
cơ sở, tiền đề cho tư duy trừu tượng.
 Phán đoán: là hình thức tư duy lên các khái niệm để khẳng định hoặc phủ
định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
 Suy luận: là thao tác của tư duy liên kết các phán đoán để rút ra các tri
thức mới- đó là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con
người.
Nhận thức quay về thực tiễn:

Nhận thức quay trở về thức tiễn vì:
 Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn để cải tạo hiện thực.
 Thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức mới nhận thức được.
 Hiện thực khách quan luôn vận động, biến đổi, để bổ sung tri thức mới
trong giai đoạn mới cảu sự vật cần phải thông qua hoạt động thực tiễn.


-

-

-

==>do vậy, quá trình từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn tạo nên một vòng khâu nhạn thức một giai đoạn của sự
vật. quá trình này diễn ra liên tục, vòng khâu sau khái quát hơn, đầy đủ hơn vòng
khâu trước. đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức
thực tại khách quan.


Câu 15: (4đ) phân tích mối quan hệ giữa hai giai đoạn nhận thức cảm tính và nhận
thức lí tính?
-

-

-

Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động):
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, con người nhận thức thế giới

thông qua các giác quan của mình, được thể hiện dưới ba hình thức, trình độ từ
thấp đến cao:
 Cảm giác: là hình ảnh một vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻ của đối tượng
nhận thức tác động vào giác quan của con người.
 Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là tổng hợp cảm giác
nhưng có hệ thống, đầy đủ, phong phú.
 Biểu tượng: là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng nhận thức
không còn tác động trực tiếp vào giác quan con người- đó là hình ảnh
phản ánh cao nhất trong nhận thức cảm tính.
Nhận thức lí tính (tư duy trừu tượng):
Là giai đoạn nhận thức gián tiếp dựa vào năng lực phân tích, khái quát hóa, trừu
tượng hóa của chủ thể nhận thức. Được thể hiện dưới 3 hình thức:
 Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy, phản ánh những đặc tính bản
chất của sự vật, là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật. khái niệm là
cơ sở, tiền đề cho tư duy trừu tượng.
 Phán đoán: là hình thức tư duy lên các khái niệm để khẳng định hoặc phủ
định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
 Suy luận: là thao tác của tư duy liên kết các phán đoán để rút ra các tri
thức mới- đó là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con
người.
Quan hệ hệ giữa 2 giai đoạn:
Là những nấc thang hợp thành chu trình nhận thức. giai đoạn nhận thức cảm
tính cung cấp thông tin tư liệu cho giai đoạn nhận thức lí tính làm tiền đề. Nhận
thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, là cơ sở cho nhận thức lí tính. Nhận thức lí
tính giúp cho nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng và trở nên sâu sắc hết
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

Câu 1: Phân tích nội dung qui luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX?
Trả lời:



Các khái niệm:


-

-

-

LLSX: là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình SXVC,
là tổng hợp các yếu tố và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn, cải biến thế
giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.
QHSX: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
Trình độ sản xuất: khả năng chinh phục giới tự nhiên của con người.
 Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX trong xã hội:

Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mqh thống nhất biện chứng, trong đó
LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động ngược trở lại LLSX.
Mối quan hệ gữa LLSX và QHSX là mqh thống nhất có bao hàm khả năng
chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.

Câu 2: Tại sao nói công cụ lao động là yếu tố động nhất và cách mạng trong
LLSX?
Trả lời:
-

-


Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá
trình SXVC, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh
thực tiễn cải biên giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển con người.
Kết cấu của LLSX:
+người lao động
LLSX:

+công cụ lao động
+tu liệu lao động:


+tu liệu sản xuất:

+phương tiện lao động
+đối tượng lao động:+có sẵn trong tự nhiên
+đã qua chế biến

+ Công cụ lao động là yếu tố động nhất và cách mạng vì công cụ lao
động là sản phẩm của con người, trình độ của con người ngày càng
sâu sắc hơn động thời kinh nghiệm, kĩ năng của con người ngày càng
hoàn thiện cho nên con người ngày càng cải tiến công cụ lao động.
+ Do nhu cầu xã hội ngày càng tăng cho nên con người cần phải có
công cụ lao động hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu của con người.
Câu 3: Tại sao nói trong kết cấu của LLSX , người lao động là LLSX hàng đầu?
-

-

Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá
trình SXVC, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh

thực tiễn cải biên giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển con người.
Kết cấu của LLSX:
+người lao động
LLSX:
+tu liệu sản xuất:

+công cụ lao động
+tu liệu lao động:
+phương tiện lao động
+đối tượng lao động:+có sẵn trong tự nhiên
+đã qua chế biến



Trong các yếu tố trên con người và công cụ lao động là hai
yếu tố cơ bản trong đó con người giữa vai trò quyết định bởi
vì: xét đến cùng công cụ lao động dù hiện đại cũng do con
người quyết định, đối tượng lao động cũng do con người
quyết định. Mỗi giai đoạn lịch sử, xã hội phát triển tới đâu
cũng đều phụ thuộc vào năng lực, khả nưng nhận thức của
con người.
Mặt khác tư liệu sản xuất là sản phẩm lao động của con
người, giá trị và hiệu quả thực tế của TLSX phụ thuộc vào
trình độ và sự sáng tao của con người.


Câu 4: Như thế nào là sự phù hợp và không phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất?







Khái niệm LLSX : là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong
quá trình SXVC, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của
con người.
- Kết cấu của LLSX: các nhân tố thuộc về người lao động (như
năng lực, kỹ năng, tri thức,… của người lao động); các tư liệu sản
xuất (như đối tượng lao động, công cụ lao động, các tư liệu phụ trợ
của quá trình sản xuất,…)
- LLSX là nhân tố có tính sáng tạo, tính sáng tạo đó có tính lịch sử.
- Trình độ phát triển của LLSX phản ánh trình độ chinh phục giới tự
nhiên của con người.
- Vai trò của nhân tố “người lao động” và công cụ sản suất.
Khái niệm QHSX là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình
SXVC.
- Kết cấu của QHSX gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất ;
quan hệ trong tổ chức, quản lí quá trình sản xuất;quan hệ trong
phân phối kết quả của quá tình sản xuất đó.
- Vai trò quyết định của quan hệ sở hữu TLSX.
Quan hệ sản xuất là hình thưc kinh tế xã hội của quá trình sản xuất, còn
LLSX là nội dung vật chất kĩ thuật của quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất
phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX . Tuy nhiên QHSX có khả
năng tác động ngược trở lại LLSX.
Giải thích:
Khi quan hệ sản xuất tác động ngược trở lại LLSX theo hướng tích cực thúc
đẩy các yếu tố trong LLSX phát triển, ta nói rằng QHSX phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX. Ngược lai QHSX tác động ngược lại LLSX theo

hướng tiêu cực kìm hãm sự phát triển của LLSX, khi đó ta nói QHSX
không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.

Câu 5: Tại sao nói ngày nay khoa học trở thành LLSX trực tiếp?
-

-

Lực lượng sản xuất: là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá
trình SXVC, là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh
thực tiễn cải biên giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển con người.
Kết cấu của LLSX:
+người lao động

+công cụ lao động


LLSX:
+tu liệu sản xuất:

+tu liệu lao động:
+phương tiện lao động
+đối tượng lao động:+có sẵn trong tự nhiên
+đã qua chế biến

Trong các yếu tố trên con người và công cụ lao động là hai
yếu tố cơ bản trong đó con người giữa vai trò quyết định bởi
vì: xét đến cùng công cụ lao động dù hiện đại cũng do con
người quyết định, đối tượng lao động cũng do con người
quyết định. Mỗi giai đoạn lịch sử, xã hội phát triển tới đâu

cũng đều phụ thuộc vào năng lực, khả nưng nhận thức của
con người.
Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trự tiếp, bởi vì:
+) Khoa học phát triển, nó tác động trực tiếp đến người lao động. giúp con
người nhận thức sâu sắc hơn về TG vật chất.
+) Khi khoa học chưa phát triển, con người mới có điều kiện sáng tạo ra
những công cụ lao động hiện đại hơn và tạo ra nhiều sản phẩm cho con
người hơn.




Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT? Liên hệ với thực
tiễn ở nước ta hiện nay?


Khái niệm CSHT: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh
tế của một xã hội nhất định bao gồm:



Khái niệm KTTT: là toàn bộ những quan điểm chính trị, triết học,đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật, … cùng với những thiết chế xa hội tương đương như
nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội … được hình thành trên
CSHT nhất định.


×