Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Đặc điểm tổn thương dạ dày tá tràng ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu tại bệnh viện trung ương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ
DÙNG THUỐC CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ
DÙNG THUỐC CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU


TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số:62722050
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS DƯƠNG HỒNG THÁI

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả
những số liệu do chính tôi thu thập và các kết quả trong luận án này là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất ký công trình nào khác.
Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số liệu và kết quả
xử lý số liệu trong nghiên cứu này.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Ngọc Hà


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bằng sự cố gắng nỗ lực của tôi cùng với sự
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin bày tỏ lời cám ơn tới:
- Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Bộ môn Nội của Trường Đại học
Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám đốc bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên , Khoa Nội Tim

Mạch, Khoa Nội Tiêu Hóa, Khoa Hóa sinh, Khoa Huyết học, Khoa Thăm dò
chức năng Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Xin trân trọng cám ơn PGS.TS.Dương Hồng Thái – Phó giám đốc
bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên, Trưởng bộ môn Nội trường Đại học Y
Dược Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- Xin trân trọng cảm ơn các Thày, Cô trong Hội đồng chấm luận án,
song đã đánh giá công trình nghiên cứucủa tôi một cách công minh. Các ý
kiến góp ý của các Thày, Cô sẽ là bàihọc cho tôi trên con đường nghiên cứu
khoa học sau này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn của tôi đến:
- Các bệnh nhân điều trị tại Khoa Nội Tim mạch và Khoa Nội Tiêu hóa
đã cho tôi có điều kiện học tập và hoàn thành luận văn.
- Các bạn bè đồng nghiệp và người thân trong gia đình đãđộng viên
khíchlệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 2018
Nguyễn Thị Ngọc Hà


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADP

: Adenosin phosphat

AHA/ACC :American

Heart

Association/American


Cardiology
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
BMV

: Bệnh mạch vành

BTTMCB

: Bệnh tim thiếu máu cục bộ

CAD

: Chronic Coronary Artery Disease
Bệnh mạch vành

CVD

: Cardio Vascular Disease
Bệnh tim mạch

DD

: Dạ dày

DD-TT

: Dạ dày – tá tràng

ĐMV


: Động mạch vành

ĐTNÔĐ

: Đau thắt ngực ổn định

LZ

: Lanza

NMCT

: Nhồi máu cơ tim

XHTH

: Xuất huyết tiêu hóa

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới

College

of


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................. 3
1.1. Bệnh tim thiếu máu cục bộ ........................................................................ 3
1.2. Dịch tễ học ................................................................................................. 4
1.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 4
1.4. Cơ chế bệnh sinh. ....................................................................................... 5
1.5. Chẩn đoán................................................................................................... 6
1.6. Điều trị........................................................................................................ 8
1.7. Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu ........................................................ 15
1.8. Tổn thương dạ dày ................................................................................... 19
1.9. Các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.......................................................... 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 27
Thời gian : từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018. ............................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.4. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 27
2.5. Phân tích số liệu ....................................................................................... 34
2.6. Sơ đồ nghiêncứu....................................................................................... 34
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................... 36


3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu. .................................. 36
3.2. Liên quan giữa tổn thương dạ dày tá tràng và đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng của mẫu nghiên cứu ................................................................................ 43
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 49
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu ................................... 49
4.2. Mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và cách dùng thuốc của nhóm đối tượng nghiên cứu ......................
56

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Phân loại cơn đau thắt ngực .............................................................. 8
Bảng 2.1. Phân loại mức độ mất máu ............................................................. 34
Bảng 2.2. Phân loại chảy máu ổ loét qua nội soi theo Forrest ........................ 34
Bảng 3.1. Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu phân bố theo tuổi
và giới ..................................................................................................... 37
Bảng 3.2. Đặc điểm tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu .......................... 38
Bảng 3.3. Liên quan giới tính và rối loạn chuyển hóa lipid............................ 38
Bảng 3.4: Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ............................... 39
Bảng 3.5. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu phân bố theo thời gian bệnh tim
thiếu máu cục bộ ............................................................................................. 39
Bảng 3.6 : Đặc điểm sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu của đối tượng
nghiên cứu ....................................................................................................... 40
Bảng 3.7. Vị trí tổn thương dạ dày tá tràng qua nội soi của đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................... 41
Bảng 3.8. Hình thái tổn thương dạ dày – tá tràng qua nội soi của đối tượng
nghiên cứu ....................................................................................................... 41
Bảng 3.9 . Kết quả số lượng ổ loét của mẫu nghiên cứu ................................ 42
Bảng 3.10. Kết quả kích thước ổ loét của mẫu nghiên cứu ............................ 42
Bảng 3.11 . Kết quả bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa trên ........................... 42
Bảng 3.12. Các mức độ xuất huyết ở bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa ........ 43
Bảng 3.13. Liên quan giữa nhóm tuổi và biến chứng xuất huyết tiêu hóa ..... 43
Bảng 3.14. Liên quan giữa giới và biến chứng xuất huyết tiêu hóa ............... 44
Bảng 3.15. Liên quan giữa yếu tố nguy cơ hút thuốc lá và biến chứng xuất
huyết tiêu hóa trên .................................................................................... . 44

Bảng 3.16. Liên quan giữa yếu tố nguy cơ uống rượu và biến chứng
xuất huyết tiêu hóa trên................................................................................................45


Bảng 3.17: Liên quan giữa cách sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và số
lượng ổ loét ..................................................................................................... 45
Bảng 3.18. Liên quan giữa cách sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và
kích thước ổ loét.............................................................................................. 46
Bảng 3.19: Liên quan giữa xuất huyết tiêu hóa và số ổ loét ........................... 46
Bảng 3.20: Liên quan giữa xuất huyết tiêu hóa trên và kích thước ổ loét ...... 47
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa loại thuốc và xuất huyết tiêu hóa .................. 47
Bảng 3.22. Liên quan giữa Omeprazol Equivalents và biến chứng XHTH ở
bệnh nhân dùng Aspirin .................................................................................. 48
Bảng 3.23. Liên quan giữa OE và biến chứng XHTH ở bệnh nhân dùng phối
hợp Aspirin và Clopidogrel ............................................................................. 48


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu phân bố theo tiền sử dùng
thuốc .................................................................................................. . 40
Sơ đồ 2: Vị trí tổn thương Nguyễn Văn Dũng ...................................... 53
Sơ đồ 3: Ví trí tổn thương theo nghiên cứu của chúng tôi..................... 54

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Tiến triển của mảng xơ vữa ............................................................... 5
Hình 2: Lưu đồ tiếp cận chẩn đoán BTTMCB ở bệnh nhân có đau ngực .......... 7
Hình 3. Điều trị nội khoa ở bệnh nhân BTTMCB mạn tính ........................... 12
Hình 4: Phối hợp các thuốc chống đau thắt ngực ........................................... 15
Hình5: Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương dạ dày theo Kimmey 1998 .............. 16
Hình 6: Cơ chế của Aspirin và Clopidogrel.................................................... 19

Hình 7: Kháng tiểu cầu kép trở thành điều trị nền tảng ở bệnh nhân can thiệp
mạch vành ....................................................................................................... 20
Hình 8: Sử dụng PPI tăng dần qua các năm.................................................... 23
Hình 9: Lợi ích của dùng omeprazol so với giả dược..................................... 25


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thập kỉ qua, bệnh tim mạch (CVD) đã nổi lên như nguyên nhân
quan trọng nhất gây tử vong trên toàn thế giới. Trong năm 2010, CVD gây ra
ước tính khoảng 16 triệu người chết và khoảng 293 triệu người tàn tật, chiếm
khoảng 30% số ca tử vong và 11% số ca tàn tật trong năm đó[69]. Sự gia tăng
gánh nặng tổng thể của CVD toàn cầu và khu vực đã gây ra sự chuyển dịch về
dịch tễ học. Tiến triển này đã gây ra sự thay đổi đáng kể các nguyên nhân
chính gây tử vong trong 2 thế kỉ qua, từ các bệnh truyền nhiễm và suy dinh
dưỡng ở những giai đoạn đầu tiên tiến tới các bệnh tim mạch và ung thư ở giai
đoạn thứ ba và thứ tư [69]. Bệnh lý động mạch vành (CAD) dùng để chỉ tình
trạng lòng động mạch bị hẹp lại, thường là do xơ vữa. Xơ vữa là yếu tố đóng
góp hàng đầu trong bệnh mạch vành. Bệnh mạch vành bao gồm đau thắt ngực,
nhồi máu cơ tim và thiếu máu cơ tim thầm lặng [5]. Theo tổ chức Y tế thế
giới WHO, trong số 56,9 triệu ca tử vong trên toàn thế giới trong năm 2016,
hơn một nửa (54%) là do nhóm 10 nguyên nhân hàng đầu. trong đó, bệnh tim
thiếu máu cục bộ và đột quị là những nguyên nhân gây tử vong cao nhất,
chiếm 15,2 triệu người chết trong năm 2016[68].
Bệnh tim thiếu máu cục bộ là do sự tắc nghẽn lòng mạch của các động
mạch vành thượng tâm mạc nhìn thấy được trên chụp mạch – nguyên nhân
gây ra sự không tương xứng giữa nhu cầu và sự cung cấp oxy, dẫn đến sự tưới
máu của hệ thống vi mạch ngoại biên không đầy đủ [5]. Cơ chế gây nên các
biến chứng cấp tính của bệnh xơ vữa động mạch vành, đặc biệt là hội chứng

vành cấp ( đau ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim là do sự nứt hoặc đứt
gãy của mảng vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho dòng máu tiếp xúc trực
tiếp với các chất gây đông máu chứa trong mảng vữa xơ, làm cho tiểu cầu bị
kết vón lại tại vị trí đó, sau đó hình thành nên các cục máu đông gây cản trở
lưu thông dòng máu ở các cấp độ khác nhau. Chính vì vậy, các thuốc chống
kết tập tiểu cầu gần như đóng vai trò then chốt trong điều trị các biến chứng
cấp tính, cũng như


2

dự phòng tái phát các biến chứng này của bệnh xơ vữa động mạch.
Clopidogrel và Aspirin là thuốc chống ngưng tập tiểu cầu hiệu quả và thường
được dùng nhất trong lâm sàng hiện nay. Biến chứng nguy hiểm nhất của
clopidogrel và aspirin là loét dạ dày tá tràng và xuất huyết tiêu hóa mà ngày
nay trên thực tế lâm sàng rất hay thường gặp.
Để tìm hiểu, nghiên cứu và có biện pháp điều trị dự phòng về tổn thương dạ
dày do dùng Aspirin và/hoặc Clopidogrel ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu
cục bộ, tôi tiến hành đề tài“Đặc điểm tổn thương dạ dày tá tràng ở bệnh
nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu tại
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên” với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi dạ dày tá tràng
ởbệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2. Phân tích mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với một số đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và cách dùng thuốc ở các đối tượng trên.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh tim thiếu máu cục bộ
1.1.1. Đại cương
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính còn gọi là đau thắt ngực ổn định
hoặc suy vành. William Heberden là người đầu tiên mô tả thuật ngữ “đau thắt
ngực’ (angina pectoris) từ hơn 220 năm nay [8]. Đây là loại bệnh lý thường
gặp nhất ở các nước phát triển và có xu hướng gia tăng rất mạn ở các nước
đang phát triển với gánh nặng bệnh tật và chi phí chăm sóc rất lớn. Mặc dù các
nước phát triển đã có những kế hoạch phòng chống bệnh rất tích cực và bệnh
mạch vành nói chung đã được kìm hãm đáng kể từ những năm 1970 của thế
kỷ trước, tuy vậy, do sự tích lũy tuổi, dân số và tỷ lệ mới mắc nên bệnh suất
và tử suất do bệnh động mạch vành (ĐMV) vẫn chiếm một tỷ lệ hàng đầu
trong mô hình bệnh tật. Đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam, bệnh ĐMV đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng và gây nhiều thay
đổi trong mô hình bệnh tim mạch. Đau thắt ngực ổn định gặp ở hơn một nửa
số bệnh nhân bị bệnh ĐMV nói chung và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tuổi thọ, chất lượng cuộc sống, cũng như chi phí cho điều trị, chăm sóc [8].
Đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) là bệnh lý liên quan đến sự ổn định
của mảng xơ vữa ĐMV, không có sự nứt vỡ đột ngột. Khi mảng xơ vữa này
tiến triển từ từ với mức độ hẹp nhẹ đến vừa thường không có triệu chứng. khi
mảng xơ vữa tiến triển gây hẹp lòng ĐMV một cách đáng kể(thường hẹp trên
70% đường kính lòng mạch) thì có thể gây ra triệu chứng, điển hình nhất là
đau ngực khi bệnh nhân gắng sức và đỡ khi nghỉ [8].


4

1.2. Dịch tễ học
Dịch tễ học của bệnh tim thiếu máu cục bộ (đau thắt ngực và nhồi máu

cơ tim): chiếm khoảng chừng 6% đàn ông > 50 tuổi. Ở châu Âu hàng năm có
thêm khoảng chừng 0,3-0,6% người mắc bệnh. Về tỉ lệ tử vong thì mỗi năm
chiếm khoảng 120-250 người chết/100.000 người dân ở các nước công nghiệp
phát triển. Tỉ lệ này tăng lên với tuổi: 800-1.000 người chết/100.000 ở lứa
tuổi
65-74 đối với nam giới, 300/100.000 đối với phụ nữ ở cùng lứa tuổi. Ở Việt
Nam hiện nay bệnh có xu hướng ngày càng tăng [3].
Mặc dù tỷ lệ tử vong do bệnh ĐMV đã giảm đáng kể sau 5 năm, vào
năm 2010 con số này vẫn là 380.000 ca và đứng hàngđầu trong các nguyên
nhân tử vong. Tổng số chi phí (cả trực tiếp và gián tiếp) mà Hoa Kỳ đã phải
chi trả cho việc điều trị bệnh ĐMV trong năm 2009 là 195,2 tỷ USD. Ước
tính trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2030 (dựa trên số liệu thực của
năm 2010) chi phí cho bệnh lý mạch vành sẽ tăng khoảng 100% [17].
1.3. Nguyên nhân
1.3.1. Bệnh mạch vành
Là nguyên nhân chủ yếu
- Đa số là do xơ vữa mạch vành
- Không phải do xơ vữa: co thắt mạch vành, viêm mạch (viêm nhiều
động mạch dạng nút, lupus ban đỏ, bất thường bẩm sinh) [3].


5

Hình 1. Tiến triển của mảng xơ vữa[16], [25].
1.3.2. Bệnh van tim
Bệnh động mạch chủ: Hẹp, hở han động mạch chủ, giang mai[3].
1.3.3. Bệnh cơ tim phì đại
Hai nhóm nguyên nhân sau này có thể gây suy vành cơ năng trong đó
mạch vành không có hẹp thực thể [3].
1.4. Cơ chế bệnh sinh.

- Bản chất hoạt động của cơ tim là đảm bảo sự cân bằng giữa cung
(nguồn cung cấp oxy cho cơ tim để hoạt động) và cầu (nhu cầu oxy của cơ
thể). Cơ tim là một cơ quan năng động nhất, trọng trách sống còn để bơm máu
nuôi cơ thể, và nhu cầu oxy cũng lớn nhất trong các tạng của cơ thể[8].
- Khi lòng động mạch vành bị hẹp đáng kể (thường là trên 70%), dòng
chảy tưới máu cơ tim phía sau bị giảm đáng kể, nhất là lúc gắng sức. Khi đó,
nguồn cung cấp oxy cho cơ tim bị suy giảm đáng kể, trong khi nhu cầu oxy
của cơ tim vẫn cần và đặc biệt khi gắng sức[8].
- Với tình trạng thiếu nguồn cung này, cơ tim thiếu oxy phải chuyển hóa
trong tình trạng yếm khí dẫn tới tình trạng rối loạn chuyển hóa tế bào cơ tim,
rối loạn điện học, cơ học. Tình trạng đau ngực xảy ra là do các sản phẩm của
chuyển


6

hóa yếm khí tế bào kích thích các đầu mút thần kinh của hệ mạch vành. Chất
chuyển hóa liên quan tới đau ngực chủ yếu là Adenosine và LDH [8].
Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh Adenosine là chất trung gian
hóa học chính gây đau trong bệnh cảnh BTTMCB thông qua việc kích thích
các thụ thể A1, ngoài ra hiện tượng giãn mạch để đáp ứng với tình trạng thiếu
máu cũng có thể tạo ra kích thích lên các thụ thể này. Bên cạnh vai trò trung
tâm của Adenosine thì một số hóa chất khác là sản phẩm của quá trình chuyển
hóa yếm khí như Lactate, Serotonin cũng góp phần vào cơ chế của hiện tượng
đau. Các chất này (mà Adenosin đóng vai trò chủ yếu) sẽ kích thích vào các
thụ thể cảm nhận cảm giác đau có mặt ngoại vi nằm trên màng tế bào thần
kinh của hệ giao cảm trong cơ tim và xung quanh các động mạch. Các xung
động này theo các dây thần kinh hướng tâm của tim được dẫn truyền đến các
hạch giao cảm nằm ở tủy sống từ đốt C7 đến D4,sau đó đến vùng giữa bên của
đồi thị rồi cuối cùng là vỏ não [20], [58], [59], [60].

- Ngoài nguyên nhân chính dẫn tới thiếu oxy cơ tim là do giảm nguồn
cung ( hẹp ĐMV), các yếu tố khác như co thắt mạch, đặc biệt các mạch máu
nhỏ ( tăng trở kháng mạch vành); nguồn máu thiếu oxy (thiếu máu, máu
không giàu oxy) cũng là những nguyên nhân làm giảm nguồn cung [8].
- Do vậy, để điều trị bệnh ĐTNÔĐ, việc tăng cung và/hoặc giảm nhu
cầu oxy cùng với các phương thức điều trị tốt các yếu tố nguy cơ và chống
ngưng tập tiểu cầu là những vấn đề cốt lõi.
1.5. Chẩn đoán
Khi nghi ngờ bệnh nhân đau ngực ổn định, cần hỏi kĩ triệu chứng lâm
sàng, tiền sử, đồng thời làm các xét nghiệm sinh hóa, ECG nghỉ ngơi, Holter
ECG 24h (nếu lâm sàng có triệu chứng nghi ngờ cơn loạn nhịp kịch phát), siêu
âm tim khi nghỉ và chụp Xquang ngực.


7

Hình 2. Lưu đồ tiếp cận chẩn đoán BTTMCB ở bệnh nhân có đau ngực
[42].


8

* Phân loại cơn đau thắt ngực dựa trên lâm sàng [42]:
Bảng 1: Phân loại cơn đau thắt ngực[42]:
Đau thắt ngực Có cả 3 đặc điểm:
điển hình

- Cảm giác khó chịu sau xương ức với tính chất và thời
gian điển hình
- Xuất hiện khi gắng sức hoặc xúc động.

- Giảm khi nghỉ và/hoặc ngậm nitrate trong vòng vài
phút

Đau thắt ngực Có 2 trong 3 số đặc điểm trên.
không điển hình
Đau ngực không Chỉ có 1 hoặc không có đặc điểm nào trong số 3 đặc
phải

đau

thắt điểm trên.

ngực
1.6. Điều trị
Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính bao gồm thay đổi lối sống, kiểm
soát các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành với các biện pháp điều trị xâm
lấn và không xâm lấn [25], [39], [42].
1.6.1. Cải thiện lối sống và kiểm soát yếu tố nguy cơ
* Hoạt động thể lực
Với mọi bệnh nhân, cần duy trì hoạt động thể lực trung bình từ 30-60
phút như đi bộ nhanh ít nhất 5 ngày/tuần, tốt hơn là 7 ngày/tuần, tăng cường
các hoạt động thường ngày như đi bộ giải lao khi làm việc, làm vườn, làm
việc nhà [25].
Điều chỉnh lại hành vi lối sống với những BN có nguy cơ cao (ví dụ
tiền sử NMCT gần đây hoặc suy tim ứ huyết).


9

* Điều chỉnh cân nặng

Đạt BMI từ 18,5 - 24,9 kg/m2 da [25].
Đạt chu vi vòng bụng < 88 cm (nữ giới) và < 102 cm (nam giới).
Giảm 5-10% cân nặng so với giới hạn [25].
* Bỏ thuốc lá
Tránh phơi nhiễm với khói thuốc lá.
Ngưng hút thuốc có thể là biện pháp hiệu quả nhất trong tất cả các biện
pháp phòng ngừa, làm giảm tỉ lệ tử vong 36% sau nhồi máu cơ tim [42].
*Khống chế huyết áp
Thay đổi lối sống (khống chế cân nặng, hoạt động thể lực hợp lý, hạn
chế lượng rượu bia và lượng muối ăn hàng ngày) thực hiện chế độ ăn nhiều
hoa quả tươi, rau xanh,các sản phẩm ít chất béo. Khống chế mức HA theo
khuyến cáo của JNC 7 tức HA < 140/90 mmHg hoặc < 130/80 mm Hg với
bệnh nhân ĐTĐ hay suy thận mạn [43]. Nên bắt đầu điều trị với chẹn β giao
cảm và hoặc ức chế men chuyển, có thể thêm vào các nhóm thuốc khác nếu
cần thiết để đạt được HA mụctiêu.
* Kiểm soát lipid máu:
Thực hiện chế độ ăn có ít mỡ bão hòa (<7% tổng số calories), acid
béo,và cholesterol (200 mg/ ngày) [25].
Dùng các thuốc hạ lipid máu (lựa chọn ưu tiên là nhóm Statin) được chỉ
định nếu LDL - C ≥ 100mg/dL nhằm giảm 30 - 40% mức LDL - C cho đến
đích < 70mg/dL. Nếu Triglyceride trong máu > 200mg/dL, non - HDL cholesterol nên được duy trì < 130mg/dL và đạt đích cuối cùng < 100mg/dL
với Niacin hoặc Fibrates [25].
* Uống rượu bia:
Bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ mà có sử dụng rượu, với phụ
nữ không có thai có thể cho phép uống 1 ly (4 ouce rượu vang hoặc 12 ounce


10

bia hoặc 1 ounce rượu trắng)/ngày; với đàn ông có thể uống 1-2 ly/ngày, trừ

trường hợp không sử dụng được rượu (bệnh nhân lạm dụng rượu, nghiện rượu
hoặc có bệnh lý về gan) [25].
* Điều trị tốt ĐTĐ
Mục tiêu đạt HbA1C < 7 % bằng chế độ ăn, lối sống và các thuốc [25].
* Vaccin cúm
Tiêm phòng cúm hàng năm được khuyến cáo cho bệnh nhân CAD, đặc
biệt là người cao tuổi [42].
1.6.2. Điều trị bằng thuốc
Điều trị thuốc có hai mục tiêu chính: thứ nhất là giảm triệu chứng, tăng
thời gian đi bộ không đau ngực và cải thiện chất lượng cuộc sống; và thứ hai là
phòng ngừa các biến cố tim mạch, chủ yếu là nhồi máu cơ tim và tử vong. Thật
không may, các nghiên cứu dựa vào chứng cứ chỉ ra rằng cả hai mục tiêu này
không thể đạt được với cùng một nhóm thuốc – điều trị thuốc để phòng ngừa
các biến cố tim mạch (aspirin, statin và ức chế men chuyển) không giảm triệu
chứng và tương tự điều trị triệu chứng không cải thiện tiên lượng [25], [42].
Các nhóm thuốc điều trị ĐTNOĐ
a. Thuốc dự phòng biến cố
* Thuốc ức chế ngưng tập tiểucầu:
- Aspirin (75-162mg/ngày) nên được điều trị lâu dài trừ phi có chống
chỉ định [25].
- Clopidogrel (75mg/ngày) có thể dùng thay thế cho aspirin nếu có
chống chỉ định tuyệt đối của aspirin [25]
- Phối hợp Aspirin và Clopidogrel trong trường hợp nguy cơ cao [25].
- Sau can thiệp ĐMV qua da, chống ngưng tập tiểu cầu kép bao gồm
Clopidogrel và Aspirin nhìn chung được khuyến cáo trong vòng 6 tháng, bất
kể loại stent [14].
- Đối với các bệnh nhân sau can thiệp có stent phủ thuốc, clopidogrel


11


(75mg/ngày) nên được dùng ít nhất 12 tháng nếu bệnh nhân không có tình
trạng
nguy cơ cao bị chảymáu.
- Đối với bệnh nhân sau can thiệp với stent thường
clopidogrel(75mg/ngày)
nên được dùng ít nhất là 1 tháng và tối ưu nhất là đến 12 tháng.
Thuốc ức chế hệ Renin - Angiotensin -Aldosterone
- Ức chế men chuyển (Angiotensin - converting enzyme) nên được bắt
đầu và sử dụng lâu dài ở tất cả những bệnh nhân có phân số tống máu EF
<40% hoặc những BN ở nhóm có nguy cơ cao (trừ phi có các chống chỉ định)
- Các thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II có thể được sử dụng thay thế
nếu BN không dung nạp với ức chế menchuyển.
- Các thuốc kháng Aldosterone được khuyến cáo cho các BN sau NMCT
không kèm theo suy thận hoặc tăng K+máu đã được điều trị bằng ức chế men
chuyển và chẹn β giao cảm mà có phân số tống máu EF ≤ 40% hoặc có ĐTĐ
[25].
Statin: các bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ được coi là có nguy
cơ rất cao và cần được điều trị bằng statin. Mục tiêu điều trị là LDLC <
1.8mmol/l và/hoặc giảm >50% nếu không đạt được mục tiêu [42].


12

Hình 3. Điều trị nội khoa ở bệnh nhân BTTMCB mạn tính [42]
b. Nhóm thuốc điều trị triệu chứng:
Thuốc chẹn thụ thể β giao cảm (β -blockers)
Chẹn beta tác động trực tiếp vào tim để làm giảm nhịp tim, sức co bóp,
dẫn truyền nhĩ thất và hoạt động ở các vị trí khác. Ngoài ra chúng có thể làm
tăng tưới máu các vùng thiếu máu bằng cách kéo dài thì tâm trương và tăng

sức đề kháng mạch máu ở những vùng không bị thiếu máu [42]. Ở những
bệnh nhân sau NMCT, chẹn beta giảm được 30% nguy cơ tử vong do tim
mạch và NMCT. Tuy nhiên, cần lưu ý tới các chống chỉ định của thuốc [42].
Các thuốc Nitrat
Nitrate làm giãn các tiểu động mạch và tĩnh mạch vành, là cơ sở để
giảm triệu chứng đau thắt ngực, hoạt động thông qua chất hoạt động nitric
oxid (NO) và giảm tiền gánh [42]. Gồm 2 loại chính: Nitrate tác dụng ngắn và
Nitrate tác dụng kéo dài.


13

Lưu ý khi dùng Nitrate cần chú ý nhất tới tác dụng phụ gây hạ huyết áp
là tác dụng phụ nghiêm trọng nhất và đau đầu là tác dụng phụ hay gặp nhất
[42].
Các thuốc chẹn kênh canxi
Được dùng để điều trị triệu chứng nếu đơn trị liệu có chẹn β giao cảm
không thành công hoặc có chống chỉ định. Thuốc chẹn kênh canxi hoạt động
chủ yếu dựa trên việc giãn mạch và giảm kháng lực mạch máu ngoại biên [42].
Chẹn kênh canxi là thuốc được ưu tiên lựa chọn với những trường hợp
đau thắt ngực do co thắt mạch vành.
Ngoài các thuốc đầu tay như Nitrate, chẹn β giao cảm và chẹn
Calci, một số thuốc giúp điều trị triệu chứng của bệnh tim thiếu máu cục
bộ mạn
tính:
- Ivabradin : Bằng cách ức chế kênh If, ivabradine giảm độ dốc pha khử
cực tâm trương chậm của điện thế động ở các tế bào nút xoang, do đó giảm
chọn lọc tần số tim. Ức chế If phụ thuộc vào liều sử dụng, và giảm tần số tim
với Ivabradin nhiều hơn khi tần số tim ban đầu cao, và thấp hơn khi tần số tim
ban đầu thấp. Ivabradine không có tác dụng giảm co bóp cơ tim. Giảm tần số

tim do Ivabradine tương tự như ức chế beta nhưng duy trì dãn động mạch
vành trong lúc gắng sức [13]. Tác dụng giảm đau thắt ngực của Ivabradine đã
được báo cáo ở một số thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so với giả dược/các
hoạt chất khác và phối hợp với ức chế beta cũng như ở các nghiên cứu thế giới
thực phản ánh thực hành lâm sàng hàng ngày [64]. Tác dụng phụ của
Ivabradin là nhịp tim chậm và hoa mắt. Sự xuất hiện nhịp chậm được báo cáo
ở 2,2-4,2% bệnh nhân đau thắt ngực ổn định. Tỉ lệ nhịp chậm cao hơn nhiều
(18,0%) trong thử nghiệm SIGNIFY [26].
- Trimethazidine: là dẫn xuất piperazine. Trimetazidine tăng dung nạp
của tế bào với thiếu máu cục bộ bằng cách ức chế 3-ketoacyl-CoA thiolase ở
ty thể và do đó tăng chuyển hóa glucose. Vì thế, Trimetazidine tác động trực
tiếp đưa pyrovate vào ty thể, dẫn đến sản xuất ít proton và acid lactic từ cơ tim
thiếu


14

máu cục bộ và nhiều ATP hơn từ bào tương trong điều kiện kỵ khí. Kết quả
của tác dụng này là giảm oxy hóa acid béo và tăng sử dụng glucose bởi cơ tim
thiếu máu cục bộ [34]. Các tác dụng giảm đau thắt ngực trên lâm sàng của
Trimetazidine đã được kiểm định trong các nghiên cứu ở bệnh nhân thiếu máu
cục bộ cơ tim mạn tính như đơn trị hay phối hợp với ức chế canxi hoặc ức chế
beta [48].
- Ranolazine: là thuốc chuyển hóa ức chế chọn lọc dòng natri chậm
với tác dụng chống thiếu máu. Liều 500-2000mg/ngày làm giảm đau thắt
ngực và tăng khả năng gắng sức mà không thay đổi nhịp tim hay huyết áp.
Ranolazine làm tăng QTc và do đó nên được sử dụng cẩn thận ở bệnh nhân có
QT kéo dài hoặc dùng thuốc kéo dài QT [42].
- Allopurinol: là chất ức chế Xanthine Oxidase làm giảm acid uric ở
người bị Gout cũng có tác dụng chống đau thắt ngực. Ở những bệnh nhân

bệnh tim thiếu máu cục bộ được điều trị tối ưu, Allopurinol làm giảm stress
oxy hóa mạch máu, trong khi ở bệnh nhân suy tim, nó bảo tồn ATP [42].
- Molsidomine: ảnh hưởng trực tiếp lên sự phóng thích NO, do đó có tác
dụng chống thiếu máu tương tự với Isosorbide dinitrate. Chế phẩm 16mg tác
dụng kéo dài một lần/ ngày có hiệu quả như 8mg x 2 lần/ngày [42].


15

Hình 4. Phối hợp các thuốc chống đau thắt ngực[24]
Hình này cho thấy phối hợp hữu ích (đường màu xanh lá cây), phối
hợp không được khuyến cáo (đường màu đỏ), phối hợp có thể hữu ích (đường
liền nét màu xanh dương) và các thuốc với hoạt động tương tự (đường đứt
nét màu xanh dương).
1.7. Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
Hiện có một số thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được sử dụng trong lâm
sàng để phòng và điều trị huyết khối: thuốc chống viêm không steroid
(aspirin), ticargrelor,cangrelor, clopidogrel... Trong đó, Aspirin và Clopidogrel
được sử dụng nhiều nhất.
Aspirin: Ngoài tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm, aspirin còn có
tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu[1].
Cơ chế: màng tiểu cầu có chứa nhiều thromboxan syntase giúp cho quá trình
chuyển prostaglandin endoperoxyd thành thromboxan A2 gây kết dính tiểu
cầu. Để chống sự kết dính tiểu cầu, tế bào nội mạc mạch máu có nhiều
prostacyclin synthetase là enzyme giúp cho sự tổng hợp prostaglandin I2 đối
kháng với thromboxan A2[1].


×