Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa TBR225 vụ mùa năm 2017 tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRỌNG VINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ
LƯỢNG ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA TBR225 VỤ MÙA
NĂM 2017 TẠI HUYỆN YÊN THUỶ, TỈNH HOÀ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRỌNG VINH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ
LƯỢNG ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA TBR225 VỤ MÙA
NĂM 2017 TẠI HUYỆN YÊN THUỶ, TỈNH HOÀ BÌNH
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hòa Bình, ngày 16 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Vinh


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Điền
là người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Nông
học, khoa Sau đại học, các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình cao
học- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, toàn thể gia đình, bạn
bè,đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn
thànhluận văn này xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Trọng Vinh


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu của đề tài ................................................... 3
2.1. Mục tiêu đề tài:........................................................................................... 3
2.2. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học: ...................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ...................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam ...................................... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ........................................................ 5
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ......................................................... 7
1.3. Những nghiên cứu về bón phân đạm cho cây lúa ...................................... 7
1.3.1. Vai trò của đạm đối với đời sống cây lúa ............................................... 7
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu về phân đạm cho cây lúa .................................. 9
1.3.3. Các loại và dạng phân bón sử dụng cho lúa.......................................... 14

1.3.4. Một số nguy cơ từ phân đạm................................................................. 15
1.4. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy ................................................ 16
1.4.1 Cơ sở xác định mật độ gieo cấy ............................................................. 18


iv
1.4.2. Mật độ cấy ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, năng suất lúa ...................... 19
1.4.3. Nghiên cứu về mật độ cấy trên thế giới ................................................ 20
1.4.4. Nghiên cứu về mật độ cấy ở Việt nam .................................................. 21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu (bỏ phần nền xanh ................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 28
2.3.2. Các biện pháp kỹ thuật .......................................................................... 30
2.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................... 30
2.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
3.1. Ảnh hưởng mật độ và lượng đạm bón đến khả năng sinh trưởng của
giống lúa TBR225 trồng vụ mùa 2017............................................................ 35
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa TBR225 ......................................................................... 35
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao của giống lúa TBR225. ....................................................... 36
3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái đẻ
nhánh giống lúa TBR225 ................................................................................ 39
3.1.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái ra lá
của giống lúa TBR225 .................................................................................... 43

3.2. Ảnh hưởng mật độ và lượng đạm bón đến một số chỉ tiêu sinh lý của
giống lúa TBR225. .......................................................................................... 46
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích
lá của giống lúa TBR225................................................................................. 46


v
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khả năng tích
lũy chất khô của giống lúa TBR225................................................................ 48
3.3. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm tới sâu bệnh hại giống lúa
TBR225 ......................................................................................................................... 50
3.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón tới năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lúa TBR225 .................................................... 52
3.4.1 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón tới các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa TBR225 .................................................................... 52
3.4.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón tới năng suất của giống
lúa TBR225 ..................................................................................................... 58
3.5. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của
giống lúa TBR225 trồng vụ mùa 2017............................................................ 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Đề nghị ........................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ


STT

Tên viết tắt

1

Công thức

CT

2

Đối chứng

ĐC

3

Đồng bằng sông Cửu long

4

Khối lượng 1000 hạt

P1000

5

Khối lượng trung bình


KLTB

6

Mật độ, phân bón

MiPi

7

Năng suất cá thể

NSCT

8

Năng suất lý thuyết

NSLT

9

Năng suất thực thu

NSTT

10

Năng suất trên ha


NS/ha

11

Nhắc lại

12

Phát triển nông thôn

PTNT

13

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FAO

14

Thời gian sinh trưởng

TGST

ĐBSCL

NL


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên Thế giới giai đoạn
2010 – 2016..................................................................................... 5
Bảng1. 2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam (từ 2010 2016) ............................................................................................... 7
Bảng 3.1.Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian
sinh trưởng của giống lúa TBR225............................................... 35
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái
tăng trưởng chiều cao của giống lúa TBR225 .............................. 37
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái đẻ
nhánh của giống lúa TBR225 ....................................................... 40
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái ra
lá của giống lúa TBR225 .............................................................. 43
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số diện
tích lá của giống lúa TBR225 ....................................................... 47
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khả năng
tích lũy chất khô của giống lúa TBR225. ..................................... 49
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón tới một số sâu
bệnh hại giống lúa TBR225 .......................................................... 51
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón tới các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lúa TBR225. ................................ 54
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón tới năng suất
của giống lúa TBR225. ................................................................. 58
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế việc cấy lúa giống TBR225 ở mật độ và
mức đạm bón khác nhau. .............................................................. 61


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái

tăng trưởng chiều cao của giống lúa TBR225 .................................. 38
Hình 3.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái đẻ
nhánh của giống lúa TBR225 ........................................................... 41
Hình 3.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái ra
lá của giống lúa TBR225 .................................................................. 44
Hình 3.4. ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến năng suất
thực thu của giống lúa TBR225 ........................................................ 59


1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề của đề tài

Cây lúa (Oryza sativa L,) là cây lương thực quan trọng bởi hơn 70% dân
số thế giới dùng gạo trong bữa ăn hàng ngày, gần 100% dân số các nước Châu
Á và Châu Mỹ La Tinh sử dụng lúa làm lương thực chính của mình. Gạo là
lương thực thiết yếu hàng đầu của người Việt Nam vì 100% của dân số 87
triệu người không ai không ăn gạo hàng ngày từ người thu nhập thấp đến
người thu nhập cao, từ nông thôn đến thành thị.
Thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, diện tích lúa trong toàn tỉnh liên tục giảm qua các năm (giai
đoạn 2010-2015 giảm 1200 ha) nguyên nhân chủ yếu do các địa phương thực
hiện chuyển diện tích cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng cây, con khác có
giá trị kinh tế cao hơn, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, công
trình công cộng khác. Song giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn tăng trưởng với
tốc độ cao, bình quân trong giai đoạn 2010-2015 tăng 4,04%; bình quân năng
suất lúa trong 6 năm (2010-2016) là 51,9 tạ/ha, sản lượng lúa giữ ổn định trên
208.800 tấn/năm; sản xuất nông nghiệp bước đầu chuyển sang sản xuất hàng hóa
(Cục thống kê tỉnh Hòa Bình năm 2016) [1] .


Tuy nhiên để đảm bảo vấn đề an ninh lương thực của tỉnh. Giai đoạn
2015 – 2020. Quy hoạch sản xuất lúa gạo vẫn duy trì ổn định là 40.000 ha,
năng suất dự kiến đạt 54 tạ/ha. Với điều kiện là một tỉnh miền núi sản xuất lúa
gạo còn gặp nhiều khó khăn, để đạt được mục tiêu đó. Trong giai đoạn tới
nhằm nâng cao giá trị lúa gạo thì cần phải nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm lúa gạo [35].
Giống lúa thuần TBR225 do Công ty CP Giống cây trồng Thái Bình lai
tạo qua nhiều thế hệ từ hai giống lúa nhập nội của Trung Quốc là K2 và


2
TBR27, giống TBR225 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận giống chính thức tại Quyết định số 202/QĐ-TT-CLT ngày
9/6/2015; Giống được khảo nghiệm cơ bản (VCU) tại tỉnh Hòa Bình từ năm
2013 và được đánh giá là một trong những giống lúa triển vọng, có nhiều đặc
điểm nông sinh học tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng
gạo khá ngon, chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất thuận;
giống được đưa vào cơ cấu giống sản xuất tại tỉnh Hòa Bình năm 2015.
Phân đạm là cơ sở quyết định năng suất cây trồng nói chung và năng suất
lúa nói riêng. Vì vậy để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất lúa thì
việc xác định liều lượng bón và kỹ thuật bón phân có ý nghĩa rất quan trọng
Mặt khác, việc cấy đúng mật độ còn tạo điều kiện tối ưu cho sinh
trưởng, phát triển. Bên cạnh đó, việc xác định mật độ cấy đúng còn có ý nghĩa
lớn trong việc sử dụng phân bón một cách hợp lý hơn, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế, khắc phục tình trạng sử dụng phân bón quá mức cần thiết
gây ảnh hưởng xấu tới đất canh tác.
Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa thì xác định mật độ và lượng
đạm bón hợp lý là biện pháp kỹ thuật quan trọng. Việc bố trí mật độ cấy hợp
lý nhằm tạo ra mật độ quần thể thích hợp, từ đó nâng cao được hiệu quả

quang hợp và làm tăng số bông trên một đơn vị diện tích. Phân đạm là cơ sở
quyết định năng suất cây trồng nói chung và năng suất cây lúa nói riêng. Việc
xác định liều lượng phân thích hợp cho cây trồng có vai trò quyết định tới
việc nâng cao tới các yếu tố cấu thành năng suất của cây lúa cũng như nâng
cao khả năng chống chịu sâu bệnh của giống... Dựa trên những cơ sở đó chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và
lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa TBR225 vụ
mùa năm 2017 tại huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình”.


3
2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu đề tài:
Xác định được mật độ cấy và lượng đạm bón phù hợp nhằm góp phần
vào việc xây dựng quy trình kỹ thuật hợp lý cho giống lúa TBR225 đạt năng
suất và chất lượng cao ở vụ mùa tại huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hòa Bình.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng mật độ và lượng đạm bón đến khả năng sinh
trưởng và một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của giống lúa TBR225 trồng
vụ mùa 2017.
- Đánh giá ảnh hưởng mật độ và lượng đạm bón đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại và khả năng chống đổ của giống lúa TBR225 trồng vụ mùa 2017.
- Đánh giá ảnh hưởng mật độ và lượng đạm bón đến yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa TBR225 trồng vụ mùa 2017.
- Đánh giá ảnh hưởng mật độ và lượng đạm bón đến chất lượng và hiệu
quả kinh tế của giống lúa TBR225 trồng vụ mùa 2017.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy. Là cơ sở khuyến cáo các biện pháp

kỹ thuật hiệu quả áp dụng trong thực tế sản xuất cho người dân về ảnh hưởng
của lượng đạm bón, mật độ cấy thích hợp đến sinh trưởng phát triển nâng cao
năng suất, chất lượng của giống lúa TBR225 tại huyện Yên Thuỷ, tinh Hoà Bình.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài thực hiện tại hộ nông dân, được xem như một mô hình giúp
người dân học hỏi được kỹ thuật bón phân và cấy theo mật độ phù hợp nhất
với điều kiện sản xuất, thâm canh tại địa phương.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sản xuất lúa gạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh
tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Khoảng 80% trong tổng số 11 triệu
hộ nông dân tham gia sản xuất lúa gạo, chủ yếu dựa vào phương thức canh tác
thủ công truyền thống. Do sản xuất lúa gạo là nguồn thu nhập và cung cấp
lương thực chính của các hộ nông dân, nên chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn gắn liền với phát triển ngành hàng lúa gạo. Trong gần ba
thập kỷ qua nhờ có đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu lớn trong sản xuất lúa gạo, không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu
dùng trong nước mà hàng năm còn xuất khẩu được 3 - 4 triệu tấn gạo.
Tuy vậy thì người dân sản xuất lúa nước vẫn chủ yếu dựa theo kinh
nghiệm truyền thống. Những năm gần đây người dân đã có ý thức đầu tư vào
trong thâm canh để tăng năng sản lượng lúa tuy vậy năng suất toàn xã mới chỉ
đạt khoảng 49,5 tạ/ha. Do bón phân đạm và trồng với mật độ theo kinh
nghiệm nên một số hộ còn bón lượng thấp, trồng dày hoặc thưa chưa đủ yêu
cầu để cây lúa sinh trưởng tốt cho năng suất cao. Với cây lúa, đạm có vai trò
cấu tạo cơ thể, đạm có trong protein, đạm điều tiết hoạt động sống của cây,
tổng hợp các hợp chất tạo nên sinh khối. Vì vậy, đạm là yếu tố then chốt,

quyết định năng suất lúa. Mặc dù các nghiên cứu đã đề cập nhiều vấn đề như:
chọn tạo giống, tính thích ứng, sâu bệnh… Tuy nhiên, về ảnh hưởng của dinh
dưỡng cho lúa, các nghiên cứu chưa đề cập về liều lượng, tỷ lệ và kỹ thuật sử
dụng phân.
Giống lúa TBR225 là giống lúa thuần mới được đưa vào cơ cấu sản
suất của tỉnh từ năm 2015, tại huyện Yên Thuỷ năm 2015 diện tích lúa


5
TBR225(tính cả 2 vụ) có khoảng 450 ha (chiếm 9,3% cơ cấu giống lúa), năm
2016 là 1.200 ha (chiếm 24,7% cơ cấu giống lúa), năm 2017 diện tích là 2.145
ha (chiếm 44,1% cơ cấu giống lúa) năng suất bình quân của giống đạt 48,8
tạ/ha [36]. Đây là giống lúa tiềm năng được đưa vào cơ cấu giống lúa của
huyện và đang tiếp tục được mở rộng diện tích trong các năm tới. Nhưng do
điều kiện từng vùng của tỉnh khác nhau nên tại địa phương vẫn chưa tìm ra
được lượng đạm bón và mật độ thích hợp nhất với điều kiện thâm canh của bà con.
Do vậy kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng kỹ thuật
thâm canh năng suất cho giống TBR225 nói chung và tại huyện Yên Thủy,
tỉnh Hòa Bình nói riêng.
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 114 quốc gia và vùng lãnh thổ trồng
lúa với diện tích khoảng 153,7 triệu ha. Châu Á có diện tích trồng lúa chiếm
tới trên 90% tổng diện tích trồng lúa trên thế giới, châu Mỹ chiếm 3,6%, châu
Phi chiếm 3,1% và châu Úc chiếm 1%.
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên Thế giới
giai đoạn 2010 – 2016
Năm

Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)


2010

161,7

43,3

701,1

2011

162,7

44,6

726,4

2012

162,2

45,4

736,2

2013

164,5

45,1


741,9

2014

162,9

45,6

742,4

2015

160,7

46,0

740,1

2016

159,8

46,4

740,9

(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [31]



6
Qua bảng số liệu 1.1 cho thấy trong giai đoạn từ năm 2010 - 2013 diện
tích có xu hướng tăng từ 161,7 triệu ha năm 2010 lên đến 164,5 triệu ha năm
2013 nhưng sau đó lại có xu hướng giảm, đến năm 2016 diện tích lúa đạt
159,8 triệu ha.
Từ năm 2010 – 2013 không chỉ diện tích tăng mà năng suất cũng tăng
từ năm 2010 năng suất đạt 43,3 tạ/ha, năm 2013 năng suất đạt 45,1 tạ/ha, tuy
giai đoạn 2014 – 2016 diên tích giảm nhưng năng suất vẫn tăng nhẹ đến 2016
đật 46,4 tạ/ha.
Sản lượng tăng từ năm 2010 đạt 701,1 triệu tấn, đến năm 2013 tổng sản
lượng đã tăng lên đến 741,9 triệu tấn. Dù năng suất có tăng từ năm 2014 đến
năm 2016 nhưng sản lượng lúa vẫn giảm từ năm 2014 đạt 742,4 triệu tấn đến
năm 2016 còn 740,9 triệu tấn.
Theo dự báo của Ban nghiên cứu kinh tế - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ,
trong giai đoạn 2007 – 2017, các nước sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là
nguồn xuất khẩu gạo chính của thế giới bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ.
Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng
50% tổng sản lượng gạo xuất khẩu của thế giới.
Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi
nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trường gạo sẽ thiếu hụt so với
cầu, giá gạo trên thị trường thế giới giữ ở mức cao. Dự báo lượng gạo thương
mại trên thế giới sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào năm 2017. Tuy nhiên, trước nguy
cơ dân số tăng nhanh như hiện nay, ước tính sẽ đạt 8 tỉ người vào năm 2030
và nguy cơ khủng hoảng lương thực toàn cầu, để đảm bảo an ninh lương thực
trong nước, các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Hoa Kỳ…giảm
lượng gạo xuất khẩu, trong khi nhiều nước tăng lượng nhập khẩu.


7
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam

Bảng1. 2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam
(từ 2010 -2016)
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
7,489
53,42
40,006
7,655
55,38
42,399
7,761
56,40
43,738
7,903
55,70
44,039
7,816

57,50
44,975
7,835
57,70
45,216
7,790
56,00
43,609
Nguồn: Tổng cục Thống kê, niên gián thống kê năm 2018 [27]

Diện tích trồng lúa tăng từ năm 2010 – 2016 dao động từ 7,489 - 7,790
triệu ha. Trong đó, năm 2013 có diện tích trồng lúa cao nhất đạt 7,903 triệu
ha, thấp nhất là năm 2010 đạt 7,489 nhưng đến năm 2016 giảm còn 7,970
triệu ha.
Năng suất năm 2015 cao nhất đạt 57,7 tạ/ha, thấp nhất là năm 2010 đạt
53,42 tạ/ha.Năm 2016 năng suất lúa đạt 56 tạ/ha giảm do diện tích bị giảm
kéo theo đó sản lượng giảm còn 43,609 triệu tấn cao hơn năm 2010 – 2012,
sản lượng tăng từ năm 2013 – 2015.
1.3. Những nghiên cứu về bón phân đạm cho cây lúa
1.3.1. Vai trò của đạm đối với đời sống cây lúa
Đạm là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng, quyết định sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Đạm là một trong những nguyên tố cơ bản của
cây trồng, là thành phần cơ bản của axit amin, axit nucleotit và diệp lục.
Trong thành phần chất khô của cây có chứa từ 0,5 - 6% đạm tổng số. Hàm
lượng đạm trong lá liên quan chặt chẽ với cường độ quang hợp và sản sinh
lượng sinh khối. Đối với cây lúa thì đạm lại càng quan trọng hơn, nó có tác
dụng trong việc hình thành bộ rễ; thúc đẩy nhanh quá trình đẻ nhánh và sự


8

phát triển thân lá của lúa dẫn đến làm tăng năng suất lúa. Do vậy, đạm góp
phần thúc đẩy sinh trưởng nhanh (chiều cao, số dảnh) và tăng kích thước lá,
số hạt, tỷ lệ hạt chắc và tăng hàm lượng protein trong hạt. Đạm ảnh hưởng
đến tất cả các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất lúa.
Đạm ảnh lớn đến hình thành đòng và bông lúa sau này, sự hình thành
số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng nghìn hạt...
Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón đạm. Nếu giai đoạn đẻ
nhánh mà thiếu đạm sẽ làm năng suất lúa giảm do đẻ nhánh ít, dẫn đến số
bông ít. Nếu bón không đủ đạm sẽ làm thấp cây, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ,
lá có thể biến thành màu vàng, bông đòng nhỏ, từ đó làm cho năng suất lúa
giảm. Nhưng nếu bón thừa đạm làm cho cây lúa có lá to, dài, phiến lá mỏng,
dễ bị sâu bệnh; ngoài ra chiều cao phát triển mạnh, dễ bị đổ, nhánh vô hiệu
nhiều, trỗ muộn, năng suất giảm. Khi cây lúa được bón đủ đạm thì nhu cầu
tất cả các chất dinh dưỡng khác như lân và kali đều tăng Đỗ Thị Thọ (2004)
[22], Lê Văn Tiềm (1986) [23].
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã sử dụng phân bón vô
cơ trong nông nghiệp. Đặc biệt trong những năm gần đây, có rất nhiều
giống lúa lai được đưa vào sử dụng, có khả năng chịu phân rất tốt, là tiền đề
cho việc thâm canh cao, nhằm không ngừng tăng năng suất lúa. Đối với cây
lúa, đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất, nó giữ vai trò quan trọng
trong tăng năng suất.
Theo Nguyễn Như Hà (2005) [9], nhu cầu về đạm của cây lúa có tính
chất liên tục trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Nhưng nếu quá lạm
dụng đạm thì cây trồng phát triển mạnh, lá to, dài, phiến lá mỏng, tăng số
nhánh đẻ vô hiệu, trỗ muộn, đồng thời dễ bị lốp đổ và nhiễm sâu bệnh, làm
giảm năng suất. Ngược lại thiếu đạm cây lúa còi cọc, đẻ nhánh kém, phiến lá


9

nhỏ, trỗ sớm. Hiệu lực của đạm còn phụ thuộc vào các yếu tố dinh dưỡng
khác. Thông thường các giống lúa có tiềm năng năng suất cao bao giờ cũng
cần lượng đạm cao; dinh dưỡng càng đầy đủ thì càng phát huy được tiềm
năng năng suất (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [16].
Để nâng cao hiệu quả bón đạm thì phương pháp bón cũng rất quan trọng.
Theo nhiều nhà nghiên cứu thì khi bón đạm vãi trên mặt ruộng sẽ gây mất đạm
tới 50% do nhiều con đường khác nhau do rửa trôi, bay hơi, ngấm sâu hay do
phản đạm hoá (Phạm Văn Cường (2007) [3].
Theo Nguyễn Như Hà (1999) [8], khi bón đạm ta nên bón sớm, bón tập
trung toàn bộ hoặc 5/6 tổng lượng đạm cần bón, bón lót sâu vừa có tác dụng
tránh mất đạm, lại vừa tăng tính chống lốp đổ cho lúa do bộ rễ cây phát triển
mạnh. Cũng theo Nguyễn Như Hà, nên bón kết hợp giữa phân vô cơ và phân
hữu cơ mà cụ thể là phân chuồng.
Như vậy, những thông tin cho thấy cây lúa rất cần dinh dưỡng mới tạo
được năng suất cao. Do vây, bón đạm cho lúa để tăng năng suất, phẩm chất
là một nhu cầu tất yếu.
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu về phân đạm cho cây lúa
Đạm là yếu tố quan trọng đối với cây trồng nói chung và cây lúa nói
riêng. Nhu cầu về đạm của cây lúa đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới
đi sâu nghiên cứu và có nhận xét chung là: nhu cầu đạm của cây lúa có tính
chất liên tục từ đầu thời kỳ sinh trưởng cho đến lúc thu hoạch. Trong suốt quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa, có hai thời kỳ mà nhu cầu dinh dưỡng
đạm của cây lúa cao nhất là thời kỳ đẻ nhánh rộ và thời kỳ làm đòng. Ở thời kỳ đẻ
nhánh rộ cây hútnhiều đạm nhất (Phạm Văn Cường, 2005) [2].
Theo Yoshida (1985) [29], lượng đạm cây hút ở thời kỳ đẻ nhánh quyết
định tới 74% năng suất. Bón nhiều đạm làm cây lúa đẻ nhánh khoẻ và tập trung,
tăng số bông/m2, số hạt/bông, nhưng khối lượng nghìn hạt ít thay đổi (P1000).


10

Qua nhiều năm nghiên cứu, Đào Thế Tuấn đã đi đến nhận xét: cây lúa
được bón đạm thoả đáng vào thời kỳ đẻ nhánh rộ thúc đẩy cây lúa đẻ nhánh
khoẻ và hạn chế số nhánh bị lụi đi. Ở thời kỳ đẻ nhánh của cây lúa, đạm có
vai trò thúc đẩy tốc độ ra lá, tăng tỷ lệ đạm trong lá, tăng hàm lượng diệp lục,
tích luỹ chất khô và cuối cùng là tăng số nhánh đẻ.
Theo tác giả Bùi Đình Dinh (1993) [4], cây lúa cũng cần nhiều đạm
trong thời kỳ phân hoá đòng và phát triển đòng thành bông, tạo ra các bộ phận
sinh sản. Thời kỳ này quyết định cơ cấu sản lượng: số hạt/bông, khối lượng
nghìn hạt (P1000) (Nguyễn Như Hà, 2005), [9].
Yoshida (1985) [31].cho rằng: ở các nước nhiệt đới lượng các chất dinh
dưỡng (N, P, K) cần để tạo ra một tấn thóc trung bình là: 20,5 kg N; 5,1 kg
P2O5 và 44 kg K2O. Trên nền phối hợp 90 P2O5 - 60 K2O hiệu suất phân đạm
và năng suất lúa tăng nhanh ở các mức bón từ 40 - 120 kg N/ha
Kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Cự tại xã Gia Xuyên - Tứ Lộc - Hải
Dương cho thấy: lượng đạm cần bón để đạt một tấn thóc phải từ 26-28 kg N. Kết
quả này cao hơn nhiều so với dự tính của Đào Thế Tuấn năm 1970 [26], muốn đạt
được một tấn thóc cần 22,3 kg N trong vụ chiêm và 22,6 kg N trong vụ mùa.
Theo tổng kết của Mai Văn Quyền (2002) [18], trên 60 thí nghiệm thực
tiễn khác nhau ở 40 nước có khí hậu khác nhau cho thấy: nếu đạt năng lúa 3
tấn thóc/ha, thì lúa lấy đi hết 50 kg N, 26kg P2O5, 80kg K2O, 10kg Ca, 6kg
Mg, 5kg S. Và nếu ruộng lúa đạt năng suất 6 tấn/ha thì lượng dinh dưỡng cây
lúa lấy đi là 100kg N, 50kg P2O5, 160kg K2O, 19kg Ca, 12kg Mg, 10kg S.
Lấy trung bình cứ tạo một thóc cây lúa lấy đi hết 17kg N, 27kg K2O, 8kg
P2O5, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S...
Theo Yoshida (1985) [29], đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng
nhất đối với cây lúa trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển.


11
Sau khi tăng lượng đạm thì cường độ quang hợp, cường độ hô hấp và

hàm lượng diệp lục của cây lúa tăng lên, nhịp độ quang hợp, hô hấp không
khác nhau nhiều nhưng cường độ quang hợp tăng mạnh hơn cường độ hô hấp
gấp 10 lần cho nên vai trò của đạm làm tăng tích luỹ chất khô (Nguyễn Thị
Lẫm, 1994)[16].
Nếu bón đạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúa đẻ
nhánh và sau đó giảm dần. Với liều lượng bón đạm thấp thì bón vào lúc lúa đẻ
và trước trỗ 10 ngày có hiệu quả cao (Yoshida, 1985) [29].
Năm 1973, Xiniura và Chiba có kết quả thí nghiệm bón đạm theo 9
cách tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng, phát triển. Mỗi lần bón với 7
mức đạm khác nhau, hai tác giả trên đã có những kết luận sau:
+ Hiệu suất của đạm (kể cả rơm rạ và thóc) cao khi lượng đạm bón ở mức thấp.
+ Có hai đỉnh về hiệu suất, đỉnh đầu tiên là xuất hiện ở thời kỳ đẻ nhánh,
đỉnh thứ hai xuất hiện từ 19 đến 9 ngày trước trỗ, nếu lượng đạm nhiều thì không
có đỉnh thứ hai. Nếu bón liều lượng đạm thấp thì bón vào lúc 20 ngày trước trỗ,
nếu bón liều lượng đạm cao thì bón vào lúc cây lúa đẻ nhánh.
Viện Nông hoá - Thổ nhưỡng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
đất, mùa vụ và liều lượng phân đạm bón đến tỷ lệ đạm cây hút. Không phải
do bón nhiều đạm thì tỷ lệ đạm của cây lúa sử dụng nhiều. Ở mức đạm 80 kg
N/ha, tỷ lệ sử dụng đạm là 46,6%, so với mức đạm này có sử dụng phân
chuồng tỷ lệ đạm hút được là 47,4%. Nếu tiếp tục tăng liều lượng đạm đến
160N và 240N có phân chuồng thì tỷ lệ đạm mà cây lúa sử dụng cũng giảm
xuống. Trên đất bạc màu so với đất phù sa sông Hồng thì hiệu suất sử dụng
đạm của cây lúa thấp hơn. Khi bón liều lượng đạm từ 40N - 120N thì hiệu
suất sử dụng phân giảm xuống, tuy lượng đạm tuyệt đối do lúa sử dụng vẫn
tăng lên (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [16].
Kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón đạm trên đất phù sa sông Hồng
của Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam đã tổng kết các thí nghiệm 4 mức


12

đạm từ năm 1992 đến 1994, kết quả cho thấy: phản ứng của phân đạm đối với
lúa phụ thuộc vào thời vụ, loại đất và giống lúa (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [16].
Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long đã có nhiều thí nghiệm
về "Ảnh hưởng của liều lượng đạm khác nhau đến năng suất lúa vụ Đông
xuân và Hè thu trên đất phù sa đồng bằng sông Cửu Long". Kết quả nghiên
cứu trung bình nhiều năm, từ năm 1985 - 1994 của Viện lúa Đồng bằng sông
Cửu Long, đã chứng minh rằng: trên đất phù sa được bồi hàng năm có bón 60
kg P2O5 và 30 kg K2O làm nền thì khi bón đạm đã làm tăng năng suất lúa từ
15 - 48,5% trong vụ Đông Xuân và vụ hè thu tăng từ 8,5 - 35,6%. Hướng chung
của 2 vụ đều bón đến mức 90 kg N có hiệu quả cao hơn cả, bón trên mức 90 kg
N này năng suất đều không tăng đáng kể (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [16].
Theo Nguyễn Thị Lẫm (1994) [16], khi nghiên cứu về bón phân đạm
cho lúa cạn đã kết luận rằng: liều lượng đạm thích hợp bón cho các giống có
nguồn gốc địa phương là 60 kg N/ha. Đối với các giống thâm canh cao như
CK136 thì lượng đạm thích hợp từ 90 kg - 120 kg N/ha.
Theo Nguyễn Như Hà (2005) [9], ảnh hưởng của mật độ cấy và ảnh
hưởng của liều lượng đạm tới sinh trưởng của giống lúa ngắn ngày thâm
canh cho thấy: tăng liều lượng đạm bón ở mật độ cấy dày có tác dụng tăng
tỷ lệ nhánh hữu hiệu.
Dinh dưỡng đạm đối với lúa lai cũng là vấn đề rất quan trọng được các
nhà nghiên cứu quan tâm. Lúa lai có bộ rễ khá phát triển, khả năng huy động
từ đất rất lớn nên ngay trường hợp không bón phân, năng suất lúa lai vẫn cao
hơn lúa thuần. Các nhà nghiên cứu Trung Quốc đã kết luận: cùng một mức
năng suất, lúa lai hấp thu lượng đạm và lân thấp hơn lúa thuần 4,8%, hấp thu
P2O5 cao hơn 18,2% nhưng hấp thu K2O cao hơn 30%. Với ruộng lúa cao sản
thì lúa lai hấp thu đạm cao hơn lúa thuần 10%, hấp thu K2O cao hơn 45% cón
hấp thu lân thì bằng lúa thuần (Phạm Văn Cường, 2005) [2].


13

Kết quả thí nghiệm trong chậu cho thấy: trên đất phù sa sông Hồng,
bón đạm đơn độc làm tăng năng suất lúa lai 48,7%, trong khi đó các giống lúa
CR203 chỉ tăng 23,1%. Với thí nghiệm đồng ruộng, bón đạm, lân cho lúa lai
có kết quả rõ rệt. Nhiều thí nghiệm trong phòng cũng như ngoài đồng ruộng
cho thấy, 1 kgN bón cho lúa lai làm tăng năng suất 9-18 kg thóc, so với lúa
thuần thì tăng 2-13 kg thóc. Như vậy, trên các loại đất có vấn đề như đất bạc
màu, đất gley, khi các yếu tố khác chưa được khắc phục về độ chua, lân, kali,
thì vai trò của phân đạm không phát huy được, nên năng suất lúa lai tăng có
17,7% trên đất bạc màu và 11,5% trên đất gley (Phạm Văn Cường, 2005) [2].
Với đất phù sa sông Hồng, bón đạm với mức 180 kgN/ha trong vụ
Xuân và 150 kgN/ha trong vụ Mùa cho lúa lai vẫn không làm giảm năng suất
lúa. Tuy nhiên, ở mức bón 120 kgN/ha làm cho hiệu quả cao hơn các mức
khác (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [16].
Thời kỳ bón đạm là thời kỳ rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực
của phân để làm tăng năng suất lúa. Với phương pháp bón đạm (bón tập trung
vào giai đoạn đầu và bón nhẹ vào giai đoạn cuối) của Việt Nam vẫn cho năng
suất lúa cao, năng suất lúa tăng thêm từ 3,5 tạ/ha.
Liều lượng bón cho 1ha: 8 tấn phân chuồng + 120kg N + 90kg P2O5 +
60kg K2O. Kết quả thời kỳ bón cho thấy rất rõ hiệu quả của phân đạm trên đất
phù sa sông Hồng đạt cao nhất ở thời kỳ bón lót từ 50 - 75% tổng lượng đam,
lượng đạm bón nuôi đòng chỉ từ 12,5-25%.
Như vậy, có thể nói, các nghiên cứu về phân đạm cho cây lúa vẫn cần
được tiếp tục nghiên cứu cho từng giống lúa, từng chất đất và từng vùng cụ
thể. Trong tương lai, người ta hy vọng tạo ra các giống siêu lúa sử dụng phân
đạm có hiệu quả hơn và sử dụng các nguồn đạm khác trong đất do vi sinh vật
cố định đạm tạo ra hay do các hoạt động vi sinh vật khác ở đất lúa. Siêu lúa
với những giống lúa cạn, lưu niên có thể có nốt sần có vi sinh vật cộng sinh


14

để tự tạo ra đạm. Siêu lúa do sử dụng chất đạm hoá học hiệu quả hơn, không
những tiết kiệm được đạm mà còn có chế độ dinh dưỡng đạm khác các giống
lúa cũ, nên không gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nước mặt và nước ngầm,
hạn chế hiện tượng phân đạm bón làm phát sinh nhiều NO trong không khí
ruộng lúa (Bùi Huy Đáp, 1999) [5].
1.3.3. Các loại và dạng phân bón sử dụng cho lúa
Lúa là cây trồng có phản ứng tốt với phân hoá học nên bón phân hoá
học cho lúa có hiệu quả cao. Trong thâm canh lúa, bón phân hữu cơ chủ yếu
ổn định hàm lượng mùn cho đất, tạo nền thâm canh có thể sử dụng các loại
phân hữu cơ khác nhau, kể cả rơm rạ lúa sau khi thu hoạch.
Các loại phân đạm thích hợp cho lúa là phân đạm ure, amon. Ure đang
trở thành loại phân đạm phổ biến đối với lúa nước vì có tỷ lệ đạm cao, lại rất
thích hợp để bón trên các loại đất lúa thoái hoá. Phân đạm nitrat có thể bón
thúc ở thời kỳ đòng, đặc biệt hiệu quả khi bón trên đất chua mặn.
Đất chua trồng lúa, bón phân lân nung chảy thường cho kết quả ngang
phân supe lân hay có thể cao hơn do trong điều kiện ngập nước cũng cung cấp
cho lúa mà lại ít bị rửa trôi và còn cung cấp cả Silic, là yếu tố dinh dưỡng có
nhu cầu cao ở cây lúa. Tuy nhiên nếu cần bón thúc lân và trồng lúa trên đất
nghèo lưu huỳnh (đất bạc màu bón ít phân hữu cơ) thì phải dùng phân lân supe.
Loại phân kali thích hợp bón cho lúa là kali clorua.
Ngoài ra, còn thường sử dụng các loại phân NPK, đặc biệt tốt là các loại
phân chuyên dùng cho lúa, phù hợp với điều kiện của từng vùng đất trồng.
Khả năng chịu chua của cây lúa khá, nhưng ở đất quá chua cây lúa sinh
trưởng kém, có thể do nhôm hoà tan gây ra vì hiện tượng ngộ độc nhôm ít
thấy trên các loại đất có pH trên 5,5. Mặt khác sau khi đưa nước vào ruộng,
đất có thể bị chua hơn, nên bón vôi là biện pháp quan trọng ở đất lúa nước
quá chua và việc bón vôi phải được kết hợp với một chế độ bón phân hợp lý
thì mới thu được kết quả mong muốn nhất (Nguyễn Như Hà, 2006) [10].



15
1.3.4. Một số nguy cơ từ phân đạm
Trước sức ép của việc tăng dân số và nhu cầu cao của người nông dân
đòi hỏi nhiều lương thực, thực phẩm và sản xuất nông nghiệp thâm canh.
Muốn đáp ứng được nhu cầu trên, hoạt động nông nghiệp lại đòi hỏi sử dụng
nhiều phân bón. Đặc biệt là phân đạm có vai trò quan trọng trong việc tăng
năng suất.
Bón quá nhiều đạm không những không làm tăng năng suất lúa mà còn
làm gia tăng sự xuất hiện sâu bệnh hại, có khi còn làm mất trắng.
Ngoài ra, bón phân đạm quá nhiều hoặc bón phân không cân đối có thể
ảnh hưởng xấu tới môi trường. Đã có nhiều khẳng định về ảnh hưởng của
phân bón tới sự ô nhiễm nitrat của nước ngầm do sử dụng quá nhiều phân
đạm hay bón quá nhiều chất thải động vật dưới dạng phân hoặc nước thải.
Hiện tượng phản đạm hoá dẫn đến mất đạm gây ô nhiễm không khí thể
hiện đầy đủ khi gặp các điều kiện sau đây: có đủ đạm nitrat hay nitrit; thiếu
oxy, đủ chất khử. Ngoài quá trình phản đạm còn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố: pH và nhiệt độ, phản đạm xảy ra mạnh trong đất chua, nhiệt độ 60 - 650C.
Vì vậy mà quá trình phản đạm hoá ở đất trồng cây trồng cạn, thoát nước
kém, bón nhiều phân amoon và phân ure thì việc mất đạm đạt 20 - 40%. Còn
ở đất ngập nước như đất lúa quá trình phản đạm có thể mất nhiều đạm nếu bón
không đúng cách. Bón phân đạm amon và ure vào tầng oxy hoá đất lúa có thể mất
60 - 70% đạm dưới cả ba dạng NH3, N2O, N2.
Nhiễm bẩn môi trường từ phân bón do tích đọng nitrat là một vấn đề rất
nguy hại. Nguồn nitrat trong đất, nước có thể là từ bản thân hay do chuyển
hoá NH4 mà thành. Liều lượng phân đạm quá cao hay không cân đối với các
chất dinh dưỡng khác có thể làm tăng hàm lượng nitrat trong nước uống,
trong rau, nước quả...Ô nhiễm có liên quan đến sức khoẻ cộng đồng do gây
lên hai loại bệnh: hội trứng trẻ xanh ở trẻ sơ sinh và ung thư dạ dày ở người



×