Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỢP LÝ TRONG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN LỆ THỦY VÀ HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.85 KB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN HOÀI THU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

NGÀNH: LUẬT
NIÊN KHÓA: 2014 -2018

Quảng Bình, năm 2018

i


ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Ngành: Luật học
Niên khóa:
2014 - 2018

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN HOÀI THU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S PHAN PHƯƠNG NGUYÊN

Quảng Bình, năm 2018



ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khoá luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực
và chưa được công bố trong các công trình khác. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn
về đề tài của mình.
Quảng Bình, ngày 11 tháng 04 năm 2018
Xác nhận của giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Hoài Thu

iii


iv


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Quảng Bình.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Quảng
Bình, đặc biệt là những thầy cô khoa Lý luận chính trị và những thầy cô đã tận tình
giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu
sắc đến Th.s Phan Phương Nguyên, người thầy đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận

tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ tại Phòng Tư pháp huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình. Cảm ơn bạn bè lớp Đại học Luật B - K56, cùng toàn thể
những người đã giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu cũng như góp ý kiến để
hoàn thành khóa luận này.
Bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, tự nghiên cứu với tinh thần chịu khó,
nghị lực và ý chí vươn lên. Tuy nhiên, không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót
nhất định. Kính mong thầy, cô giáo và bạn bè tiếp tục đóng góp ý kiến đề tài để
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, ngày 11 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoài Thu

v


BẢNG THỐNG KÊ TRÍCH DẪN

Trang

Tần suất

Khóa luận

trích dẫn

31,32

02


Chính phủ (1998)

9

01

3

Chính phủ (2005)

9

01

4

TS. Hoàng Thúc Trâm (1974)

8

01

24,25,26

03

7

01


11,12

02

STT

Tác giả tài liệu trích dẫn

1

Chi cục thống kê huyện Bố Trạch (2015)

2

5

Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(2017)

6

Huỳnh Tịnh Paulus Của (1895)

7

Nguyễn Hồng Hạnh (2016)

8


Nguyễn Lân (1989)

8

01

9

Nguyễn Như Ý (1998)

8

01

10

Nguyễn Văn Khôn (1960)

8

01

11

Phòng Tư pháp huyện Bố Trạch (2014)

37,38

02


12

Phòng Tư pháp huyện Bố Trạch (2015)

37,38

02

13

Phòng Tư pháp huyện Bố Trạch (2016)

37,38

02

14

Phòng Tư pháp huyện Bố Trạch (2017)

37,38

02

15

Phòng Tư pháp huyện Bố Trạch (2017)

40


01

16

Trường Đại học Luật Hà Nội

19

01

17

Quốc Hội (2014)

10

01

18

Viện Ngôn ngữ học

8

01

vi


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..............................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... xi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................4
6. Ý nghĩa và đóng góp của khóa luận........................................................................5
7. Bố cục của khóa luận ..............................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘ TỊCH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỘ TỊCH .............................................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận về hộ tịch........................................................................................7
1.1.1. Khái niệm hộ tịch ..............................................................................................7
1.1.2. Pháp luật về hộ tịch .........................................................................................11
1.2. Thực hiện pháp luật về hộ tịch ...........................................................................19
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về hộ tịch ...................................19
1.2.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về hộ tịch ......................................................21
1.2.3. Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật về hộ tịch ........................................23
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng THPLVHT .........................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................30
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác thực hiện pháp luật
về hộ tịch trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .......................................30
2.2. Những kết quả đạt được trong công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa
bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .....................................................................34
2.2.1. Về cơ sở pháp lý của công tác THPLVHT tại huyện Bố Trạch .....................34
2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện ....................35


vii


2.2.3. Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Bố trạch .................................38
2.2.4. Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác hộ tịch .............................................41
2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ....42
2.2.6. Đánh giá về kết quả đạt được của công tác THPLVHT trên địa bàn huyện Bố
Trạch..........................................................................................................................44
2.3. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong công tác thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn huyện Bố Trạch ..............................................................................45
2.3.1. Những tồn tại trong công tác THPLVHT trên địa bàn huyện Bố Trạch .........45
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác THPLVHT trên địa bàn huyện
Bố Trạch ....................................................................................................................51
2.3.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác THPLVHT qua thực tiễn tại địa bàn
huyện Bố Trạch .........................................................................................................53
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH. 56
3.1. Giải pháp chung .................................................................................................56
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực về hộ tịch....................................................56
3.1.2. Thường xuyên quan tâm đến công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa
bàn huyện ..................................................................................................................57
3.1.3. Thay đổi nhận thức của người dân trong việc đăng ký hộ tịch .......................57
3.2. Giải pháp riêng ...................................................................................................58
3.2.1. Kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật
phù hợp với Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. ................................58
3.2.2. Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành để nâng cao ý thức và thay đổi nhận thức
của người dân ............................................................................................................59
3.2.3. Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền đối với công tác THPLVHT ...........60

3.2.4. Kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch bảo đảm đủ tiêu chuẩn
được quy định trong Luật hộ tịch ..............................................................................61
3.2.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, tiếp tục đầu tư ứng dụng phần mềm
công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch ..............................................63

viii


3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác để nâng cao chất lượng THPLVHT trên địa bàn
huyện Bố Trạch .........................................................................................................64
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm trong THPLVHT
trên địa bàn huyện Bố trạch ......................................................................................64
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác THPLVHT .......................65
3.3.1. Đối với cơ quan Trung ương ...........................................................................65
3.3.2. Đối với UBND tỉnh .........................................................................................66
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ............67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72

ix


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ được viết tắt

THPLVHT


Thực hiện pháp luật về hộ tịch

UBND

Ủy ban nhân dân

HN-GĐ

Hôn nhân và gia đình

BLDS

Bộ luật Dân sự

TTPBPLVHT

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch

x


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên bảng
Tình hình dân số huyện Bố Trạch giai đoạn 20142017.
Tình hình biến động dân số huyện Bố Trạch giai

đoạn 2014-2017.

Trang
31

32

Thực trạng đăng ký, thực hiện hộ tịch trong nước
Bảng 2.3

tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch

37

(năm 2014-2017).
Thực trạng đăng ký, thực hiện hộ tịch có yếu tố
Bảng 2.4

nước ngoài tại UBND cấp huyện trên địa bàn
huyện Bố Trạch. Bắt đầu có hiệu lực từ ngày

38

01/01/2016.
Bảng tổng hợp rà soát đội ngũ công chức tư pháp
Bảng 2.5

– hộ tịch cấp xã và cấp huyện trên địa bàn huyện
Bố Trạch.


xi

40


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người từ khi sinh ra đến khi chết đi có các sự kiện cơ bản như khai sinh,
kết hôn, ly hôn, khai tử… Những sự kiện đó được gọi là hộ tịch, nhằm xác nhận
tình trạng nhân thân của một con người. Ở Việt Nam, vấn đề hộ tịch luôn được quan
tâm và chú trọng ngay từ các thời kỳ phong kiến, thực dân. Bước vào thời kỳ đổi
mới, Chính phủ đã ban hành các Nghị định điều chỉnh lĩnh vực hộ tịch. Thực hiện
các văn bản nêu trên, các hoạt động về lĩnh vực hộ tịch ở nước ta đã có những bước
phát triển ổn định, đạt được những kết quả quan trọng từ công tác xây dựng thể chế,
hệ thống cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch và đặc biệt là công tác triển khai thực
hiện pháp luật về hộ tịch.
Thực hiện pháp luật về hộ tịch có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp Nhà nước
thực hiện quản lý dân cư và quản lý các mặt kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh.
Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ các quyền nhân thân
phi tài sản và quyền nhân thân gắn liền với tài sản của cá nhân. Bên cạnh đó,
THPLVHT còn liên quan đến cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan
Nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà
nước quản lý. Vì thế, THPLVHT có vai trò hết sức quan trọng, thể hiện trình độ
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia.
Nhận thức được vị trí và vai trò của công tác THPLVHT, trong thời gian qua
Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ những nhiệm vụ cần thiết, tiến hành thường
xuyên, liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng và sáng tạo nhằm nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật về hộ tịch của cán bộ và nhân dân, tăng cường hiệu quả
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Điều đó được thể hiện qua hơn 10 năm từ khi
thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký

và quản lý hộ tịch, trên địa bàn huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực, các sự kiện
đăng ký hộ tịch của nhân dân cơ bản được thực hiện kịp thời và đúng quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch vẫn còn một số tồn tại,

1


bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp trong
giai đoạn mới.
Nhằm tạo cơ sở pháp lý, lâu dài, ổn định và thống nhất, khắc phục những hạn
chế và bất cập như trên, nhất là trong bối cảnh triển khai thi hành Hiến pháp năm
2013 với nhiều quy định mới đề cao quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân. Đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ công tác này theo hướng từng
bước chuyên nghiệp, phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới, hội
nhập quốc tế ngày càng diễn ra sâu rộng. Ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại Kỳ họp
thứ 8, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Hộ tịch với 7 Chương, 77 Điều, và có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Đây là lần đầu tiên Nhà nước ta ban
hành văn bản Luật điều chỉnh riêng lĩnh vực này sau hơn 60 năm thực hiện bằng các
Nghị định của Chính phủ và Thông tư của các Bộ. Luật Hộ tịch ra đời là bước hoàn
thiện khá căn bản về thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch của Việt Nam với nhiều quy
định mới, mang tính đột phá. Bên cạnh những điểm mới của Luật hộ tịch, thì vẫn
tồn tại một số hạn chế về thể chế gây khó khăn cho cơ quan hộ tịch khi áp dụng,
người dân cũng khó phân biệt việc hộ tịch của mình sẽ được áp dụng theo văn bản
nào.
Đối với huyện Bố Trạch - một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Quảng
Bình, là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh với tỷ lệ gia tăng dân số cao. Trong những
năm qua, công tác THPLVHT nhìn chung đã được cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương quan tâm, đã từng bước đổi mới và thu được một số kết quả đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, công tác THPLVHT trên địa bàn huyện vẫn còn bộc lộ không ít khó
khăn, hạn chế ở nhiều mặt đang đặt cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cũng như

đội ngũ làm công tác về lĩnh vực hộ tịch của huyện trước những băn khoăn, trăn trở.
Tôi muốn làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn công tác THPLVHT của huyện Bố Trạch,
từ đó đưa những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác THPLVHT trên địa
bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Tôi chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về hộ
tịch trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề về hộ tịch không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo mà còn
là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học và các nhà quản lý. Cho đến nay đã có
nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hộ tịch với nhiều góc độ khác nhau, ở
nhiều địa bàn khác nhau với các hình thức như: đề tài khoa học, luận án, luận văn,
khóa luận tốt nghiệp... Đáng chú ý có các công trình sau:

- Phạm Trọng Cường: Quản lý nhà nước về hộ tịch - Lý luận, thực trạng và
phương hướng đổi mới, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2003; tác giả tiến hành khảo sát thực trạng việc quản lý hộ tịch ở Việt Nam
trong thời gian qua và nêu những ưu nhược điểm của công việc này đồng thời đưa
ra một số quan điểm, phương hướng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về hộ tịch.

- Nguyễn Hữu Đính: Công tác tư pháp - hộ tịch ở cấp xã: những vấn đề lý
luận và thực tiễn ở tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ Luật, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2008; tác giả trình bày thực trạng công tác tư pháp - hộ tịch, phân
tích ưu điểm và hạn chế trong công tác tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang và đưa ra một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác tư pháp - hộ tịch.


- Bùi Thị Tư: Quản lý hộ tịch - Qua thực tiễn ở Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ
luật, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; tác giả đã nêu thực trạng công tác
quản lý hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong quản lý hộ tịch ở thành phố Hải
Phòng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hộ
tịch ở thành phố Hải Phòng.

- Trương Thị Vân Anh: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, thực tiễn ở
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật, Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2015; tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch và đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch ở huyện Mê Linh.
Tuy nhiên, hiện nay tại huyện Bố trạch chưa có công trình nghiên cứu nào đề
cập và luận giải một cách có hệ thống, toàn diện về THPLVHT trong bối cảnh Luật hộ
tịch 2014 có hiệu lực. Vì vậy, Khóa luận này người viết tập trung nghiên cứu những

3


vấn đề về phương diện lý luận chung về hộ tịch được quy định trong hệ thống các tài liệu,
văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam và thực tiễn THPLVHT tại một địa phương cụ thể
là huyện Bố Trạch. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao, hoàn thiện hoạt
động THPLVHT nói chung và trên địa bàn huyện Bố Trạch nói riêng trong tình hình
mới hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu một cách cơ bản những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp
luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện
nay. Trên cơ sở đó rút ra những kết luận, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch tại địa phương.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích khái niệm hộ tịch, thực hiện pháp luật về hộ tịch, cơ sở lý luận và

cơ sở pháp lý thực hiện pháp luật về hộ tịch tại địa phương.
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện
pháp luật về hộ tịch tại địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề thực hiện pháp luật về hộ tịch cấp huyện và
cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
+ Khóa luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng về Nhà nước và pháp
luật trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.

4


+ Khóa luận cũng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học liên
quan đến lĩnh vực hộ tịch.
- Phương pháp nghiên cứu riêng:
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phương
pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, xã hội học… để giải quyết nhiệm vụ
đặt ra của Khóa luận.
+ Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn;
+ Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu;
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo.
6. Ý nghĩa và đóng góp của khóa luận
- Khóa luận góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng

của công tác THPLVHT tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, là cơ sở khoa học và
thực tiễn giúp huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng và các địa phương cấp
huyện nói chung nâng cao chất lượng công tác THPLVHT.
- Khóa luận góp phần đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hộ
tịch và thực hiện pháp luật hộ tịch.
- Khóa luận là công trình khoa học nghiên cứu chuyên biệt và toàn diện về
công tác THPLVHT tại một địa phương - đơn vị hành chính cấp huyện là huyện Bố
Trạch thuộc tỉnh Quảng Bình. Khóa luận đánh giá thực trạng và đưa ra các giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng hoạt động THPLVHT ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình. Các giải pháp đề ra trong khóa luận có thể được áp dụng trong
thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
- Khóa luận có tính thời sự khi đóng góp ý kiến giúp cho việc thực hiện Luật
hộ tịch được hiệu quả trên địa bàn huyện.
- Khóa luận có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban, ngành, tổ
chức, cá nhân làm công tác thực tiễn hoặc làm công tác nghiên cứu để đề xuất những
mô hình THPLVHT hiệu quả, đặc trưng, phù hợp với mỗi địa phương, cũng như là
nguồn tư liệu tham khảo cho những người nghiên cứu các đề tài liên quan đến hộ
tịch.

5


7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận gồm 3 chương, 8 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hộ tịch và thực hiện pháp luật về hộ tịch.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa
bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘ TỊCH VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
HỘ TỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về hộ tịch
1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Hộ tịch là một vấn đề đang được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm
thực hiện. Từ trước đến nay, nhìn nhận dưới nhiều góc độ về ngôn ngữ học, khía
cạnh pháp lý hay các quan niệm về hộ tịch ở nước ta đã đưa ra những quan điểm,
khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều có sự tương đồng và thể hiện những
dấu hiệu cơ bản của hộ tịch, từ đó dẫn đến một cách hiểu thống nhất và toàn diện về
khái niệm hộ tịch.
Xét về góc độ ngôn ngữ học, “Hộ tịch” là một từ ngoại lai được du nhập vào
ngôn ngữ tiếng Việt nhưng rất khó xác định thời điểm xuất hiện. Khảo cứu qua các
bộ sử liệu như “Đại Việt sử ký toàn thư”, “Lịch triều hiến chương loại chí”, “Việt
sử thông giám cương mục”... có thể thấy thuật ngữ “hộ tịch” đã xuất hiện từ rất
sớm, bên cạnh nó còn các từ cổ có liên quan và cùng nằm trong phạm trù quản lý
dân cư như “trướng tịch”, “hộ khẩu”, “sổ dân bạ”, “tiểu điển”, “đại điển”, “phụ
tịch”, “chính hộ”, “khách hộ”,… Tuy nhiên, theo “Đại Nam Quốc âm tự vị”, cuốn từ
điển của tác giả Huỳnh Tịnh Paulus Của1 được biên soạn từ năm 1895 với phương
pháp “tham dụng chữ Nho và lấy 24 chữ cái phương Tây làm chữ bộ” thì trong bộ
chữ “hộ” chưa có từ “hộ tịch” [7;425].
“Hộ tịch” là một từ ghép gốc Hán chính phụ, được ghép bởi hai thành tố có
nghĩa độc lập, trong đó “tịch” là thành tố chính. Xét về mặt từ loại thì đây là một
danh từ thuộc nhóm danh từ chỉ khái niệm trừu tượng. Nếu tìm hiểu riêng từng

1


Huỳnh Tịnh Paulus Của hay Huỳnh Tịnh Của người tỉnh Bà Rịa, ông thông thạo Hán và Pháp văn. Năm

1881, được bổ ngạch Đốc phủ sứ, phụ trách các công việc dịch các văn án cho nhà cầm quyền Pháp tại Việt
Nam.

7


thành tố thì có thể thấy, các từ điển Tiếng Việt hiện nay khá thống nhất trong cách
hiểu về từng từ đơn này. Theo đó, từ “hộ” - khi sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa
khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu
rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những người cùng ăn ở với nhau”. Tương
tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Bên
cạnh đó, khi khảo cứu qua các từ điển Tiếng Việt thì thấy có nhiều cách giải nghĩa
từ “hộ tịch” rất khác nhau. Dưới đây là một số cách giải nghĩa:
“Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng
người” [11;404];
“Hộ tịch: Sổ biên nhận số một địa phương hoặc cả toàn quốc, trong có ghi rõ
tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng người” [5;296];
"Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi người
trong một địa phương” [9;321];
Xét thấy những cách giải nghĩa từ “hộ tịch” của các từ điển Hán - Việt nói trên
có những nét khá tương đồng. Bên cạnh đó, lại có một số từ điển giải nghĩa từ “hộ
tịch” ở khía cạnh khác. Một số ví dụ sau:
"Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương mình
theo từng hộ" [20;442];
"Hộ tịch: Các sự kiện trong đời sống của một người thuộc sự quản lý của
pháp luật" [10;835];
Xét về góc độ pháp lý, ở Việt Nam, thuật ngữ “hộ tịch” lần đầu tiên được định

nghĩa trong các giáo trình giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dưới chế độ
Việt Nam Cộng hoà, trong đó nổi lên quan điểm của một số tác giả sau:
Tác giả Phan Văn Thiết có thể coi là người đầu tiên trình bày quan niệm “hộ
tịch” trong cuốn tài liệu chuyên khảo xuất bản năm 1958 như sau:
“Hộ tịch - còn gọi là nhân thế bộ - là cách sinh hợp pháp của một công dân
trong gia đình và trong xã hội. Hộ tịch căn cứ vào ba hiện tượng quan trọng nhất
của con người: sinh, giá thú và tử".
Tác giả Trần Thúc Linh, tác giả cuốn “Danh từ pháp luật lược giải” - vốn

8


được đánh giá là một trong những từ điển chuyên ngành pháp lý đầu tiên - không
đưa ra định nghĩa về khái niệm “hộ tịch” mà chỉ định nghĩa khái niệm “chứng thư
hộ tịch”:
“Chứng thư hộ tịch là những giấy tờ công chứng dùng để chứng minh một
cách chính xác thân trạng người ta như ngày tháng sanh, tử, giá thú, họ tên, con
trai con gái, con chính thức hay con tư sanh, tư cách vợ chồng... tóm lại tình trạng
xã hội của con người từ lúc sinh ra đến khi chết...”.
Trong hệ thống pháp luật hiện hành, khái niệm “hộ tịch” cũng là một trường
hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Các nhà xây dựng pháp
luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho
phép, đó là sử dụng khái niệm này với tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và định
nghĩa trong văn bản.
Quy định tại Điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày
10/10/1998 về đăng ký hộ tịch thì: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình
trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”.
Tuy nhiên, khái niệm này chưa xác định rõ nội hàm của khái niệm, bởi trong
cuộc đời một con người từ khi sinh ra cho đến khi chết có rất nhiều sự kiện liên
quan đến tình trạng thân nhân và trong tất cả các sự kiện đó không phải sự kiện nào

cũng thuộc lĩnh vực hộ tịch. Chính vì vậy, Nghị định 158/2005NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch còn nêu thêm khái niệm
“đăng ký hộ tịch” như sau:
“Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền:
- Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác
định lại dân tộc;
- Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ
tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn
trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.”

9


Ngày 20/11/2014, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật hộ tịch. Ngày 04/12/2014, Chủ tịch nước đã
ký Lệnh số 18/2014/L-CTN về việc công bố Luật hộ tịch, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2016. Theo quy định tại Điều 1 Luật hộ tịch 2014, xác định rõ hơn các
sự kiện: “Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định
tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết.”
Điều 3 Luật này quy định về nội dung đăng ký hộ tịch
“1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
a) Khai sinh;
b) Kết hôn;
c) Giám hộ;
d) Nhận cha, mẹ, con;
đ) Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ
tịch;
e) Khai tử.

2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Thay đổi quốc tịch;
b) Xác định cha, mẹ, con;
c) Xác định lại giới tính;
d) Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi;
đ) Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
e) Công nhận giám hộ;
g) Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch;
khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài.

10


4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật.”
Luật hộ tịch 2014 đã quy định rõ ràng về khái niệm “hộ tịch” để các chủ thể
xác định được những sự kiện thuộc lĩnh vực hộ tịch.
Qua những khái niệm trên tác giả rút ra kết luận: Hộ tịch là những sự kiện hộ
tịch như khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định
lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch, khai tử,… Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá
nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và
thực hiện quản lý về dân cư.
1.1.2. Pháp luật về hộ tịch
1.1.2.1. Khái niệm và khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về hộ

tịch ở nước ta
Pháp luật về hộ tịch là một bộ phận của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Pháp luật về hộ tịch là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hộ tịch nhằm
bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và góp phần trong công tác
quản lý dân cư của Nhà nước.
Ở nước ta, việc đăng ký và quản lý hộ tịch có lịch sử lâu đời từ thời phong
kiến nhà Trần và các triều đại phong kiến tiếp theo. Thời kỳ phong kiến, thực dân,
bên cạnh vấn đề quản lý đất đai (“điền”), thì vấn đề quản lý hộ tịch - con người
(“đinh”) là vấn đề trọng yếu của Nhà nước, luôn được quan tâm quản lý, thực hiện.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà nước ta tiếp tục duy trì và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh. Đầu tiên là Sắc lệnh số 47/SL ngày
10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến Bản Điều lệ hộ tịch năm 1956 ban hành
kèm theo Nghị định số 764/TTg ngày 08/5/1956 của Chính phủ. Tiếp theo đó là
Bản Điều lệ đăng ký hộ tịch năm 1961 ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày
16/01/1961. Bản điều lệ đăng ký hộ tịch năm 1961 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/4/1961 có hiệu lực trong gần 40 năm cho đến khi Nghị định số 83/1998/NĐ-CP

11


ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch ra đời. Từ năm 1987, sau khi
Nghị định số 219/HĐBT ngày 20/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng có hiệu lực thì
công tác đăng ký hộ tịch được chuyển giao từ Bộ Nội vụ sang Bộ Tư pháp và
UBND các cấp.
Ngày 27/12/2005, Chính phủ ban hành Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng
ký hộ tịch. Nghị định 158/2005/NĐ-CP thay thế Nghị định 83/1998/NĐ-CP sau 7
năm có hiệu lực. So với Nghị định 83/1998/NĐ-CP thì Nghị định 158/2005/NĐ-CP
đã tháo gỡ những vướng mắc trên thực tế mà Nghị định 83/1998/NĐ-CP chưa giải
quyết được đó là: đơn giản thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết công việc phù hợp

với tinh thần cải cách hành chính, thuận tiện cho người dân. Nghị định
158/2005/NĐ-CP có nhiều điểm mới, đặc biệt việc phân cấp cho UBND cấp xã,
UBND cấp huyện thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch trước đó thuộc thẩm quyền
của UBND cấp trên.
Trong giai đoạn này, căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự (năm 1995,
2005), Luật Hôn nhân và gia đình (năm 1986, 2000, 2014) và các luật liên quan
khác, đến trước năm 2015, Chính phủ đã ban hành 6 Nghị định điều chỉnh lĩnh vực
hộ tịch, cả việc hộ tịch trong nước và việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài: Nghị định
số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết
hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn
nhân và gia đình; Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 của Chính phủ quy
định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số; Nghị
định số 68/2002/NĐCP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài; Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP; Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực; Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số

12


điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài [8;19-21].
Tuy Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đã quy định, nhưng thời gian qua bộc lộ
nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng vừa không ổn định, thiếu chuyên nghiệp, không
đáp ứng kịp thời yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân. Vì vậy, việc ban hành Luật
Hộ tịch là rất cần thiết nhằm tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định và thống nhất cho
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, khắc phục những tồn tại, bất cập và tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ công tác này theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, phù hợp
với yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Ngày 20/11/2014, tại Kỳ họp thứ
8, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật hộ tịch với 7 Chương, 77 Điều, và có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Đây là lần đầu tiên Nhà nước ban hành văn
bản Luật quy định riêng về lĩnh vực đăng ký, quản lý hộ tịch sau hơn 60 năm thực
hiện bằng các văn bản dưới luật do Chính phủ ban hành. Luật có nhiều quy định
mới, mang tính đột phá, “cách mạng” về lĩnh vực hộ tịch.
1.1.2.2. Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật về hộ tịch
a. Quy phạm pháp luật về hộ tịch
Quy phạm pháp luật về hộ tịch được hiểu là những quy tắc xử sự chung do
Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ
tịch, có thể được phân thành hai nhóm sau:
Một là, nhóm quy phạm về địa vị pháp lý (quyền và nghĩa vụ) của các chủ thể
trong quan hệ quản lý hộ tịch và quan hệ giữa các chủ thể với nhau trong quan hệ
quản lý hộ tịch;
Hai là, nhóm quy phạm về thủ tục hành chính (thủ tục đăng ký hộ tịch hoặc
giải quyết khiếu, nại tố cáo về hộ tịch).
Ngày trước, các quy phạm về quản lý hộ tịch nằm rải rác trong nhiều văn bản
khác nhau. Xét từ khía cạnh giá trị pháp lý có thể thấy, các quy phạm pháp luật về
quản lý hộ tịch là các Nghị định, có thứ bậc không cao trong thang giá trị quy phạm;
một bộ phận không nhỏ quy phạm do Bộ Tư pháp ban hành trong các Thông tư
mang tính chất hướng dẫn nghiệp vụ. Ngoài ra, quy định của pháp luật hiện hành về

13


phân cấp quản lý, đăng ký hộ tịch còn nhiều bất cập. Cả ba cấp chính quyền (tỉnh,
huyện, xã) đều có thẩm quyền đăng ký hộ tịch dẫn đến chồng chéo, không rõ ràng
giữa chức năng quản lý và đăng ký hộ tịch. Trình tự, thủ tục đăng ký các việc hộ
tịch theo pháp luật hiện hành còn rườm rà. Việc tồn tại nhiều loại sổ sách, giấy tờ về

hộ tịch đã gây bất lợi, tạo nhiều áp lực cho cả cơ quan nhà nước và người dân trong
việc lưu giữ, bảo quản, sử dụng.
Tuy nhiên từ khi Luật hộ tịch ra đời thì hiện nay các quy phạm pháp luật về hộ
tịch đã nằm tập trung trong các văn bản pháp luật chính: Luật hộ tịch, Nghị định
123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch
và Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ
tịch đã tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định và thống nhất cho công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch, khắc phục nguyên nhân gây ra những bất cập, hạn chế như trên,
nhất là trong bối cảnh triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013 với nhiều quy định
mới đề cao quyền con người, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, đồng bộ, thống
nhất với các luật liên quan (như Bộ luật dân sự 2015, Luật quốc tịch, Luật nuôi con
nuôi, Luật hôn nhân và gia đình 2014, Luật căn cước công dân).
b. Quan hệ pháp luật về hộ tịch
Quan hệ pháp luật về hộ tịch là những quan hệ phát sinh trong hoạt động chấp
hành - điều hành được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật về hộ tịch. Khách thể
của quan hệ pháp luật về hộ tịch là trật tự quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch.
Chủ thể của quan hệ pháp luật về hộ tịch gồm hai nhóm:
Một là, các cá nhân và cơ quan nhà nước có chức năng quản lý về hộ tịch.
Hai là, các cá nhân có quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Các quan hệ pháp luật hình thành trong lĩnh vực quản lý hộ tịch rất đa dạng,
diễn ra theo nhiều chiều giữa các chủ thể khác nhau như: quan hệ giữa cơ quan có
thẩm quyền quản lý chung với cơ quan quản lý chuyên ngành, giữa cơ quan quản lý
cấp trên với cơ quan quản lý cấp dưới, quan hệ giữa các cơ quan cùng cấp, quan hệ
giữa cơ quan quản lý hộ tịch với công dân,... Trong đó nhóm quan hệ phát sinh
trong hoạt động đăng ký hộ tịch là nhóm quan hệ phổ biến và thể hiện nhiều yếu tố

14



×