Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

SảN LƯợNG Và CHấT LƯợNG PHÂN Gà CÔNG NGHIệP TRƯớC Và SAU KHI Xử Lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.72 KB, 8 trang )

Tp chớ Khoa hc v Phỏt trin 2009: Tp 7, s 3: 245 - 252 TRNG I HC NễNG NGHIP H NI

245

SảN LƯợNG V CHấT LƯợNG PHÂN G CÔNG NGHIệP TRƯớC V SAU KHI Xử Lý
Quantity and Quality of Industrial Chicken Manure before and after Composting
Bựi Hu on
Khoa Chn nuụi v Nuụi trng thy sn, Trng i hc Nụng nghip H Ni
TểM TT
Mt nghiờn cu c tin hnh nhm xỏc nh khi lng v thnh phn ca phõn g cụng
nghip truc v sau khi x lý. Kt qu cho thy lng phõn thi ra ca g sinh sn bng 1,09 ln ca
g broiler bng 1,13 ln so vi lng thc n c cung cp. Trung bỡnh hng nm mi g sinh sn
thi ra mt lng phõn l 56,20 kg; g broiler l 40,26 kg. Mi nm, cỏc trang tri chn nuụi g cụng
nghip vựng ng bng sụng Hng thi ra khong 253.299 tn phõn. Hm l
ng protein trong phõn
g tng i cao, trung bỡnh l 13,9 - 16,6%. Hm lng VCK, khoỏng tng s, canxi, cht x trong
phõn g rt ỏng k. Sau khi , mu, mựi ca phõn c ci thin rừ rt. Giỏ thnh cho 100 kg phõn
g ó vo khong 51.700 ng.
T khoỏ: Cht lng, g broiler, g sinh sn, phõn g, sn lng.
SUMMARY
A study was conducted to determine the quantity and composition of industrial chicken manure
before and after composting. Results showed that the amount of manure excreted by a laying hen and
a broiler was 1.09 times and 1.13 times of the amount of feed intake. The total manure per year was
43.57 kg from a laying hen and 37.72 kg from a broiler. The total amount of manure produced from the
industrial chicken farms in the Red River Delta was about 253,299 tons per year. The crude protein
content in fresh manure and treated manure was 16.05 - 16.55 and 14.03 - 15.25%, respectively, on a
dry matter basis. After composting, the color, smell of the manure was much improved. Cost of 100 kg
of the processed manure was around VND 51,700.
Key words: Broilers, composting, laying hens, manure, quantity, quality.
1. ĐặT VấN Đề
Trong chăn nuôi, gia cầm thờng xuyên


thải ra một lợng phân có hm lợng đạm
cao, chiếm tới 40% vật chất khô (VCK)
(Muller, 1984). Bên cạnh đó, trong phân g
còn các thnh phần dinh dỡng khác: xơ,
canxi, phốt pho, các chất khoáng, các nguyên
tố vi lợng, vitamin... Tổ chức Nông lơng
Liên Hợp Quốc (FAO) khuyến cáo các nớc
đang phát triển không nên xem phân g l
chất thải m nên coi đó l một nguồn ti
nguyên, có thể tái sử dụng lm thức ăn cho
gia súc khác nh trâu, bò, lợn, cá... thay thế
một phần đáng kể các loại thức ăn giu đạm
nh đậu tơng, bột cá, khô dầu... để giảm bớt
sự thiếu hụt nguồn cung cấp protein, giảm
giá thnh sẩn phẩm, nâng cao khả năng cạnh
tranh, đảm bảo ngời chăn nuôi có lãi, đồng
thời ngăn ngừa đợc những nguy cơ có thể
xảy ra từ phân, chống ô nhiễm môi trờng -
một vấn đề rất thời sự v mang tính ton cầu.
Vấn đề trên cng trở nên có ý nghĩa khi
ở nớc ta, ngnh chăn nuôi nói chung v
chăn nuôi gia cầm nói riêng đang đứng trớc
rất nhiều thách thức: dịch cúm A- H
5
N
1
đang
có diễn biến phức tạp, môi trờng đang ô
nhiễm nặng nề do công tác xử lý v sử dụng
phân g cha khoa học, giá thức ăn chăn

nuôi nói chung đặc biệt l thức ăn giu đạm
nói riêng đang tăng lên không ngừng...
Sn lng v cht lng phõn g cụng nghip trc v sau khi x lý
246

Nghiên cứu ny nhằm xác định sản lợng
v chất lợng phân g công nghiệp trớc v
sau khi xử lý, giá thnh của 100 kg phân ủ.
2. ĐốI TƯợNG V PHƯƠNG PHáP
NGHIÊN CứU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Phân g nuôi theo phơng thức công
nghiệp tại Xí nghiệp G giống Lạc Vệ huyện
Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, ở một số trang trại,
địa phơng vùng đồng bằng sông Hồng v
tại Trờng Đại học Nông nghiệp H Nội, từ
tháng 10/ 2007 đến 10/ 2008.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Xác định lợng phân thải ra của gia cầm
Thí nghiệm thu phân đợc bố trí trên
các lô g sinh sản v g broiler của ba giống:
Ross 308, Baykoc v Isa mu. G sinh sản
đợc theo dõi tại các giai đoạn: G con, 0 - 6
tuần tuổi; g choai, từ 7 - 12 tuần tuổi; g
hậu bị, từ 13 - 20 tuần tuổi v giai đoạn g
đẻ, từ 21 đến trên 60 tuần tuổi. G broiler
đợc theo dõi theo tuần tuổi.
Nuôi 60 g mỗi loại trong 3 ô lồng, mỗi
lồng 20 con, phía dới lồng đặt khay có lót
tấm nylon để thu phân. Hng ngy xác định

lợng thức ăn ăn vo v thu ton bộ lợng
phân m g thải ra. Trên cơ sở đó tính lợng
phân thải ra theo công thức:
Lợng phân (g/con/ngy) = (W
1
- W
0
)/n
W
0
- khối lợng túi nilon khi đặt vo
đáy lồng, cha có phân.
W
1
- khối luợng túi nilon 24 h sau khi
đặt vo đáy lồng, đã có phân.
n - số g trong lồng.
Để có cơ sở tính lợng phân thải ra của
mỗi g dựa trên lợng thức ăn thu nhận
hng ngy, hệ số thải phân của g đợc xác
định theo công thức:
K = a/b
Trong đó:
K- hệ số thải phân thực nghiệm;
a- lợng phân thải ra trong 24 h;
b- lợng thức ăn thu nhận trong 24 h.
Lợng phân thải ra cho mỗi đối tợng g
đợc tính theo công thức:
Lợng phân thải ra = K.b
Trong đó:

K- hệ số thải phân thực nghiệm;
b- lợng thức ăn cung cấp.
Từ hệ số K thu đợc tại các giai đoạn,
xác định hệ số thải phân trung bình của các
loại g, từ đó xác định lợng phân thải ra
trong cả đời v trong 1 năm của từng loại g,
cả đn g v cả trang trại.
Lợng phân thải trong một đời g:
X = K.c
Lợng phân thải ra của đn g:
Z = n. Lợng phân thải ra của 1 g
Trong đó:
K- hệ số thải phân thực nghiệm
c- tổng lợng thức ăn cung cấp trong
một đời g
n- số gia cầm trong đ
n
t- số lứa nuôi trung bình trong năm
X- lợng phân thải trong một đời g
Y- lợng phân thải ra của mỗi g
trong năm
Từ lợng phân thải ra hng ngy của
mỗi g sinh sản v g broiler xác định đợc,
tính tổng lợng phân thải ra trong một đời
g, trong 1 năm, một trang trại v ớc tính
cho cả vùng đồng bằng sông Hồng (theo Cục
Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2007).
2.2.2. Điều tra thực trạng tình hình sử dụng
phân gia cầm tại các tỉnh đồng bằng
trung du Bắc bộ

Điều tra 105 hộ nông dân thuộc các tỉnh
H Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, H Tây (cũ),
Bắc Ninh, Nam Định, Hải Dơng.
2.2.3. Xử lí phân g bằng phơng pháp sinh học
ủ phân g theo 2 phơng pháp: ủ khô v
ủ ớt theo 4 công thức, mỗi công thức 200 kg
với chế phẩm EMC (Bảng 1).
Bựi Hu on
247

Bảng 1. Công thức ủ phân g với chế phẩm EMC
Cụng thc
Phõn g
(%)
R ng
(%)
Cỏm go
(%)
I (cú 1% men EM
1
) 90 5 5
II (cú 1% men EM) 90 0 10
III (cú 1% men EM) 90 0 10% bt sn
VI (khụng cú EM) 90 0 10% bt sn
1
Men EM dng bt khụ
Xác định mức độ hao hụt bằng cách cân
khối lợng phân trớc khi ủ v sau khi ủ (3,
4 v 5 tuần). Mức độ hao hụt của phân theo
công thức:


0
10
w
ww
=
x 100
Trong đó: W
0,
W
1
lần lợt l khối lợng
phân trớc khi ủ v khối lợng phân cân ở
các thời điểm khác nhau.
Xác định độ pH bằng giấy quỳ đo ở các
thời điểm truớc khi ủ v sau khi ủ (1, 2, 3, 4
v 5 tuần).
Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế tại trung tâm
đống ủ ở các thời điểm trớc khi ủ v sau khi
ủ (1, 7, 14, 21, 28 v 35 ngy), đồng thời
quan sát mu sắc, mùi, trạng thái của phân
trớc ủ v sau ủ.
2.2.4. Phân tích giá trị dinh dỡng của phân
trớc v sau khi ủ
Mẫu phân đợc lấy ở thời điểm trớc khi
ủ v sau khi ủ (4 v 5 tuần). Mẫu sau đó
đợc phân tích tại các phòng thí nghiệm của
Viện Chăn nuôi Quốc gia theo TCVN
432586 (1986).
Vật chất khô đợc định lợng bằng cách

sấy mẫu theo tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN -
432586 (1986). Hm lợng protein thô đợc
xác định bằng phơng pháp Micro Kjeldahl
theo TCVN 432886 (1986), AOAC (1975).
Định lợng xơ thô bằng phơng pháp
Henneberg v Toman, theo TCVN 432986
(1986) , AOAC (1975). Định lợng khoáng
tổng số (tro) bằng phơng pháp đốt khô.
Định lợng canxi bằng phơng pháp chuẩn
độ. Định lợng photpho theo phơng pháp
thể tích v khối lợng.
2.3. Phơng pháp xử lý số liệu
Số liệu đợc xử lý trên phần mềm Excel
97 v IRRISTAT. Các tham số ớc tính bao
gồm: dung lợng mẫu (n), trung bình cộng
(
__
X
) v sai số tiêu chuẩn (SE).
3. KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1. Xác định lợng phân g thải ra
3.1.1. Xác định lợng thức ăn ăn vo v phân
thải ra của đn g sinh sản
Đối với g sinh sản, lợng phân thải ra
hng ngy cao nhất v tơng đối ổn định ở
giai đoạn trên 20 tuần tuổi, tơng ứng với
các giống siêu thịt, siêu trứng v kiêm dụng
l 149,23; 128,75 v 141,32 g; thấp nhất ở
giai đoạn từ 1 - 6 tuần tuổi, tơng ứng với
các giống g trên l 45,42; 37,73; v 42,57 g.

ở giai đoạn 7 - 12 tuần tuổi v 13 - 20 tuần
tuổi, lợng phân thải ra không có sự sai khác
đáng kể. Riêng đối với giống g siêu trứng,
lợng phân m chúng thải ra tăng lên đều
đặn qua các giai đoạn (Bảng 2).
Theo tác giả Lê Văn Căn (1975), một con
g bố mẹ giống thịt trởng thnh một ngy
đêm thải trung bình 115 g phân tơi. Lợng
phân thải ra hng ngy của một g trởng
thnh thay đổi tuỳ thuộc vo lợng thức ăn
v nuớc uống thu nhận, dao động trong
khoảng 120 - 165 g/con/ngy (Muller, 1984).
Sản lượng và chất lượng phân gà công nghiệp trước và sau khi xử lý
248

B¶ng 2. L−îng thøc ¨n ¨n vμo vμ ph©n t−¬i th¶i ra trong ngμy cña gμ sinh s¶n
Siêu thịt Siêu trứng Kiêm dụng
Tuần
tuổi
n
PA
*
PP
**
PA PP PA PP
1 - 6 20 41,95
45,42 ± 2,97
35,26
37,73 ± 2,12
39,42

42,57 ± 2,06
7 - 12 20 73,40
79,92 ± 2,29
55,75
59,26 ± 2,45
65,57
71,35 ± 2,57
13 - 20 20 85,84
92,96 ± 2,28
68,82
75,01 ± 2,76
76,63
82,76 ± 1,89
> 20 20 133,25
149,23 ± 2,39
116,89
128,75 ± 1,98
127,65
141,32 ± 2,34
n- số gà theo dõi; * PA - lượng thức ăn ăn vào (g); ** PP- lượng phân thải ra (g)
B¶ng 3. L−îng ph©n t−¬i th¶i ra trong ngμy cña gμ broiler
Siêu thịt Kiêm dụng
Tuần tuổi n
PA PP PA PP
1 20 27
29,75 ± 2.05
22
23,95 ±2,44
2 20 39
43,46 ± 2,67

35
38,16 ±1,87
3 20 76
86,64 ± 1,98
67
73,75 ± 2,34
4 20 95
110,20 ± 2,54
84
94,08 ±2,06
5 20 118
138,06 ± 2,15
107
120,91 ±1,96
6 20 129
152,22 ± 1,86
115
132,25 ± 2,56
Sau 6 tuần 20 145
171,10 ± 2,46
126
146,16 ± 2,43
B¶ng 4. HÖ sè th¶i ph©n thùc nghiÖm (K) cña mét sè lo¹i gμ
Gà sinh sản Gà broiler
Tuần tuổi Siêu thịt Siêu trứng Kiêm dụng Tuần tuổi Siêu thịt Kiêm dụng
1 - 6 1,10 1,07 1,08 1 1.10 1,09
7 - 12 1,08 1,07 1,09 2 1,11 1,09
13 - 20 1,08 1,09 1,08 3 1,14 1,10
Trên 20 1,12 1,10 1,11 4 1,16 1,12
- - - - 5 1,17 1,13

- - - - 6 1,18 1,15
- - - - Trên 6 1,18 1,16
Bựi Hu on
249

Mỗi g broiler 1 tuần tuổi siêu thịt thải
ra 29,75 g v g kiêm dụng l 23,95 g phân.
ở giai đoạn trên 6 tuần tuổi tơng ứng l
171,10 v 146,16 g (Bảng 3). Lợng phân
thải ra qua các tuần tuổi của g broiler tăng
đều hơn so với g sinh sản, do chúng đợc ăn
uống tự do. Kết quả ny tơng đơng với
công bố của Nguyễn Thị Quý Mùi (1995):
trung bình lợng phân thải ra hng ngy
của 1 g broiler l 95 g. Lợng phân thải ra
của g broiler tăng nhanh theo tuổi, ở giai
đoạn 6 - 7 tuần tuổi, 1 g broiler thải ra 142
g phân tơi v có hm lợng protein thô cao
hơn so với g đẻ v g hậu bị.
Giữa lợng thức ăn ăn vo v lợng phân
thải ra có mối tơng quan thuận chặt chẽ, khi
biết đợc lợng thức ăn ăn vo, có thể ớc
tính đợc lợng phân thải ra thông qua hệ
số thải phân K tìm ra trong thực nghiệm
(Bảng 4). Kết quả cho thấy, hệ số thải phân K
của g qua các giai đoạn khác nhau luôn lớn
hơn 1 v dao động không lớn từ 1,07 - 1,18.
Đối với g sinh sản qua các giai đoạn, hệ
số thải phân dao động ít từ 1,07 (giống g
siêu trứng) - 1,12 (của giống g siêu thịt).

Trong cùng một giai đoạn, sự biến động ny
còn thấp hơn, ở giai đoạn từ 1 - 6 tuần tuổi
hệ số thải phân K biến động 1,07 - 1,10. Trên
20 tuần tuổi, hệ số K dao động từ 1,10 - 1,12.
Với g broiler, hệ số thải phân của g
broiler cao hơn g sinh sản v dao động
trong khoảng 1,09 - 1,18. Khác với g sinh
sản, g broiler có hệ số thải phân K tăng lên
liên tục. Kết quả trên tơng tự nh công bố
của McDonald v cộng sự (1990).
3.1.2. Lợng phân thải ra trong một đời v
trong một năm của mỗi gia cầm
Nh vậy, mỗi đời g sinh sản thải ra
65,63 kg phân, ở g broiler l 9,43 kg (Bảng 5).
Dựa vo thời gian nuôi trung bình (g sinh
sản - 540 ngy, g broiler - 60 ngy), ớc
tính lợng phân thải ra của mỗi g sinh sản
l 56,2 kg v của g broiler l 40,26 kg.
Theo tác giả Đỗ Ngọc Hoè (1974), lợng
phân tơi thải ra trong một năm của mỗi g
l 50 - 55 kg, trong đó hm lợng nớc tiểu
chiếm tới 70 - 75%. Trong một năm, một g
thải ra khoảng 45 - 55 kg phân với hm
lợng protein v canxi rất cao.
3.1.3. Ước tính lợng phân g thải ra tại các
trang trại chăn nuôi tập trung thuộc
vùng đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng l nơi có số lợng
trang trại v số lợng gia cầm chăn nuôi tập
trung lớn nhất trong cả nớc, vì thế nguy cơ

ô nhiễm môi trờng từ nguồn chất thải ny
l rất cao. Dựa vo báo cáo thống kê của Cục
Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp v Phát triển
nông thôn) năm 2007 v các kết quả tính
toán, lợng phân g thải ra tại các trang trại
chăn nuôi tập trung thuộc khu vực đồng
bằng sông Hồng trong một năm đã đợc xác
định (Bảng 5). Nh vậy, mỗi năm các trang
trại chăn nuôi g tập trung thuộc khu vực
đồng bằng sông Hồng thải ra một lợng
phân lên đến 253.299 tấn. Tuy nhiên lợng
phân ny phân bố không đều ở các tỉnh.
Tỉnh H Tây (cũ) có số lợng trang trại
nhiều nhất 375 trang trại, số g chăn nuôi
tập trung cao nhất (1.602.000 con) v lợng
phân thải ra lớn nhất (63.588 tấn). Tỉnh
Ninh Bình với số trang trại l 33, số gia cầm
chăn nuôi tập trung l 225.000 con, với lợng
phân thải ra l 9.043 tấn (Bảng 6).
Bảng 5. Ước tính lợng phân thải ra trong cả đời của một số loại g (kg)
G sinh sn G broiler
Loi g
Thc n
cung cp (kg)
H s thi
phõn K
Lng phõn
thi ra (kg)

Thc n cung

cp (kg)
H s thi
phõn K
Lng phõn
thi ra (kg)
Siờu tht 63,88 1,10 70,27 8,90 1,15 10,24
Siờu trng 55,25 1,08 59,67 _ _ _
Kiờm dng 60,65 1,09 66,11 7,70 1.12 8,62
Trung bỡnh 59,93 1,09 65,35 8,30 1,14 9,43

×