Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các trường mầm non quận đống đa hà nội theo hướng tiếp cận tham gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.16 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

PHẠM THỊ HỒNG NGỌC

QUẢN LÝ ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI THEO
TIẾP CẬN THAM GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

PHẠM THỊ HỒNG NGỌC

QUẢN LÝ ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI THEO
TIẾP CẬN THAM GIA
CHUYÊN NGHÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN MAI HƯƠNG


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các trường mầm non
Quận Đống Đa Hà Nội theo hướng tiếp cận tham gia ” đến nay đã được hoàn tất, tác
giả chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Mai Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Hội đồng khoa học, Phòng sau đại học và các thầy cô giáo trường Đại học sư
phạm Hà Nôi 2 đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
Lãnh đạo, cán bộ chuyên viên Phòng giáo dục và Đào tạo quận Đống Đa, cán
bộ quản lý, giáo viên các trường Mầm non trong Quận đã nhiệt tình tham gia góp ý
kiến, cung cấp tư liệu, hợp tác hiệu quả với tác giả trong quá trình điều tra khảo sát
phục vụ nghiên cứu.
Bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự thông cảm và chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo, các đồng
nghiệp và các bạn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trung lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự

giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Ngọc



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON

THEO TIẾP CẬN

THAM GIA
.................................................................................................................6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..........................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước.......................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu của nước ngoài................................................................8
1.2. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non ...............................9
1.2.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ...............................9
1.2.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non. ...................................12
1.3. Tiếp cận tham gia trong quản lý trường mầm non. .......................................21

1.3.1. Quản lý ...................................................................................................21
1.3.2. Quản lí nhà trường mầm non..................................................................22
1.3.3. Nội dung quản lý nhà trường mầm non..................................................23
1.3.4. Tiếp cận tham gia trong hoạt động quản lí giáo dục ..............................24
1.4. Quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm tại trường mầm non
theo tiếp cận tham gia. ..........................................................................................25
1.4.1. Mục tiêu quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm...............25
1.4.2. Nguyên tắc quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm...........25
1.4.3. Nội dung quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm tại các
trường mầm non theo tiếp cận tham gia. ..........................................................26
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong
trường mầm non theo tiếp cận tham gia. ..............................................................33


1.5.1. Các yếu tố chủ quan. ..............................................................................33
1.5.2. Các yếu tố khách quan............................................................................34
Kết luận chương 1 .................................................................................................35
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI....36
2.1. Tình hình giáo dục mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ..................36
2.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội quận Đống Đa, thành phố Hà Nội..................36
2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. ..........37
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...........................................................................37
2.2.1. Mục tiêu khảo sát....................................................................................37
2.2.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................38
2.2.3. Đối tượng khảo sát..................................................................................38
2.2.4. Quy trình tổ chức khảo sát......................................................................39
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu. .....................................................................39
2.3. Thực trạng công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các trường
mầm non quận Đống Đa, Hà Nội. ........................................................................39

2.3.1. Nhận thức về công tác đảm bảo VSATTP của các trường mầm non
trong quận Đống Đa, Hà Nội............................................................................39
2.3.2. Thực trạng thực hiện quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
tại các trường mầm non quận Đống Đa, Hà Nội. .............................................42
2.4. Thực trạng quản lý đảm bảo VSATTP tại các trường mầm non. ..................47
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch vệ sinh an toàn thực phẩm ở các
trường mầm non quận Đống Đa, Hà Nội. ........................................................47
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quy trình đảm bảo VSATTP ở các
trường mầm non. ..............................................................................................49
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo của BGH về đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm ở trường mầm non Quận Đống Đa, Hà Nội. ..................................51
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện VSATTP ở
các trường mầm non. ........................................................................................54


2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm tại các trường mầm non quận Đống đa, Hà Nội. ................................56
2.5.1. Thực trạng các yếu tố khách quan: .........................................................56
2.6. Đánh giá thực trạng........................................................................................57
2.6.1. Kết quả đạt được.....................................................................................57
2.6.2. Một số tồn tại, hạn chế. ..........................................................................58
2.6.3. Nguyên nhân...........................................................................................59
Kết luận chương 2 .................................................................................................62
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI....63
THEO TIẾP CẬN THAM GIA ................................................................................63
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................63
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng các mục tiêu giáo dục mầm non................................63
3.1.2. Đảm bảo các quy định về chăm sóc giáo dục trẻ ...................................63
3.1.3. Phù hợp với đặc điểm trường mầm non trên địa bàn nghiên cứu. .........64

3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển của các biện pháp ...........................64
3.2. Một số biện pháp quản lý đảm bảo VSATTP ở Quận Đống đa theo
hướng tiếp cận tham gia........................................................................................65
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
công tác đảm bảo VSATTP theo tiếp cận tham gia .........................................65
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý và kiểm tra đánh giá công tác
thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiếp cận tham gia cho
trẻ ở các trường Mầm non ................................................................................69
3.2.3. Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp các lực lượng xã
hội .....................................................................................................................75
3.2.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thực hiện đảm bảo
VSATTP cho trẻ ở các trường mầm non. .........................................................77


3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách
nhiệm và sự sáng tạo trong công tác thực hiện đảm bảo VSATTP của đội
ngũ. ...................................................................................................................80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................82
3.4. Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp ..............................83
3.4.1. Phương pháp tiến hành ...........................................................................83
3.4.2. Mức độ cần thiết của biện pháp đề xuất .................................................84
3.4.3. Tính khả thi của biện pháp đề xuất.........................................................87
Kết luận chương 3 .................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................92
PHỤ LỤC ..................................................................................................................95


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

ATTP

An toàn thực phẩm

BGDĐT

Bộ Giáo dục Đào tạo

BGH

Ban giám hiệu

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

NXB

Nhà xuất bản



Quyết định


QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trường): 60 Giáo viên (93), nhân viên
(57) các trường trong địa bàn Quận Đống Đa .......................................38
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ nhận thức của người quản lý
trong việc đảm bảo VSATTP. ...............................................................39
Bảng 2.3.Tổng hợp kết quả đánh giá về công tác chỉ đạo thực hiện đảm bảo
VSATTP và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường mầm non...........43
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá kết quả kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch đảm bảo vệ sinh ATTP và chăm sóc sức khỏe. ..........................45
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của GV,NV về việc thực hiện thường
xuyên các bước đảm bảo VSATTP tại các trường. ...............................48
Bảng 2.6. Tổng hợp đánh giá mức độ thực hiện việc đảm bảo VSATTP tại các

trường mầm non. ...................................................................................50
Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến của GV,NV về việc BGH các trường mầm non thực
hiệc việc lập kế hoạch đảm bảo vệ sinh ATTP và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ. ...................................................................................................51
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả khảo sát về việc kiểm tra,đánh giá việc đảm bảo
VSATTP của CBQL,GV, NV các trường MN Đống Đa, Hà Nội. .......55
Bảng 2.9. Tổng hợp ý kiến của GV,NV về mức độ ảnh hưởng từ các yếu tố khác đến
chất lượng công việc đảm bảo ATVSTP. .......................................56
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của 07 biện pháp ........................84
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 05 biện pháp ................................87


1


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, thẩm
mĩ, tình cảm và hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người đã được
Đảng và nhà nước đưa vào trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong cuộc sống hiện nay có rất nhiều yếu tố tác động đến sức khỏe con người
như ô nhiễm môi trường, các loại dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nguyên nhân ảnh hưởng chính đó là do ý thức của một số người chưa quan tâm đến
sức khỏe của chính mình và cộng đồng, chưa tích cực phòng chống các loại dịch
bệnh, chưa thực hiện công tác bảo vệ môi trường, bên cạnh đó còn một số người
trong công việc tắc trách đã để xảy ra một số vụ việc ngộ độc thực phẩm đã làm ảnh
hưởng trực tiếp đến con người. Do vậy việc phòng chống các loại dịch bệnh, ý thức

bảo vệ môi trường và công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng
cho sức khỏe con người.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm và nhất
là đối với trẻ nhỏ. Chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng trong việc ăn uống hàng
ngày của trẻ, đó là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được trong đời sống của con
người và ăn uống là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển, hoạt động và học
tập của trẻ. Vậy cần phải tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn
thức phẩm như thế nào cho trẻ để đảm bảo dinh dưỡng cân đối hài hoà giữa chất và
lượng. Giúp trẻ phát triển toàn diện và đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ.
Ngoài việc ăn uống đủ chất, đủ lượng còn phải thật chú ý đến khâu sơ chế, chế biến
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cũng là vấn đề được nhiều phụ huynh quan tâm nhất là trong các trường mầm non.
Vì trẻ còn nhỏ cơ thể trẻ còn non yếu nếu để xẩy ra ngộ độc thức ăn không những
ảnh hưởng đến sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến tinh thần và trí tuệ sau này của trẻ.
An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, được tiếp
cận với thực phẩm an toàn đang trở thành quyền cơ bản đối với mỗi con người.


Thực phẩm an toàn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khoẻ con người, chất
lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi. Ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực
phẩm gây ra không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và cuộc sống của mỗi
người, mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí cho chăm sóc sức
khoẻ. An toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức
khỏe mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương
mại, du lịch và an sinh xã hội. Đảm bảo an toàn thực phẩm góp phần quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, công tác bảo đảm an toàn thực phẩm ở nước ta còn nhiều khó khăn,
thách thức. Tình trạng ngộ độc thực phẩm có xu hướng tăng và ảnh hưởng không
nhỏ tới sức khoẻ cộng đồng. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm ở nước ta cơ bản vẫn
là nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình nên việc kiểm soát an toàn vệ sinh rất khó khăn. Mặc

dù Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt trong bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm
trong thời gian qua song công tác quản lý an toàn thực phẩm còn nhiều yếu kém, bất
cập, hạn chế về nguồn lực và đầu tư kinh phí và chưa đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn. [33].
Dự án bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm đã được đưa vào Chương trình mục
tiêu quốc gia Phòng chống một số bệnh xã hội và dịch bệnh nguy hiểm giai đoạn
2001-2005 và giai đoạn 2006-2010 là Chương trình mục tiêu quốc gia với 6 dự án.
Ngành y tế đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội
triển khai nhiều hoạt động bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm rộng khắp trên toàn
quốc. Cùng với việc xây dựng hành lang pháp lý, hệ thống quản lý chuyên ngành
thuộc ngành y tế và ngành Nông nghiệp được hình thành từ Trung ương xuống địa
phương. Về cơ bản, các mục tiêu đề ra vào năm 2010 đã đạt được. Tuy nhiên,
nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm trong thời gian tới đang đặt ra hết sức thách
thức, đòi hỏi các định hướng, các chính sách và giải pháp phù hợp của nhà nước.
Ngày 25/5/2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 734/QĐ-TTg phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 34/2009/QH12 về đẩy mạnh thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, trong đó


giao cho Bộ Y tế phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm an toàn thực phẩm giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2020. [33]. Ngày 17 tháng 6 năm 2010, Quốc hội đã
thông qua Luật An toàn thực phẩm, có hiệu lực từ ngày 1/7/2011[34]..Các định
hướng và giải pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm ở nước ta trong Chiến lược
quốc gia bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 dựa trên đường lối, chủ
trương của Đảng trong công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và đường lối
phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. Bản chiến lược thể hiện quyết tâm và
cam kết mạnh mẽ của Chính phủ đối với việc cải thiện tình trạng an toàn vệ sinh
thức phẩm gắn liền với cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân Việt nam.
Vấn đề an toàn thực phẩm là vấn đề của toàn xã hội và riêng đối với bậc học

mầm non thì có vai trò rất to lớn vì toàn bộ các cháu ăn bán trú tại trường. Trong
bối cảnh như vậy, đề tài: “Quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
trường mầm non Quận Đống Đa, Hà Nội theo tiếp cận tham gia” được lựa chọn để
thực hiện làm luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
trong các trường mầm non, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở các trường mầm non Quận Đống Đa theo tiếp
cận tham gia.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường mầm non công lập quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu các biện pháp quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường mầm
non theo hướng tiếp cận tham gia của nhiều lực lượng trong và ngoài trường từ


công tác xử lý đến chế biến, bảo quản và lưu trữ… thực phẩm thì sẽ giúp các trường
mầm non đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ, góp phần nuôi dưỡng và
chăm sóc trẻ phát triển toàn diện, tạo sự tin tưởng, an tâm của cha mẹ học sinh khi
đưa con đến trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở
trường mầm non theo tiếp cận tham gia.
- Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong các trường mầm non quận Đống Đa, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ở các

trường mầm non quận Đống Đa, Hà Nội theo tiếp cận tham gia.
-Tổ chức khảo nghiệm để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Các kết quả nghiên cứu, khảo sát tính từ
tháng 9/2015 đến hết năm học 2017 - 2018
- Giới hạn về phạm vi (địa bàn nghiên cứu): Một số trường mầm non công lập
trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Giới hạn đối tượng khảo sát: 20 CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ
trách chăm sóc, nuôi dưỡng); 150 Giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, NV y tế.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái quát hóa, so sánh, tổng hợp các thông tin,
tư liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu, cụ thể:
- Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về quản lý giáo dục.
- Các văn bản pháp quy như: Chỉ thị, Thông tư, Quy chế, Hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non và quản lý
hoạt động đảm bảo VSATTP trong trường mầm non. [8]. [9]. [10]. [11].


- Các tài liệu nghiên cứu về quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
7.2 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán học trong việc phân tích và xử lý các số liệu điều
tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu
Phân tích, tổng hợp và phân loại, hệ thống hóa lý luận.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn;
- Phương pháp quan sát các hoạt động giáo dục nói chung có liên quan đến
nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra
nhằm thu thập thông tin quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường
mầm non của huyện Đống Đa - Hà Nội
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm phân tích hiện trạng và xác định
các biện pháp quản lý hoạt động đảm bảo VSATTP trong các trường mầm non trên
địa bàn Quận Đống Đa, Hà Nội.
- Phương pháp quan sát; Quan sát thực tế
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm tập thể; Nhằm tổng hợp được số liệu để
đánh giá.
7.4. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các phần mềm thống kê, công thức toán thống kê để xử lý kết quả
nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo
và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
trường mầm non theo tiếp cận tham gia.
Chương 2: Thực trạng quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại một số
trường mầm non Quận Đống Đa, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
trường mầm non Quận Đống Đa, Hà Nội theo tiếp cận tham gia.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THEO TIẾP CẬN THAM GIA
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước.
Trong chương trình Giáo dục Mầm non, song song với công tác giáo dục thì

công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ là một nhiệm vụ vô cùng quan
trọng trong các cơ sở Giáo dục Mầm non. Mục tiêu của Giáo dục Mầm non là giúp
trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Để trẻ phát triển cân
đối, khoẻ mạnh ngay từ những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh
dưỡng hợp lý. Theo tác giả Nguyễn Thị Hòa nhà nghiên cứu về Giáo dục Mầm non
có viết Giáo dục Mầm non là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo nhân cách con
người mới Việt Nam, là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới,
làm cho trẻ phát triển toàn diện, hài hòa và cân đối, tạo điều kiện tốt cho những
bước phát triển sau này, xây dựng cho mỗi trẻ một nền tảng nhân cách vừa khỏe
khoắn, vừa mềm mại, đầy sức sống cả về thê chất lẫn tinh thần và chuẩn bị cho trẻ
khả năng học tập tốt ở lớp một[23].. Tiến tới mục tiêu Giáo dục Mầm non năm 2021
là “xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học Mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ
tuổi, đồng thời phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Đảm bảo cho trẻ 5
tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn chuẩn bị cho trẻ vào lớp một”.
Tác giả Nguyễn Thị Hoài An, với việc nghiên cứu các biện pháp quản lý cơ
sở mầm non kh ng định, để đạt được mục tiêu chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đòi
hỏi người cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cần có kiến thức, kỹ năng cần thiết
để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. Trẻ phải được chăm sóc, nuôi dưỡng theo khoa
học trong một môi trường thật tốt để có thể phát triển toàn diện như: Trẻ khoẻ
mạnh, cơ thể phát triển cân đối, thực hiện được các vận động cơ bản, thích nghi
được với môi trường sinh hoạt ở trường Mầm non[1].


Theo tác giả Nguyễn Thu Hiền có nghiên cứu về việc chăm sóc sức khoẻ trẻ
em, trong đó tác giả rất quan tâm đến thời gian hoạt động, ăn, ngủ, của trẻ ở trường
Mầm non chiếm t lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia
đình, trường Mầm non có vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe cho trẻ. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng

cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khoẻ. Trường Mầm non có vai
trò quan trọng, là nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người,
phụ thuộc vào công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, giáo dục [22]. Đặc biệt
trong giáo trình dinh dưỡng trẻ em do tác giả Lê Thị Mai Hoa biên soạn cũng đề cập
rất nhiều đến chế độ dinh dưỡng của trẻ, từ đó đòi hỏi người quản lý và đặc biệt là
các nhân viên nuôi dưỡng cần quan tâm đến các hoạt động này, Vì vậy ở trường
Mầm non phải nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, giáo dục trẻ một cách toàn diện
cả thể chất lẫn tinh thần. Nếu được nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, giáo dục
đúng cách, được sống trong một môi trường thuận lợi và được mọi người thương
yêu sẽ phát triển thuận lợi, khỏe mạnh. Trẻ em là vốn quí của xã hội, là tương lai
của đất nước, là hạnh phúc của mỗi gia đình, xã hội phải có trách nhiệm với các
cháu, với thế hệ mai sau của đất nước [20].
Đối với các bậc phụ huynh niềm mong mỏi lớn nhất là con mình được phát
triển khoẻ mạnh và thông minh, đó chính là niềm vui, niềm hạnh phúc giúp các bậc
làm cha mẹ vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống. Hiểu được những điều
trăn trở lo âu đó song song với việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, trường mầm
non luôn quan tâm trú trọng hàng đầu đến hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe nhằm đảm bảo cho trẻ có một cuộc sống khoẻ mạnh về tinh thần và thể chất.
Như vậy, nói đến nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ thực chất là nói đến 3 lĩnh
vực: Dinh dưỡng, sức khoẻ và giáo dục. 3 lĩnh vực này có tác động và ảnh hưởng
qua lại với nhau mật thiết, tạo nên một tác động tổng thể đến sự phát triển toàn diện
của trẻ. Trong 3 lĩnh vực đó thì dinh dưỡng và sức khoẻ giữ vai trò quan trọng nhất.
Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non được thực
hiện theo nội dung, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và có những yêu cầu cần đạt cụ thể
với từng độ tuổi [22].


Ngoài các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, có thể kể đến một số
Luận văn Thạc sỹ của những tác giả như: Biện pháp quản lý cơ sở Mầm non Hà Nội
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ (1999), Nguyễn Thị Hoài An. Nội

dung nghiên cứu được tác giả quan tâm chủ yếu đến công tác quản lý trường mầm
non và chú trọng vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc đặc biệt là công tác giáo
dục trẻ.[1]; Nghiên cứu về Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng chăm
sóc - giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non trọng điểm trên địa bàn tỉnh
Nghệ An (2006), của tác giả Trần Thị Kim Dung với nội dung nghiên cứu chú trọng
vào việc nâng cao hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non trên
địa bàn tỉnh Nghệ An[17]; Nghiên cứu về Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ Mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay (2014), của tác giả
Phan Thị Kim Ngân với nội dung nghiên cứu được tác giả quan tâm chủ yếu giải
quyết chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trên địa bàn nghiên cứu.[30]. Về cơ bản, các
công trình trên đã đề cập đến công tác chỉ đạo, biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
các trường Mầm non, các biện pháp cũng đã có những đóng góp nhất định đối với
sự phát triển của GDMN tuy nhiên những công trình đi sâu về công tác nuôi dưỡng
và chăm sóc sức khỏe cho trẻ, một trong những nội dung quản lý trọng tâm của
người Hiệu trưởng còn ít được quan tâm nghiên cứu.
Tháng 3-2011 Bộ Y tế “Chiến lược Quốc Gia An Toàn Thực Phẩm giai đoạn
2011- 2020 và tầm nhìn 2030”.
1.1.2. Các nghiên cứu của nước ngoài.
Các tác giả nghiên cứu ở nước ngoài cho rằng vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng và
phát triển thể chất cho trẻ đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu từ rất sớm và
được thực hiện ở nhiều góc độ cũng như bằng nhiều phương pháp khác nhau.
Tác giả V.X.Mukhina với công trình tâm lý học mẫu giáo nghiên cứu về đặc
trưng tâm lý của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo.
Tác giả: Sower Michelle Denise trong luận văn năm 2000” Đánh giá hiệu quả
của một chương trình nuôi dạy chất lượng áp dụng trên một số trẻ em ở các gia đình
bình thường” tại trường University Of Nevada, Reno đánh giá cao sự ảnh hưởng
của gia đình đến dịch vụ chăm sóc trẻ em cũng như chương trình nuôi dạy trẻ.


Luận văn năm 2001” Kinh nghiệm chăm sóc trẻ em- Một số phân tích và so

sánh” của tác giả Beardsley Lyda Dove. Trường; University of California, Berkeley,
đã đưa ra kết quả phân tích so sánh đối với kinh nghiệm chăm sóc trẻ tại một
chương trình nuôi dạy trẻ chất lượng.
Luận văn năm 2003” Cam kết và chỉ số chăm sóc trẻ em có chất lượng” của
tác giả Dove Roxana Adams viết tại trường: Tennessee Techonological University.
Trong luận văn tác giả đã nêu ra yêu cầu về chất lượng trong dịch vụ nuôi dạy trẻ vì
điều này sẽ đưa đến một tương lai đầy hứa hẹn cho trẻ em.
Các vụ ngộ độc thực phẩm có xu hướng ngày càng tăng. Nước Mỹ hiện tại
mỗi năm vẫn có 76 triệu ca NĐTP với 325.000 người phải vào viện và 5.000 người
chết. Trung bình cứ 1.000 dân có 175 người bị NĐTP mỗi năm và chi phí cho 1 ca
NĐTP mất 1.531 đôla Mỹ (US - FDA 2006). Nước Úc có Luật thực phẩm từ năm
1908 nhưng hiện nay mỗi năm vẫn có khoảng 4,2 triệu ca bị NĐTP và các bệnh
truyền qua thực phẩm, trung bình mỗi ngày có 11.500 ca mắc bệnh cấp tính do ăn
uống gây ra và chi phí cho 1 ca NĐTP mất 1.679 đôla Úc. Ở Anh cứ 1.000 dân có
190 ca bị NĐTP mỗi năm và chi phí cho 1 ca NĐTP mất 789 bảng Anh. Tại Nhật
Bản, vụ NĐTP do sữa tươi giảm béo bị ô nhiễm tụ cầu trùng vàng tháng 7/2000 đã
làm cho 14.000 người ở 6 tỉnh bị NĐTP. Tại Trung Quốc, gần đây nhất, ngày
7/4/2006 đã xẩy ra vụ NĐTP ở trường học Thiểm Tây với hơn 500 học sinh bị,
ngày 19/9/2006 vụ NĐTP ở Thượng Hải với 336 người bị do ăn phải thịt lợn bị tồn
dư hormone Clenbutanol. Tại Nga, mỗi năm trung bình có 42.000 chết do ngộ độc
rượu. Tại Hàn Quốc, tháng 6 năm 2006 có 3.000 học sinh ở 36 trường học bị ngộ
độc thực phẩm.
1.2. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non
1.2.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1.1. Khái niệm trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, là trường
mầm non được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trường mầm non có chức năng
thu nhận để chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 24 tháng đến 6 tuổi, nhằm giúp trẻ hình



thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường
mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường mầm non do một ban giám
hiệu có hiệu trưởng phụ trách.
1.2.1.2. Vị trí của trường mầm non
Nhà trường, nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ
em vào lớp 1.
1.2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
Căn cứ vào quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ giáo dục và Đào tạo:
Ban hành Điều lệ trường Mầm non - Chương I điều 2-Trường mầm non có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: [10].
1. Tiếp nhận và quản lý trẻ em trong độ tuổi;
2. Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chăm
sóc, giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và trẻ em;
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật;
5. Chủ động kết hợp với các bậc cha mẹ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em; kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội nhằm
tuyên truyền, phổ biến những kiến thức về khoa học nuôi dạy trẻ em cho gia đình và
cộng đồng;
6. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và trẻ em của trường tham gia các hoạt
động xã hội trong phạm vi cộng đồng;
7. Giúp đỡ các cơ sở giáo dục mầm non khác trong địa bàn;
8. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chuyên môn



1. Giáo viên trường mầm non được tổ chức thành tổ chuyên môn, bao gồm tổ
giáo viên nhà trẻ, tổ giáo viên mẫu giáo hoặc tổ giáo viên theo khối nhóm, lớp. Tổ
chuyên môn có tổ trưởng và từ một đến hai tổ phó do hiệu trưởng cử.
2. Tổ chuyên môn có nhiệm vụ sau:
a. Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, giúp tổ viên xây dựng và thực
hiện kế hoạch công tác;
b. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ; tham gia kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác của tổ viên;
c. Đề xuất khen thưởng, k luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ hàng tháng.
d) Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng trường mầm non là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của trường.
Hiệu trưởng do Chủ tịch U ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với trường
công lập, bán công hoặc công nhận đối với trường dân lập, tư thục theo đề nghị của
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Hiệu trưởng trường phải có trình độ từ trung học sư phạm trở lên, có thời
gian công tác giáo dục mầm non ít nhất 5 năm; được tín nhiệm về đạo đức và
chuyên môn, có năng lực tổ chức và quản lý trường học. [5].
3. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học;
b. Điều hành các hoạt động của trường; thành lập và cử tổ trưởng các tổ
chuyên môn, tổ hành chính quản trị; thành lập các hội đồng trong trường;
c. Phân công, quản lý, kiểm tra công tác của giáo viên, nhân viên; đề nghị
khen thưởng, k luật và đảm bảo các quyền lợi của giáo viên, nhân viên theo quy
định của Nhà nước;
d. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của trường;
đ. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường;
e. Quản lý trẻ em và các hoạt động của trẻ do trường tổ chức; nhận trẻ vào



trường; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại trẻ theo các nội dung chăm sóc, giáo
dục trẻ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
g. Theo học các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản lý
trường và được hưởng các quyền lợi của hiệu trưởng theo quy định;
h. Đề xuất với cấp u và chính quyền địa phương hoặc lãnh đạo cơ quan,
doanh nghiệp chủ quản trường; phối hợp với các lực lượng xã hội trong địa bàn
nhằm huy động mọi nguồn lực phục vụ cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ của trường.
Nhà trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên cùng một
địa bàn theo sự phân công của cấp có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ nêu tại
Điều 2 của Điều lệ này.
1.2.1.4. Yêu cầu về chăm sóc trẻ đảm bảo VSATTP tại trường mầm non
Việc đảm bảo VSATTP, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các hoạt động
theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.
Hoạt động đảm bảo VSATTP cho trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng; chăm
sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn.
Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt động lao
động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.
Hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, nhà trẻ tuân theo
Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Việc đảm bảo VSATTP cho trẻ, giáo dục trẻ còn thông qua hoạt động tuyên
truyền phổ biến kiến thức khoa học về đảm bảo VSATTP, giáo dục trẻ em cho các
cha mẹ trẻ và cộng đồng.
1.2.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non.
1.2.2.1.Yêu cầu về vệ sinh ATTP tại các trường mầm non.
* Đối với khu vực bếp;
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ
riêng cho thực phẩm sống và chín.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí.

Bếp thực hiện quy trình một chiều để đảm bảo vệ sinh.


Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho
nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch cho trẻ phục vụ ăn
uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh
an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ thể ở các
khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường, đảm bảo
nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi làm
việc vào đầu năm học mới, và sau sáu tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình chế
biến thức ăn cho trẻ đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối
không được bốc thức ăn khi chia cho trẻ.
Cọ rữa vệ sinh các dụng cụ chế biến thực phẩm hàng ngày sau khi sử dụng.
Thùng rác thải, nước gạo… luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại
rát thải được chuyển ra ngoài hàng ngày kịp thời.
Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung
quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp - dụng cụ nhà bếp - dụng cụ ăn uống nơi sơ chế
thực phẩm sống-khu chế biến thực phẩm-chia cơm-nơi để thức ăn chín…
Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ
sinh, bãi rác, khu chăn nuôi…không có mùi hôi thôi xãy ra khi chế biến thức ăn.
Dao thớt sau khi chê biến luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử
dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín.
Người không phận sự không được vào bếp.
* Đối với giáo viên:
- Vấn đề VSATTP không chỉ chú trọng ở nhà bếp mà các cô cũng góp phần
không nhỏ. Các cháu ở trên lớp với các cô hang ngày chính vì vậy vấn đề vệ sinh
cũng rất quan trọng,nó cũng ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc trẻ.Chính vì vậy
giáo viên luôn luôn phải chú ý những việc sau:
- Giáo viên luôn luôn phải thực hiện đúng quy chế chăm sóc trẻ.

- Trước giờ ăn phải cho trẻ rửa tay,và sau khi đi vệ sinh,nhà trường đã trang bị
nước rửa tay tạo bọt của Nhật không gây nhờn và sạch sâu sau khi rửa.


×