Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần mắc ca tỉnh điện biên tại xã quài nưa huyện tuần giáo tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

QUÀNG THỊ HOA
Tên đề tài:
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MẮC CA TỈNH ĐIỆN BIÊN TẠI
XÃ QUÀI NƯA, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa

: 2014 - 2018



Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

QUÀNG THỊ HOA
Tên đề tài:
TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MẮC CA TỈNH ĐIỆN BIÊN TẠI XÃ
QUÀI NƯA, HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa


: Kinh tế và phát triển nông thôn

Lớp

: Phát triển nông thôn K46N02

Khóa

: 2014 - 2018

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Giang

Cán bộ cơ sở hướng dẫn

: Lê Anh Tuấn

Thái Nguyên, 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành khóa học ở trường và được sự phân công của ban giám
hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ
phần mắc ca tỉnh Điện Biên với tên đề tài “tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần mắc ca tỉnh Điện Biên tại xã Quài Nưa,
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên”.
Sau quá trình học tập và làm việc tại công ty em đã hoàn thành khóa luận tốt

nghiệp với sự hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện của các thầy (cô) giáo, các anh
(chị) tại công ty và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn các các thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên đã đào tạo và giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Nguyễn Thị Giang,
giảng viên khoa kinh tế và phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo, định hướng đi cho em để em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong quá tình thực
hiện đề tài.
Em xin cảm ơn đến tất cả các anh (chị), các cô (chú) trong Công ty cổ phần
mắc ca tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình giúp đỡ và dìu dắt em trong thời gian qua, mặc
dù số lượng công việc rất nhiều để em có thể thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
xót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo thêm của quý thầy cô
giáo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên tại công ty để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin gửi đến các thầy cô giáo, các anh chị, các cô chú tại công
ty lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Quàng Thị Hoa


2

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Stt

Từ, cụm từ viết tắt


Giải thích

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

BTXH

Bảo trợ xã hội

4

GCNCQSDĐ

Giấy chứng nhận cấp quyền sử dụng đất

5

HQKT

Hiệu quả kinh tế

6

KHHGĐ


Kế hoạch hóa gia đình

7

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy

8

UBND

Ủy ban nhân dân


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh số bán nhân mắc ca Úc giai đoạn 2014 – 2016 ................. 15
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Quài Nưa năm 2017 ..................... 25
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Quài
Nưa trong giai đoạn 2015 – 2017 ................................................ 27
Bảng 3.3: Tình hình chăn nuôi của xã trong giai đoạn 2015 - 2017 ............. 29
Bảng 3.4: Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần mắc ca tỉnh Điện Biên ......
34
Bảng 3.5: Danh sách các cổ đông sáng lập ................................................. 35
Bảng 3.6: Tổng hợp vốn đầu tư ban đầu của công ty cổ phần mắc ca tỉnh Điện
Biên tại xã Quài Nưa, huyện Tuần Giáo ...................................... 40
Bảng 3.7: Dự kiến chi phí sản xuất mắc ca trên 1 ha trong 40 năm của công ty
cổ phần mắc ca tỉnh Điện Biên ................................................... 42

Bảng 3.8: Doanh thu của cây mắc ca trong 40 năm ..................................... 43
Bảng 3.9: Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của cây mắc ca cho 1 ha trong
40 năm....................................................................................... 44


4

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT........................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ................................................... 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.2.1. Về chuyên môn .................................................................................. 2
1.2.2. Về thái độ ........................................................................................... 2
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc .................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ......................................................... 3
1.3.1. Nội dung thực tập ............................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................. 5
Phần 2. TỔNG QUAN...................................................................................... 6
2.1. Về cơ sở lý luận........................................................................................ 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công ty ............................................. 6
2.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần ............................................................ 6
2.1.3. Các loại cổ đông trong công ty cổ phần .............................................. 7
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần ............................................. 8
2.1.5. Cơ cấu tổ chức chung ......................................................................... 8

2.1.6. Vai trò của cơ cấu tổ chức .................................................................. 9
2.1.7. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị .............................................. 9
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất công ty........................ 10
2.1.9. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ....................... 14


5

2.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 14
2.2.1. Tình hình phát triển mắc ca trên thế giới .......................................... 14
2.2.2. Tình hình phát triển mắc ca ở Việt Nam ........................................... 17
2.2.3. Kinh nghiệm sản xuất mắc ca của một số công ty mắc ca trong nước
...20
2.2.4. Các bài học kinh nghiệm trong sản xuất mắc ca từ các công ty trên.. 22
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP..................................................................... 23
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập .................................................................... 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quài Nưa ................................ 23
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần mắc ca tỉnh Điện
Biên ........................................................................................................... 32
3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của công ty ......................................... 33
3.2. Kết quả thực tập ..................................................................................... 36
3.2.1. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của công ty ................................................ 36
Tổ quản lý bảo vệ gồm 2 nhân viên bảo vệ rừng chuyên nghiệp................. 38
3.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần mắc ca tỉnh Điện
Biên...39
3.2.3. Những công việc tham gia thực hiệu tại công ty ............................... 45
3.2.4. Định hướng phát triển thị trường ...................................................... 53
3.2.5. Phân tích SWOT về những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức
của công ty................................................................................................. 54
3.2.6. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế................................................ 55

3.2.7. Đề xuất giải pháp.............................................................................. 56
Phần 4. KẾT LUẬN ....................................................................................... 59
4.1. Kết luận .................................................................................................. 59
4.2. Kiến nghị................................................................................................ 60
4.2.1. Đối với nhà nước .............................................................................. 60
4.2.2. Đối với công ty................................................................................. 61
4.2.3. Đối với nhà trường ........................................................................... 61
4.2.4. Đối với khoa..................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 62
PHỤ LỤC


6

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Nông nghiệp là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia, nó cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội, cung
cấp các yếu tố đầu vào nguồn nhiên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và
được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn phục vụ cho công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của
các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân thì sản xuất nông nghiệp đã đạt được
những thành tựu quan trọng.
Cùng với xu thế phát triển nông nghiệp, hàng hoá hội nhập quốc tế là một
yêu cầu bức thiết với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa dạng hóa các sản phẩm
nông nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có
HQKT cao, để làm sao cùng với diện tích đó nhưng có thể mang lại HQKT gấp
nhiều lần. Do đó, ngành trồng trọt không thể thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu
quả sản xuất cây trồng nói chung và phát huy thế mạnh của từng vùng nói riêng.

Điện Biên là một trong những tỉnh có xu hướng phát triển nhiều loài cây
công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cây cà phê, cao su, mắc ca…. Tuy nhiên,
so với cây cà phê và cao su thì vốn đầu tư cho mắc ca thấp hơn và quá trình chăm
sóc cũng dễ dàng hơn, tuổi thọ của cây mắc ca trên trăm năm tuổi chu kỳ kinh
doanh dài từ 40 - 60 năm. Chính vì vậy, mắc ca được xem là cây trồng mới và mở
ra hướng mới trong phát triển kinh tế, giúp người dân xóa đói giảm nghèo trong
thời gian tới, nếu được quan tâm phát triển diện tích vùng theo quy hoạch.
Trong các loại cây lấy hạt, mắc ca được mệnh danh là “nữ hoàng quả khô”
bởi hạt quả mắc ca không chỉ có vị ngọt, bùi, béo, thơm mà còn có hàm lượng các
chất dinh dưỡng cao, giàu vitamin, chất khoáng, chứa nhiều axit béo không no cần
thiết cho cơ thể, chống lão hóa, giảm Cholesteron. Mắc ca là một trong những
mặt hàng


2

nông sản đắt giá nhất thế giới sản lượng hiện nay chỉ đáp ứng được ¼ nhu cầu thị
trường, tại Việt Nam năm 2011 cây mắc ca được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn khuyến khích phát triển đại trà với quy mô công nghiệp và được lựa
chọn làm loại cây đa mục đích, nhận thấy tiềm năng phát triển rất lớn của cây mắc
ca cùng với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng thuận lợi. Do vậy, Công ty cổ phần
mắc ca tỉnh Điện Biên đã triển khai dự án trồng cây mắc ca kết hợp với trồng rừng
sản xuất tại địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
Xuất phát từ những lí do trên em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu mô hình tổ
chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần mắc ca tỉnh Điện
Biên tại xã Quài Nưa, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên” làm vấn đề nghiên
cứu với mong muốn tìm hiểu về hoạt động sản xuất và cơ cấu tổ chức của công ty
từ đó thấy rõ được sự tồn tại và đề ra các giải pháp phát triển phù hợp.
1.2. Mục tiêu cụ thể


1.2.1. Về chuyên môn
- Tìm hiểu mô hình tổ chức của Công ty cổ phần mắc ca tỉnh Điện Biên.
- Biết cách làm một số công việc thực tế tại công ty.
- Tìm hiểu các hoạt động và kết quả sản xuất của Công ty cổ phần mắc ca
tỉnh
Điện
Biên.
- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong
phương thức tổ chức hoạt động của công ty trên địa bàn xã Quài Nưa.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trên địa bàn.

1.2.2. Về thái độ
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong công ty.
- Có tinh thần trách nhiệm cao khi tiếp nhận công việc được giao, làm đến
nơi đến chốn, chính xác kịp thời do đơn vị thực tập phân công.


3

- Chủ động trong các công việc luôn sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ mọi người
trong công ty để hoàn thành tốt các công việc chung, bên cạnh đó cũng tự khẳng
định được năng lực của bản thân.
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy và quy định của công ty trong thời gian
thực tập.

1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Đề cao tinh thần vừa học vừa làm, không gây mất tình cảm giữa bản thân
và người dân địa phương cũng như mọi người trong công ty.
- Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong mọi

công việc, có thể tự lập sau khi ra trường.

- Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử
hiệu quả trong công việc.
- Giúp sinh viên xác định và lựa chọn tốt nhất công việc, lĩnh vực ngành
nghề trong tương lai.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Quài Nưa, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tìm hiểu mô hình tổ chức của công ty trên địa bàn xã Quài Nưa.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất cây mắc ca của Công ty cổ phần mắc ca
tỉnh Điện Biên.
- Tham gia thực hiện một số công việc trong công ty.
- Tìm hiểu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình
phát triển của công ty trên địa bàn xã Quài Nưa, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển công ty trong thời gian tới.


4

1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập số liệu thứ cấp
+ Thu thập dữ liệu, số liệu thông tin có sẵn từ UBND xã Quài Nưa, từ công
ty cổ phần mắc ca tỉnh Điện Biên.
+ Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản và tài liệu nghiên cứu
của các nhà khoa học có liên quan đến cây mắc ca, mô hình sản xuất mắc ca đã

có, tài liệu về cây mắc ca...[4]
- Thu thập số liệu sơ cấp
Dựa vào quan sát thực địa và phỏng vấn nhanh, phỏng vấn sâu cán bộ quản
lý công ty để nắm được tình hình sơ bộ về không gian sống sinh hoạt và mức
sống, mức độ phù hợp của các mô hình sản xuất mắc ca trên địa bàn xã.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh
Từ những số liệu thu thập được ta tiến hành tổng hợp lại sau đó đem so sánh
rồi phân tích các chỉ tiêu có được trong quá trình so sánh, từ đó đưa ra nhận xét
đánh giá rút ra kết luận hoặc nêu ra nguyên nhân của sự thay đổi.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
- Phương pháp xử lý thông tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý thông
qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
- Phương pháp phân tích thông tin
+ Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại
bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu thập
được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả (vốn, đất đai, lao động).
Hạch toán các khoản chi mà công ty đã chi ra, các khoản thu của công ty làm cơ
sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế.
1.3.2.3. Phương pháp phân tích SWOT
Là công cụ giúp xác định được những thuận lợi và khó khăn cơ hội và thách
thức mà nó gây tác động đến quá trình phát triển của công ty.


5

1.3.2.4. Chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất
+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất (trừ phần
khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất. Trong sản xuất, kinh doanh mắc ca,
chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí nguyên, nhiên vật liệu: Giống, phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống cung cấp nước.
n

IC

C

i 1

j

Trong đó: Cj là các khoản chi phí thứ j trong một chu kỳ sản xuất.
Khấu hao tài sản: Là lượng giá trị tương đương với giá trị hao mòn của tài
sản cố định trong thời gian phục vụ của nó.
Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các
ngành sản xuất sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. Chỉ số này thể
hiện kết quả của quá trình đầu tư chi phí vật chất và lao động sống vào quá trình
sản xuất.
VA = GO - IC
- Chỉ tiêu phản ánh phân bổ nguồn lực
Chỉ tiêu nguồn lực lao động phân bố cho sản xuất mắc ca của công ty. Các
chỉ tiêu chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng cho việc sản xuất. Vốn đầu tư
cơ bản bao gồm toàn bộ giá trị các tài sản và dịch vụ đầu tư để xây dựng, các cơ
sở hạ tầng và mua sắm tài sản cố định. Diện tích đất phân bổ cho sản xuất mắc ca,
các vùng và các thành phần kinh tế cũng là chỉ tiêu đánh giá phân bổ nguồn lực.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mắc ca
+ Giá trị sản xuất/Chi phí trung gian.
+ Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian.
+ Giá trị sản xuất/Công lao động.
+ Giá trị gia tăng/Công lao động.

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 đến ngày 30 tháng 5 năm 2018.
- Địa điểm: Tại Công ty cổ phần mắc ca tỉnh Điện Biên.
- Địa chỉ: Xã Quài Nưa, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.


6

PHẦN 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công ty
2.1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 cổ đông
và không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.[3]
2.1.1.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo và quyền
lực nhằm duy trì sự hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức xác định cách thức
phân chia tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ công việc trong tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức.[1]
2.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc điểm - đặc trưng pháp lý như sau:
- Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số

lượng (có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông).
- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phần. Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào
công ty cổ phần.


7

- Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
- Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông
hoặc các nhân, tổ chức khác một cách tự do.
- Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp
luật.[3]
2.1.3. Các loại cổ đông trong công ty cổ phần
Căn cứ theo điều 113 Luật doanh nghiệp 2014, các loại cổ phần bao gồm:
- Cổ phần phổ thông, công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở
hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
- Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người
sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức.
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại.
d) Cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định.
Trong các loại cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một số
ràng buộc như:
- Chỉ có tổ chức được chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm kể
từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó,

cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông.
- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và
cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông
quyết định.
- Các cổ phần còn lại (ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác) thường
tuân theo các quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.


8

- Ngoài ra, cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi;
trong khi cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở
hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.[3]
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một
trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định
khác:

- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông
là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải
có Ban kiểm soát.

- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên
độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên
độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc
quản lý điều hành công ty.


- Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một
người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.[3]
2.1.5. Cơ cấu tổ chức chung
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần:
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần.


9

- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh
hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ được giao. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể là thành viên Hội đồng quản
trị.[9]
Cách tổ chức không có ban kiểm soát
Cách tổ chức này áp dụng trong trường hợp sau: Công ty có dưới 11 cổ đông
và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần hoặc ít nhất 20% số
thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ
trực thuộc Hội đồng quản trị.[9]
2.1.6. Vai trò của cơ cấu tổ chức
Xây dựng cơ cấu tổ chức có tác dụng phân bố nguồn lực hợp lý cho từng

công việc cụ thể, từ đó có thể tiết kiệm nguồn lực, hạ thấp chi phí nhân công, hạ
giá thành sản phẩm.
Mặt khác, cơ cấu tổ chức có chức năng xác định rõ trách nhiệm và cách thức
thể hiện vai trò của mỗi thành viên theo quy chế của bản mô tả công việc, sơ đồ
tổ chức và hệ thống phân cấp quyền hạn trong tổ chức.
Khi một cơ cấu tổ chức đã hoàn chỉnh, sẽ làm cho nhân viên hiểu rõ những
kỳ vọng của tổ chức đối với họ thông qua các quy tắc, quy trình làm việc. Ngoài
ra, cơ cấu tổ chức còn góp phần xác định quy chế thu thập, xử lý thông tin để ra
quyết định và giải quyết các vấn đề của tổ chức.[12]

2.1.7. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị
- Tính tối ưu: Giữa các khâu và các cấp quản trị (khâu quản trị phản ánh
cách phân chia chức năng quản trị theo chiều ngang, còn cấp quản trị thể hiện sự
phân chia chức năng quản trị theo chiều dọc) đều thiết lập những mối liên hệ
hợp lý với số


10

lượng cấp quản trị ít nhất trong doanh nghiệp cho nên cơ cấu tổ chức quản trị
mang tính năng động cao, luôn luôn đi sát và phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản trị có khả năng thích ứng linh hoạt với
bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi trường.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức quản trị phải bảo đảm tính chính xác của tất
cả các thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó bảo đảm sự phối hợp
với các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh nghiệp.
- Tính kinh tế: Cơ cấu bộ máy quản trị phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu
quả cao nhất.
Tiêu chuẩn đánh giá là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra để thiết kế
và xây dựng cơ cấu tổ chức với kết quả sẽ thu về.[14]

2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất công ty
2.1.8.1. Các nhân tố khách quan
- Môi trường chính trị và pháp luật
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước, các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động,
các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng
cách nào, bán cho ai và ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy
định của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật,
phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao
động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm
bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp...). Vì vậy, có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự
tồn tại và phát triển


11

của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như: Các loại tài nguyên, vị trí địa lý, thời tiết, khí
hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh
hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới
cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.

Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc
xã hội về môi trường... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng
suất và chất lượng sản phẩm, một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp
làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng quyết định sự phát triển của nền kinh tế
cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp, hệ thống đường xá, giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia...
ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động
và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ.
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước
ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công
nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là
ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.[8]


12

2.1.8.2. Các nhân tố chủ quan
- Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
+ Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, nếu xây
dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp

với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ
sở là định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
+ Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch
hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp đã xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã đề ra.
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất
lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu bộ máy quản trị được
tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối
hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần
trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt
động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ
chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp
trong hoạt động không chặt


13

chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.
- Lao động và tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi
hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp

đến tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do
đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra công tác tổ chức lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá
nhân trong doanh nghiệp. Sử dụng người đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng
lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ
chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả cao.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ sản xuất
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng
quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh, cơ sở vật chất
đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản.
Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp
thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ
mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, cửa hàng, bến bãi…
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì
càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay
tăng phí nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ
sản xuất


14

tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản

xuất của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng
bộ sẽ làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng
lãng phí nguyên vật liệu.[8]
2.1.9. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Luật số 68/2014/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2014 Quốc Hội ban hành về
luật doanh nghiệp.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển mắc ca trên thế giới
- Về nguồn cung:
Năng suất thu hạt trên thế giới tiếp tục tăng về sản lượng, xu hướng nguồn
cung này vẫn tiếp tục trên đà phát triển từ năm 2012 đến nay và đã đạt được mức
tăng trưởng là 60%.
Các khoản đầu tư vào các nông trường đang được đẩy mạnh trên toàn thế
giới. Tại Nam Phi và Úc trồng khoảng 6.000 - 7.000 ha mỗi năm trong khi ở
Trung Quốc diện tích trồng đã được mở rộng vượt ra ngoài các tỉnh Vân Nam,
Quảng Tây vào các vùng lân cận. Ở Việt Nam, sản lượng mắc ca còn tương đối
thấp, tuy nhiên nhu cầu về hạt mắc ca vẫn được đánh giá ở mức cao.
- Về nguồn cầu:
Nhu cầu hạt nhân mắc ca toàn cầu đã ổn định trong ba tháng qua, và tổng
nhập khẩu hạt Mắc Ca tại hầu hết các thị trường chính đều ổn định so với cùng
kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ vẫn là nước nhập khẩu lớn nhất nói chung và cho đến nay
cũng được đánh giá là nước tiêu thụ nhiều nhất các sản phẩm nhân mắc ca do
mình tự sản xuất. Châu Âu là nước nhập khẩu lớn thứ hai, Nhật Bản chiếm vị trí
thứ ba. Úc là nước tiêu thụ hạt nhân lớn thứ hai với 3,5 triệu cân trong năm 2018.
Sản lượng mắc ca toàn cầu năm 2016 đạt 175.000 tấn (nguyên hạt, độ ẩm
3.5%) tương đương với sản lượng thu được năm 2015. Mắc ca được sản xuất chủ


15


yếu ở các nước Úc, Nam Phi, Kenya, Mỹ, chiếm khoảng 75% tổng sản lượng toàn
cầu. Trong đó sản lượng của Úc và Mỹ tăng lần lượt 8% và 9%. Ở Nam Phi sản
lượng giảm 17% do chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, khí hậu khô hạn khắc
nghiệt. Sản lượng ở các vùng trồng mới trong đó có Trung Quốc chiếm gần 12%
tổng sản lượng hạt nguyên vỏ.
Theo thống kê dữ liệu Quốc tế do INC tổng hợp, năm 2016, doanh số bán hạt
nguyên vỏ chiếm khoảng 20 - 25% tổng sản lượng toàn cầu, và sản lượng nhân
tăng nhẹ.
Năm 2017, sản lượng hạt mắc ca nguyên vỏ tăng trưởng từ 5 - 7,5% đạt từ
185.000 tấn tới 190.000 tấn (nguyên vỏ, độ ẩm 3,5%); với hầu hết các vùng trồng
được dự báo tăng trưởng sản lượng so với năm 2016. Theo các dự báo ban đầu,
sản lượng mắc ca Úc có thể đạt mức tăng trưởng 3 - 4%.[2]

Bảng 2.1: Doanh số bán nhân mắc ca Úc giai đoạn 2014 – 2016
(ĐVT: Tấn)
Thị trường
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Nội địa Úc
3.157
3.255
3.374
Mỹ
1.297
1.372
645
Nhật Bản
1.424
1.651

1.775
Hàn Quốc
247
520
543
Đài Loan
579
565
441
Trung Quốc
443
453
511
Thị trường khác tại Châu Á
889
815
694
Đức
1.199
911
780
Châu Âu
685
809
711
Khác
261
215
200
Tổng doanh số bán hạt nhân

10.183
10.566
9.673
Tổng doanh số bán hạt
9.834
13.090
14.166
nguyên vỏ
(Nguồn: Báo cáo thị trường mắc ca Úc của Hiệp hội quản lý mắc ca Úc vào
tháng 2 năm 2017)


16

Tổng doanh số nhân mắc ca của Úc bán ra trong năm 2016 đạt 9.673 tấn,
giảm nhẹ so với năm 2015. Lượng tiêu thụ nhân mắc ca tại thị trường nội địa Úc
và Nhật Bản tăng lần lượt 4% và 8%, chiếm 53% tổng doanh số nhân mắc ca Úc
trên toàn thế giới. Năm 2016, thị phần của mắc ca Úc tại thị trường Nhật Bản
tăng lên 64%, cho thấy sự yêu thích của thị trường Nhật đối với sản phẩm này.
Đây cũng là thị trường luôn duy trì đầu tư phát triển sản phẩm mới, Theo Nghiên
cứu người tiêu dùng năm 2016, lượng tiêu thụ sản phẩm snack mắc ca ngày một
tăng, cho thấy sự đa dạng hóa trong phát triển mẫu mã và nhu cầu sử dụng sản
phẩm.
Kim ngạch xuất khẩu nhân mắc ca Úc sang thị trường Hàn Quốc tăng mạnh
trở lại trong năm 2016, giúp Úc giữ được thị phần tới 99% tại nước này. Nhiều sản
phẩm được xuất bán trong năm và chưa có dấu hiệu hiệu giảm trong ngắn hạn.
Kim ngạch xuất khẩu nhân mắc ca Úc tới thị trường Trung Quốc cũng tăng,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về một loại sản phẩm tiện lợi
so với mắc ca nguyên vỏ.
Ngược lại kim ngạch xuất khẩu nhân mắc ca Úc tới thị trường Đài Loan sụt

giảm. Đài Loan được đánh giá là thị trường canh tranh hơn so với một số thị
trường khác tại Châu Á, năm 2015 chứng kiến mức tăng đáng kể trong hợp tác
thương mại giữa Đài Loan và Trung Quốc. Tuy nhiên Úc vẫn duy trì mức thị phần
là 46% tại thị trường Đài Loan trong năm 2016.
Kim ngạch xuất khẩu cũng như tổng kim ngạch nhập khẩu tại thị trường Mỹ
giảm mạnh trong năm 2016. Việc này được các nhà nghiên cứu thị trường nhận
định là do năm 2015, kim ngạch nhập khẩu nhân mắc ca Úc tại Mỹ tăng đột biến,
đạt mức kỷ lục cao trên 12.000 tấn. Đến năm 2016, số liệu này đã quay về duy trì
ở mức bình thường với sản lượng nhập khẩu khoảng 7.000 tấn/năm. Tính đến thời
điểm hiện tại tình hình xuất khẩu sang thị trường Mỹ vẫn khả quan.
Kim ngạch xuất khẩu nhân mắc ca Úc tới thị trường Châu Âu giảm trong
năm 2016 dù kim ngạch nhập khẩu nhân tăng và đạt trên 6.000 tấn. Tuy mắc ca
ngày càng trở nên phổ biến tại Châu Âu bên cạnh thị trường Đức, Châu Á vẫn là


17

thị trường cung ứng nhân mắc ca trọng điểm tại thời điểm hiện tại. Doanh số bán
mắc ca Úc nguyên vỏ tăng 8% trong năm 2016, do nhu cầu thị trường vẫn tăng
cao trong khi sản lượng mắc ca từ Nam Phi giảm đáng kể (doanh số mắc ca Nam
Phi nguyên vỏ giảm gần 50%). Năm 2017, nhu cầu thị trường được kỳ vọng tiếp
tục tăng.[2]
2.2.2. Tình hình phát triển mắc ca ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình chung
Cây mắc ca là cây thân gỗ lớn, xanh quanh năm, cây cao tới 18 m, tán rộng
15m. Cây trên 100 năm vẫn sinh trưởng, phát triển tốt, tuổi thọ kinh tế từ 40 - 50
năm.
Ở việt nam, khu vực được cho là thích hợp để có thể trồng hạt mắc ca chính
là vùng Tây Nguyên, vùng Bắc Trung Bộ và vùng Bắc Bộ. Trung tâm nghiên cứu
giống cây trồng nay là Viện nghiên cứu giống cây và công nghệ sinh học ngành

Lâm nghiệp thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp của Việt Nam đã trồng thử loại hạt
dinh dưỡng này tại Ba Vì từ những năm 1994. Đến 2010, cây mắc ca sai trái nhất
cho 10 kg hạt và đến năm 2012 Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã lên dự án và
thực hiên trồng sản xuất thử nghiệp một số giống mắc ca tại khu vực Tây Nguyên,
kết quả khảo nghiệm cho thấy rằng cây mắc ca được trồng ở Đắc Lắc cho hạt
nhiều nhất. Trong những năm 2011 - 2013, Bộ Nông nghiệp và phát triển vùng
nông thôn cũng đã công nhận 10 hạt giống mắc ca nên trồng ở Ba Vì và Krông
Năng.
Nhìn chung do sản lượng hạt mắc ca tương đối cao nên các nước xuất khẩu
loại hạt dinh dưỡng này như Mỹ, Úc, Trung Quốc sẽ có giá thành sản phẩm hạt
mắc ca tương đối thấp hơn hạt mắc ca được sản xuất tại Việt Nam.
Hạt mắc ca tại Việt Nam được cho là loại cây mới trồng và lại đang trong
quá trình nghiên cứu nên đầu ra chưa nhiều, do vậy sản lượng của loại hạt dinh
dưỡng này ở Việt Nam còn rất thấp. Đây là lý do khiến cho giá thành của hạt mắc
ca dù được trồng ở trong nước và không cần nhập khẩu nhưng giá thành vẫn
tương đương hoặc cao hơn 1 chút so với những hạt mắc ca nhập khẩu, tuy


18

nhiên hiện nay hạt mắc ca ở Việt Nam đã bắt đầu được nghiên cứu và phát
triển một cách


×