Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ; sự lưu hành của virus cúm gia cầm và hiệu quả phòng bệnh của vắc xin cúm a h5n1 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM GIA CẦM
VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH CỦA VẮC XIN
CÚM A/H5N1 TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM GIA CẦM
VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH CỦA VẮC XIN
CÚM A/H5N1 TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành : Thú y
Mã số ngành: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Đức Hạnh


2. GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng sô liệu va kết qua nghiên cứu trong luận văn nay
la trung thực va chưa hề được sư dụng đê bao vệ một học vi nào.
Tôi xin cam đoan mọi sư giúp đơ cho việc thực hiện luận văn nay đa
được cảm ơn va các thông tin trích dẫn trong luận văn đa được chi ro nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2018

Tác gia luận văn

Nguyễn Trường Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN

Đê hoan thanh luận văn này, ngoai sư nỗ lực có gắng hết mình của ban thân,
tôi luôn nhận được sư quan tâm giúp đơ của các thầy giáo, cô giáo va bạn bè đồng
nghiệp.
Nhân dip này, trước tiên tôi xin trân trọng cam ơn sư giúp đơ quý báu của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đao tạo, Khoa Chăn nuôi - Thú y
đa tổ chức va tạo điều kiện cho tôi tham dư khóa học Cao học Thú y K24, đồng thời
giúp đơ tôi trong suôt quá trình học tập va hoàn thanh luận văn.

Tôi xin bay tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn
Quang Tuyên va TS. Trần Đức Hạnh đa tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá
trình thực hiện va hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lanh đạo, tập thê cán bộ, nhân viên của Chi cục
Chăn nuôi va Thú y tinh Thái Nguyên, Trạm Chẩn đoán xét nghiệm va điều tri bệnh
động vật tinh Thái Nguyên, Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương, Chi cục Thú y
vùng II va các bạn đồng nghiệp đa giúp đơ tôi trong suôt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình đa luôn giúp đơ, động
viên tôi hoan thanh luận văn này.
Thái Nguyên, tháng năm 2018
Tác gia

Nguyễn Trường Sơn


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tai ............................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiên....................................................................................................2
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................................3
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM............................................................3

1.2. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM..........3
1.2.1. Tình hình thế giới................................................................................................3
1.2.2. Tình hình dịch cúm ở Việt Nam .........................................................................7
1.3.
VIRUS
HỌC
BỆNH
.................................................11

CÚM

GIA

CẦM

TYPE

A

1.3.1. Cấu trúc chung của virus cúm...........................................................................11
1.3.2. Nét đặc trưng về cấu trúc hệ gen ......................................................................12
1.3.3. Kháng nguyên của virus ...................................................................................13
1.3.4. Độc lực của virus ..............................................................................................15
1.3.5. Cơ chế xâm nhập,
...........................................16

nhân

lên


va

gây

bệnh

của

virus

1.3.6. Sức đề kháng của virus .....................................................................................17
1.4. TRUYỀN NHIỄM HỌC......................................................................................18
1.4.1. Động vật cảm nhiêm .........................................................................................18
1.4.2. Sư truyền lây bệnh ............................................................................................19
1.5. TRIỆU CHỨNG, BỆNH TÍCH ...........................................................................19
1.5.1. Triệu chứng .......................................................................................................19
1.5.2. Bệnh tích ...........................................................................................................20


4

1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ...............................................................21
1.6.1.Dựa vao dich tê. .................................................................................................22
1.6.2. Dựa vao triệu chứng, bệnh tích .........................................................................22
1.6.3. Phân lập va đinh danh virus ..............................................................................22
1.7. PHÒNG BỆNH ....................................................................................................22
1.7.1 Phòng bệnh bằng vệ sinh ...................................................................................22
1.7.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ..................................................................................24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.....................................................................................................................................27

2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .........27
2.1.1. Đôi tượng nghiên cứu .......................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tai ..........................................................................27
2.1.3. Đia điểm, thời gian nghiên cứu .........................................................................27
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................27
2.3.1. Xác đinh một sô đặc điểm dịch tê bệnh cúm gia cầm tại tinh Thái Nguyên ....27
2.3.2. Giám sát sư lưu hanh của virus cúm gia cầm type A/H5N1
của tinh Thái Nguyên .................................................................................................27
2.3.3. Đánh giá tác dụng của vắc xin cúm A/H5N1 tại Thái Nguyên ........................27
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................27
2.4.1. Điều tra một sô chi tiêu va tình hình dịch cúm gia cầm trong 4 năm gần đây
(2015 - 2018)...............................................................................................................27
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu dich tễ.......................................................................28
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu va xư lý mẫu .................................................................28
2.4.4. Thực hiện các phan ứng ....................................................................................29
2.4.5. Phương pháp RT - PCR ....................................................................................30
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................................32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................34
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH CÚM GIA
CẦM TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN.............................................................................34
3.1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại Thái Nguyên


5

từ năm 2015 đến tháng 6/2018....................................................................................34
3.1.2. Diên biến tình hình dich cúm gia cầm tại tinh Thái Nguyên
từ năm 2015 đến nay ...................................................................................................35
3.1.3. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo mùa ............................................................36
3.1.4. Tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm .............................................................38

3.1.5. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo quy mô đan ................................................39
3.2. KẾT QUẢ GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM A VÀ CÚM
A/H5N1 TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................40
3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VẮC XIN PHÒNG BỆNH CÚM GIA CẦM
TẠI THÁI NGUYÊN .................................................................................................48
3.3.1. Kết qua tiêm phòng vắc xin cúm cho đàn gia cầm của tinh Thái Nguyên
năm 2017....................................................................................................................48
3.2.2. Kết qua khao sát độ an toan của vắc xin cúm gia cầm qua lâm sang ...............49
3.3.3. Giám sát huyết thanh học của ga sau khi được tiêm phòng vắc xin .................51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................62
1. Kết luận ...................................................................................................................62
2. Đề nghi ....................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................64


6

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ARN

Acid ribonucleic

Cs

Cộng sư

GMT

Geometic Mean Titer


HA

Hemagglutinin

HPAI

High Pathogenicity Avian Influenza

LPAI

Low pathogenic avian influenza

NA

Neuraminidase

NN & PTNN

Nông nghiệp va phát triên nông thôn

OIE

Office International Epizooties

RT - PCR

Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction

rtRT - PCR


Real time Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction

WHO

World Health Organization


vii
DANH MỤC BẢNG
Bang 1.1. Sô lượng các ca nhiễm cúm gia cầm trên người ..........................................5
Bang 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trong 4 năm (2014-2017)..............................11
Bảng 3.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại Thái Nguyên (2015-2018)
..........................34
Bang 3.2. Diên biến tình hình dich cúm gia cầm tại tinh Thái Nguyên
từ năm 2015 đến tháng 6/2018....................................................................................35
Bang 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo mùa ......................................................37
Bang 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm .......................................................38
Bang 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo quy mô đan ..........................................39
Bảng 3.6. Giám sát sư lưu hành của virus cúm A/H5N1 va A/H5N1
trên đàn gia cầm năm 2015
...........................................................................................40
Bảng 3.7. Giám sát sư lưu hành của virus cúm A va A/H5N1
trên đàn gia cầm năm 2016
...........................................................................................42
Bảng 3.8. Giám sát sư lưu hành của virus cúm A va A/H5N1
trên đàn gia cầm năm 2017
...........................................................................................45
Bang 3.9. Giám sát sư lưu hanh của virus cúm A va A/H5N1
trên đan gia cầm sáu tháng đầu năm 2018 ..................................................................46
Bảng 3.10. Kết qua tiêm phòng vắc xin cúm cho đàn gia cầm

của tỉnh Thái Nguyên năm
2017...................................................................................48
Bang 3.11. Kết qua theo doi độ an toan của vắc xin
trên đan gia cầm sau khi tiêm năm 2017 ....................................................................50
Bang 3.12. Hiệu giá kháng thê trung bình của ga
được tiêm vắc xin cúm A/H5N1 mũi 1.......................................................................51
Bang 3.13. Tần sô phân bô các mức kháng thê của ga
được tiêm vắc xin cúm A/H5N1 mũi 1.......................................................................54
Bảng 3.14. Hiệu giá kháng thê trung bình của ga
được tiêm vắc xin cúm A/H5N1 mũi 2
........................................................................56
Bang 3.15. Tần sô phân bô các mức kháng thê của ga


vii
được tiêm vắc xin cúm A/H5N1 mũi 2.......................................................................58


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc bên ngoai của virus cúm gia cầm ........................................12
Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ các loại gia cầm nuôi tại tinh Thái Nguyên
từ năm 2015 đến tháng 6/2018 ...........................................................................35
Hình 3.3. Tỷ lệ lưu hành virus tại các chợ của tỉnh Thái Nguyên năm 2015.
..........41
Hình 3.4. Tỷ lệ lưu hành virus tại các chợ của tỉnh Thái Nguyên năm 2016.
..........43
Hình 3.5. Tỷ lệ lưu hành virus tại các chợ của tỉnh Thái Nguyên năm 2017.
..........46
Hình 3.6. Tỷ lệ lưu hành virus tại các chợ của tỉnh Thái Nguyên

sáu tháng đầu năm 2018.
......................................................................................47
Hình 3.7. Biểu đồ biến động hiệu giá kháng thê ở đan ga được tiêm
vắc xin trên đia ban tinh Thái Nguyên. ..............................................................53
Hình 3.8. Biểu đồ phân bô hiệu giá kháng thê trong huyết thanh ga
tại thời điểm 30 ngày sau tiêm vắc xin mũi 1. ...................................................54
Hình 3.9. Biểu đồ phân bô hiệu giá kháng thê trong huyết thanh ga
tại thời điểm 60 ngày sau tiêm vắc xin mũi 1. ...................................................55
Hình 3.10. Biêu đồ phân bô hiệu giá kháng thê trong huyết thanh ga
tại thời điểm 90 ngày sau tiêm vắc xin mũi 1. ...................................................55
Hình 3.11. Biêu đồ phân bô hiệu giá kháng thê trong huyết thanh ga
tại thời điểm 120 ngày sau tiêm vắc xin mũi 1. .................................................56
Hình 3.12. Biêu đồ biến động hiệu giá kháng thê đan ga
được tiêm vắc xin mũi 2 trên đia bàn tinh Thái Nguyên....................................58
Hình 3.13. Biêu đồ phân bô hiệu giá kháng thê trong huyết thanh ga
tại thời điểm 30 ngày sau tiêm vắc xin mũi 2. ...................................................59
Hình 3.14. Biêu đồ phân bô hiệu giá kháng thê trong huyết thanh ga
tại thời điểm 60 ngày sau tiêm vắc xin mũi 2. ...................................................60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh cúm gia cầm đa từng được biết đến từ sau những vụ đại dịch xuất hiện
tại Hồng Kông năm 1997 gây ra cho các đàn gia cầm ở nhiều nước trên thế giới.
Gần đây, bệnh cúm gia cầm thê độc lực cao (HPAI - Highly Pathogenic Avian
Influenza) xuất hiện, có tốc độ lây lan rất nhanh với ti lệ gây chết cao trong đàn
gia cầm nhiêm bệnh. Virus gây bệnh cho ga, vịt, ngan, ngỗng, đa điêu, các loại
chim va còn gây bệnh cho ca con người. Với tính chất nguy hiêm của bệnh, Tổ

chức Thú y Thế giới (IOE) xếp bệnh vao bang A – Bang các bệnh truyền nhiêm
nguy hiêm nhất (Cục Thú y, 2004) [9].
Theo Fuller T. L. va cs (2015) [43] virus cúm gia cầm la một trong những
mầm bệnh nguy hiểm gây bệnh cho ca cho người, nó cũng gây thiệt hại đáng
kê cho ngành chăn nuôi gia cầm trên toan thế giới.
Tại Việt Nam, dịch cúm gia cầm xuất hiện cuối năm 2003 va có nhiều đợt
dịch xảy ra những năm tiếp theo. Năm 2017, nước ta có 40 ổ dịch cúm tại 83 hộ
của 31 huyện thuộc 21 tỉnh, thành phố, gây thiệt hại kinh tế nặng nề (Cục Thú
y,
2018) [17].
Đặc điêm la gen virus cúm gia cầm thường xuyên biến đổi. Do vậy, việc
phòng bệnh bằng vắc xin trở nên rất khó khăn do phai luôn chú ý tới tính tương
đồng của virus vắc xin va virus ngoai thưc địa đê lựa chọn vắc xin một cách chính
xác. Bệnh cang trở lên nguy hiêm khi căn bệnh có kha năng lây sang một sô động
vật khác va đặc biệt la lây sang người (Bùi Quang Anh, Văn Đăng Kỳ, 2004) [1].
Theo khuyến cáo của WHO, FAO, OIE, vắc xin nên sư dụng như một biện
pháp chiến lược, toan diện đê phòng chống bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam. Trên cơ
sở đó, từ năm 2005, Chính phủ Việt Nam đa quyết định sư dụng vắc xin cúm gia
cầm nhập ngoại đê phòng bệnh cho đàn gia cầm ở hầu hết các tỉnh thanh trong ca
nước va thu được những kết qua tương đối tích cực trong công tác giám sát, phòng
chống dịch bệnh cúm gia cầm (OIE, 1992) [52].


2

Nhiều kết qua nghiên cứu đa cho thấy, cùng một loại vắc xin nhưng khi tiêm
phòng đại tra tại các địa phương khác nhau thì sẽ cho đáp ứng miên dịch với các
đàn gia cầm cũng khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu tác dụng của vắc xin cúm
A/H5N1 tiêm phòng tại tỉnh Thái Nguyên đê biết hiệu qua sư dụng vắc xin, tỷ lệ
bảo hộ va độ dai miên dịch của gia cầm la hết sức cần thiết, từ đó có những giai

pháp nhanh chóng, triệt đê giam thiêu nguy cơ hình thanh ổ dịch mới trên địa ban.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đa tiến hanh nghiên cứu đề tai:
“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, sự lưu hành của virus cúm gia cầm và
hiệu quả phòng bệnh của vắc xin cúm A/H5N1 tại tỉnh Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định một sô đặc điêm dịch tê của bệnh cúm gia cầm tại các huyện,
thanh, thi thuộc tỉnh Thái Nguyên.
- Giám sát sư lưu hành của virus cúm gia cầm trong đan gia cầm nuôi tại
tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá tác dụng của vắc xin cúm A/H5N1 thông qua đáp ứng miên dịch
của đan gia cầm sau tiêm phòng tại tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết qua của đề tai la những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, sư lưu
hành của virus cúm gia cầm va hiệu qua của việc sư dụng vắc xin cúm A/H5N1
trên địa ban tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết qua đề tai la cơ sở đê các cơ quan chức năng khoanh vùng khu vực có ổ
dịch cúm, khuyến cáo người chăn nuôi sư dụng hiệu qua vắc xin cúm A/H5N1
nhằm hạn chế tỷ lệ va cường độ nhiêm, thiệt hại do bệnh gây ra trên gia cầm va ca
trên người.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM
Cúm gia cầm có tên khoa học la Avian influanza, la một bệnh truyền nhiêm
cấp tính gây ra bởi virus cúm type A thuộc họ Orthomyxovirideae với nhiều

subtype khác nhau (trong đó chủ yếu la H5, H7 va H9) gây nên có tốc độ lây lan
nhanh với ti lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiêm bệnh. Trong những năm gần
đây, dịch cúm gia cầm chủng độc lưc cao (HPAI – Highly Pathogenic Avian
Influenza) xuất hiện va đa giết chết hang chục triệu gia cầm trên thế giới, đồng
thời khiến hang tỷ gia cầm khác phai tiêu hủy bắt buộc đê tránh lây lan, gây thiệt
hại nghiêm trọng cho nganh chăn nuôi. Tính nguy hiêm của bệnh còn thê hiện ở
kha năng biến chủng của virus, gây bệnh cho ca con người va có thê thành đại
dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm đang ngày càng trở nên nguy hiêm hơn bao giờ hết
(Alexander D. J, 1993) [37].
Theo Tô Long Thanh (2005) [34], virus cúm gia cầm la virus ARN phân
manh có kha năng đột biến mạnh với hai kháng nguyên bề mặt H (từ H1 đến
H16) va N (từ N1 đến N9) đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học va miên
dịch học.
Tác gia Lê Văn Năm (2004) [28] cho biết đây la bệnh rất nguy hiểm, có tốc
độ lây lan nhanh với tỷ lệ chết rất cao trong đàn gia cầm bi nhiêm. Virus gây
bệnh cúm gia cầm chủ yếu la loại H5, H7, H9 va có thê trở thanh đại dịch.
Theo Alexander D. J. (1993) [37] tính nguy hiêm của bệnh còn thê hiện ở
kha năng biến chủng của virus va kha năng gây bệnh cho ca con người. Như vậy,
bệnh cúm gia cầm đang ngày càng trở nên nguy hiêm.
1.2. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình thế giới
Bệnh đa được mô ta đầu tiên ở Italya vào năm 1878 va nó được nhìn nhận
la một bệnh quan trọng va nguy hiêm. Năm 1955, virus gây bệnh mới được xác


4

định thuộc type A thông qua kháng nguyên bề mặt H7N1 va H7N7 gây chết
nhiều ga, ga tây va các loại chim khác.
Vào năm 1971, bệnh đa được mô ta kỹ qua đợt dịch cúm khá lớn trên ga tây

ở Mỹ. Các năm tiếp theo bệnh được phát hiện ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi.
Đặc biệt những năm 1983 – 1984 ở Mỹ, dịch cúm gia cầm do chủng H5N2 ở
bang Pensylvania, Virginia, Newtersey lam chết va tiêu hủy hơn 19 triệu con gà.
Cũng trong thời gian này tại Irelan người ta phai tiêu hủy 270.000 con vịt, tuy
không có triệu chứng lâm sang nhưng đa phân lập được virus H5N8 va bệnh đa
được loại trừ một cách nhanh chóng (Đào Yến Khanh, 2005) [22].
Đến năm 2004, bệnh cúm gia cầm đa xay với quy mô lớn va với tốc độ
bùng phát nhanh ở các nước châu Á với tổng sô 11 quốc gia. Dịch xuất hiện đầu
tiên ở Han Quốc từ đầu tháng 12/2003, sau đó dịch xay ra nhiều nước khác với
diên biến khá phức tạp. Đến cuối tháng 2/2004 đa có 10 nước công bô dịch la
Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc, Hồng
Kông, Đai Loan va Pakistan. Chủng virus độc lưc cao đa được phân lập va định
type la H5N1 đây la type chủ yếu, bên cạnh đó còn có H5N2 ở Đai Loan va
H7N3, H9N2 ở Pakistan. Ngoai ra, tại một sô nước khác đa phân lập được một sô
chủng khác như H6 ở Nam Phi, chủng H10N7 ở Ai Cập, H7N3 ở Canada, H7N2
ở Hoa Kì. Trong đợt dịch này, khoang 120 triệu gia cầm gồm: ga, ga tây, ga sao,
ga lôi, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu va một sô chim hoang da đa bi nhiêm
bệnh va nằm trong vùng dịch phải tiêu hủy. Cùng với diên biến bệnh trên gia
cầm, hang trăm người cũng đa bi lây nhiễm, trong đó có trên 20 người bi chết
(Phạm Sỹ Lăng, 2004b) [26].
Dịch cúm gia cầm ngay càng lan rộng. Tại Thái Lan, đợt dịch thứ nhất kéo
dai từ ngày 23/01/2004 đến giữa tháng 3/2004 đa phai tiêu hủy 30 triệu con. Vừa
chấm dứt thì đợt dịch thứ hai xuất hiện kéo dai từ ngày 03/07/2004 đến
14/02/2005. Ở Indonesia, dịch xuất hiện đợt dịch thứ hai vào ngay 23/03/2005.
Trong tháng 02/2004 một sô nước đa tuyên bô khống chế được dịch xong có một
sô nước dich lại tái phát lần 2 như Thái Lan, Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Ban va


5


Việt Nam. Có thê nói đây la lần đầu tiên trong lịch sư bệnh cúm gia cầm xay ra
nhanh trên diện rộng với diên biến khá phức tạp.
Bảng 1.1. Số lượng các ca nhiễm cúm gia cầm trên người

Tính đến năm 2008, tổng sô có trên 60 nước va vùng lãnh thổ bùng phát
dịch cúm gia cầm, hàng trăm triệu gia cầm bi chết va tiêu hủy, gây thiệt hại nặng
nề cho ngành chăn nuôi va kinh tế (Duan va cs, 2008) [41]. Virus cúm A la loại
có độc lưc cao va gây bệnh trên người trong các đợt dịch cúm gia cầm những năm
1996-2008, đặc biệt la do virus cúm A/H5N1 thê độc lưc cao (HPAI, highly
pathogenic avian influenza) gây ra kê từ năm 2003 cho đến nay. Sô người nhiễm
va tư vong do virus cúm A/H5N1 mỗi năm một cao hơn, theo thống kê của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) sô người nhiêm cúm gia cầm H5N1 giai đoạn 2003 7/2012 la 607 trường hợp, trong đó 358 đa tư vong chiếm tới 58,97%. Indonesia,
Ai Cập va Việt Nam la ba quốc gia có sô người nhiêm va tư vong do virus cúm
A/H5N1 cao nhất thế giới. Trong sô 15 nước có người nhiễm cúm gia cầm,
Indonesia va Việt Nam được WHO xác định la quốc gia có các điều kiện thuận
lợi đê virus cúm A/H5N1 tiến hoá thích nghi lây nhiêm va trở thanh virus của
người (Lê Thanh Hòa, 2004) [21].
Năm 2013: Dịch cúm gia cầm A(H7N9, H10N8, H5N1, H5N2, H6N1) xảy
ra tại nhiều nước va vùng lãnh thổ trong khu vực va các nước giáp biên giới với
Việt Nam. Dịch cúm gia cầm diễn biến rất phức tạp, với sư xuất hiện của nhiều
chủng virus cúm khác nhau ca trên người va động vật.
Theo thông báo của Tổ chức Thú y Thế giới va cơ quan thú y các nước:
Năm
2013, dịch cúm gia cầm A/H5N1 đa xuất hiện tại 13 nước, đặc biệt ngày
21/12/2013


6

virus cúm A/H5N2 chủng độc lực cao đa lây nhiễm cho đàn gia cầm tại tỉnh Ha

Bắc, Trung Quốc (Bộ Nông nghiệp va PTNT, 2014) [5].
Trong năm 2014, nhiều chủng virus cúm gia cầm nguy hiêm đa xuất hiện,
gây bệnh tại nhiều quốc gia, vùng lanh thổ va sô gia cầm phai tiêu hủy hàng triệu
con các loại, cụ thê:
- Virus cúm A/H5N1 gây dịch tại Bungari, Campuchia, Lào, Trung Quốc,
Triều Tiên, Ấn Độ, Isaren, Nepan, Nigieria, Ai Cập, Lybi, Nga, Việt Nam.
- Virus cúm A/H5N6 đa được phát hiện tại Trung Quốc, Lào, Việt Nam.
- Virus cúm A/H5N8 được phát hiện tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,
Mỹ, Đức, Ý, Ha Lan, Anh.
- Virus cúm A/H5N2 va A/H5N3 được phát hiện hiện tại Trung Quốc, Đai
Loan, Mỹ, Canada.
- Virus cúm A/H7N2 tại Úc, vi rút cúm A/H7N3 xuất hiện tại Mexico, (Bộ
Nông nghiệp & PTNT, 2015) [6].
Theo thông tin từ Tổ chức WHO: Malaysia đa xác nhận ca bệnh cúm
A/H7N9 trên người đầu tiên. Bệnh nhân la cụ ba 67 tuổi đi du lịch từ Trung Quốc
sang Malaysia từ ngày 03/02/2014 va được phát hiện nhiêm virus cúm.
Năm 2014, dịch cúm gia cầm H5N1 đa xảy ra tại Campuchia, Lao, Trung
Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Nepal, Ai Cập, Lybia, Nga, Việt Nam; chủng virus
H5N6 đa được phát hiện tại Trung Quốc, Lào; virus H5N8 được phát hiện tại Hàn
Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Ý, Ha Lan, Anh; virus H5N2 va H5N3
có tại Trung Quốc, Hoa Kỳ, Canada; virus H7N2 có tại Úc; virus H7N3 xuất hiện
tại Mexico (Cục Thú y, 2014) [15].
Năm 2015, dịch cúm gia cầm H5N1 đa xay ra tại 23 quốc gia va vùng lanh
thổ gồm: Bhutan, Bungaria, Burkina Faso, Cam-pu-chia, Canada, Trung Quốc,
Bờ Biên Nga, Pháp, Ghana, Ấn Độ, Iran, Isreal, Kazakhstan, Libya, Miến Điện,
Niger, Nigeria, Palestine, Romania, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ va Việt Nam; dich cúm
H5N6 đa xảy ra tại Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Lào va Việt Nam.
Các chủng virus cúm gia cầm độc lưc cao gồm H5N2 gây ra các ổ dịc h tại
Canada, Trung Quốc, Đai Loan (Trung Quốc), Pháp, Mỹ; chủng H5N3 có tại Đai
Loan (Trung Quốc); chủng H5N8 có tại Canada, Đai Loan (Trung Quốc), Đức,



7

Hungary, Ý, Nhật Ban, Hàn Quốc, Ha Lan, Nga, Thụy Điên, Anh va Mỹ; chủng
H5N9 có tại Pháp; chủng H7N3 có tại Mexico; chủng H7N7 có tại Đức va Anh
(Cục Thú y, 2015) [16].
Theo sô liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới đến tháng 5/2018, tổng
cộng có 860 người bi nhiêm virus cúm A/H5N1 tại 16 quốc gia, trong đó có 454
(52,8%) trường hợp tư vong, được tổng hợp như sau:
- Giai đoạn từ năm 2003 - 2009: Virus cúm gia cầm đa lây nhiễm cho 468
người của 16 quốc gia, trong đó 282 người đa tư vong (bao gồm ca Việt Nam).
- Giai đoạn từ năm 2010 - 2014: Virus A/H5N1 cúm gia cầm đa lây nhiêm
cho 233 người tại 7 quốc gia, trong đó 125 người đa tư vong (bao gồm ca Việt
Nam).
- Giai đoạn từ năm 2015 - 2018: Virus cúm gia cầm A/H5N1 đa lây nhiêm
cho 159 người tại 4 quốc gia, trong đó 47 người đa tư vong (không có Việt Nam).
1.2.2. Tình hình dịch cúm ở Việt Nam
Theo Nguyên Tiến Dũng va cs (2004) [18] dịch cúm gia cầm xuất hiện đầu
tiên ở Việt Nam vao cuối tháng 12/2003 tại trại giống của công ty CP (Thái Lan)
lam 8.000 ga ốm chết trong 4 ngày. Từ đó đến nay đa xảy ra các đợt dịch chính
như sau:
Đ ợt dịch thứ nhấ t: từ th án g 1 2 /20 03 đ ến 30 /3 /200 4
Trong thời gian này, dịch bệnh đầu tiên được báo cáo xảy ra vào cuối
tháng
12/2003 ở một xa thuộc Ha Tây. Cùng thời điểm đó, các ổ bệnh cũng xảy ra tại
các tỉnh Tiền Giang va Long An. Sau thời điểm này, bệnh đa lây lan nhanh từ tỉnh
nay sang tỉnh khác thuộc miền Trung, Tây Nguyên va một sô tỉnh phía Bắc.
Đây la đợt dịch đầu tiên xảy ra tại Việt Nam nên ngành thú y gặp nhiều khó
khăn trong công tác khống chế bệnh. Đồng thời, dịch lây lan một cách nhanh

chóng với nhiều ổ bệnh xuất hiện cùng một lúc ở nhiều địa phương khác nhau đa
gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Chính vì thế, chi trong 2 tháng đợt dịch đa
lam cho gia cầm của 2.574 xa/phường thuộc 381 huyện/thi trấn của 51 tỉnh/thành
phô của Việt Nam bi mắc bệnh. Tổng sô gia cầm bi chết do bệnh va bi tiêu hủy
hơn 43,9 triệu con va thủy cầm la 13,5 triệu con. Ngoai ra còn có 14,76 triệu con


8

chim cút va các loại chim khác bi chết va tiêu hủy (Nguyễn Tuấn Anh, 2006) [57].
Đến đầu tháng 2/2004, bệnh cúm gia cầm đa lan ra hầu như khắp ca nước
với diễn biến phức tạp. Trung bình 1 ngày có khoang 13–230 xa, 15–20 huyện
phát sinh ổ dịch mới trong ca nước. Sô gia cầm phai tiêu hủy lên tới 2–3 triệu
con/ngày, ngay cao điêm lên tới 4 triệu con. Sô lượng các ổ dịch cao nhất vào
ngay 6/2/2004. Sau ngay 29/2/2004, không có thông báo về các ổ dịch mới,
không còn gia cầm bi tiêu hủy va ngày 30/3/2004, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp va
Phát triển nông thôn đa công bô hết dịch cúm gia cầm trên toàn quốc.
Như vậy, trong đợt dịch đầu tiên này có 57/61 tỉnh/thành trong ca nước có
dịch. Có 4 tỉnh không có dịch la Tuyên Quang, Phú Yên, Khánh Hòa va Bình
Thuận. Hầu hết ở các tỉnh có dịch đều có trên 10% sô xa có dịch. Theo thống kê
cho đến đợt dịch cuối, đồng bằng sông Hồng va đồng bằng sông Cưu Long la
những khu vưc có tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cao nhất.
Đ ợt dịch thứ 2: từ thán g 4 đ ến thá ng 1 1 năm 2004
Các ổ dịch cúm gia cầm thê độc lưc cao đa tái xuất hiện vào giữa tháng
4/2004 ở một sô tỉnh thuộc đồng bằng sông Cưu Long.
Trong đợt dịch tái lại này, bệnh xuất hiện chủ yếu ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
va hầu như không có trại chăn nuôi quy mô lớn nao bi nhiêm bệnh. Như vậy ta
thấy dịch có khuynh hướng xuất hiện ở những vùng chăn nuôi nhiều thủy cầm va
dịch đa xuất hiện ở 46 phường/xa tại 32 quận/huyện thuộc 17 tỉnh/thàn h. Thời
gian cao điêm nhất la tháng 7 sau đó giam dần, đến tháng 11 ca nước chi có 1

điêm phát dịch. Tổng sô gia cầm bi tiêu hủy trong đợt nay la 84.000 con, trong đó
có gần 56.000 ga, hơn 8.000 vit va gần 20.000 chim cút (Cục Thú y, 2004) [9].
Đ ợt dịch thứ 3: từ thán g 12 /2004 đến thań g 5/200 5
Trong đợt này bệnh cúm gia cầm thê độc lực cao đa xuất hiện ở 670 xa tại
182 huyện thuộc 36 tỉnh/thành phô trong đó có 15 tỉnh phía Bắc va 21 tỉnh phía
Nam. Thời điểm xuất hiện nhiều ổ dịch nhất la vào tháng 1/2005 với 143 ổ dịch
xảy ra trên
31 tỉnh/thành. Tổng sô gia cầm tiêu hủy của đợt dịch này la 460.320 con gà,
hơn
825.000 vịt ngan va 551.000 chim cút (Cục Thú y, 2005) [10].


9

Đ ợt d ịch thứ 4: từ 0 1 /1 0 /20 05 đ ến 12 /2005
Theo Nguyễn Tuấn Anh (2006) [57] từ đầu tháng 10/2005 đến 15/12/2005
dịch đa tái phát ở 285 phường/xa, thi trấn thuộc 100 quận/huyện của 24 tỉnh/thành
phố. Sô gia cầm ốm, chết va tiêu hủy la 3.735.620 con, trong đó có 1.245.282 con
ga, 2.005.557 con vịt, 484.781 chim cút, bồ câu, chim canh.
Đây la đợt dịch có diên biến khá phức tạp nên buộc các địa phương phai áp
dụng các biện pháp quyết liệt như diệt toàn bộ gia cầm tha rông, đóng cửa rừng,
đóng cửa các vườn chim, không nuôi gia cầm chim cảnh trong nội thành. Với
những biện pháp trên với mục đích la đến năm 2006 không còn dịch cúm gia cầm,
Bộ Nông nghiệp va Phát triên nông thôn đa ban hành lệnh cấm ấp mới thủy cầm
đến hết tháng 2/2007 (Bộ Nông nghiệp va PTNT, 2005) [3].
Đ ợt dịch thứ 5: từ n gày 0 6 /12 /200 6 đ ến ngày 0 4 /03 /200 7
Ở những tháng đầu của năm 2007, dịch bệnh đa xảy ra tại 83 xa/phường thi
trấn, 33 huyện/quận của 11 tỉnh/thành phố; nơi đầu tiên xảy ra dịch la Ca Mau,
sau đó lan ra ở các vùng lân cận. Tổng sô gia cầm bi bệnh la 99.040 trong đó có
11.950 con ga, 87.090 vịt va ngan. Sau thời gian trên dịch bệnh vẫn tiếp tục diên

ra trên nhiều địa phương khác. Va theo sô liệu thống kê trong năm 2007 dịch
bệnh đa xảy ra trên 283 phường/xa thuộc 115 huyện/quận của 33 tỉnh/thành phố.
Tổng sô gia cầm mắc bệnh la 62.207 con, sô gia cầm chết va tiêu hủy la 314.268
con (Cục Thú y, 2007) [11].
Như vậy, so với các năm trước thì dịch bệnh đa có xu hướng giam xuống
về phạm vi mắc bệnh cũng như sô lượng mắc bệnh.
D ịch b ện h năm 200 8
Đầu năm 2008, dịch cúm gia cầm mới chi xay ra trên tỉnh Tra Vinh, sau đó
dịch đa xảy ra trên các tỉnh khác như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Bình,
Hai Dương, Nam Định, Nghệ An, Ha Tĩnh va nhiều tỉnh khác. Trong năm 2008
dịch đa xay ra trên 80 phường/xa thuộc 57 huyện/thành thi của 27 tỉnh. Tổng sô
gia cầm mắc bệnh la 13.007 con va tổng sô gia cầm tiêu hủy la 106.058 con (Văn
Đăng Kỳ, 2008) [23].


10

D ịch b ện h năm 200 9
Tính từ đầu năm 2009 đến ngày 22/12/2009 ca nước đa có 129 ổ dịch tại 71
xa/phường của 35 huyện/thi xa thuộc 17 tỉnh/thanh phô phát dịch cúm gia cầm la:
Bạc Liêu, Bắc Ninh, Ca Mau, Điện Biên, Đồng Tháp, Hậu Giang, Khánh Hòa,
Nghệ An va một sô tỉnh khác. Tổng sô gia cầm mắc bệnh, chết va tiêu huỷ la
105.601 con, trong đó ga 23.733 con (chiếm 22,51 %), vịt 79.138 con (chiếm
74,94 %) va ngan 2.690 con (chiếm 2,55 %). Trong năm 2009 dịch bệnh đa diễn
ra trên 72 xa/phường thuộc 18 huyện/thi trấn của 18 tỉnh. Tổng sô gia cầm mắc
bệnh 68.463 con, tổng sô gia cầm chết va tiêu hủy la 105.601 con (Cục Thú y,
2009) [13].
D ịch b ện h năm 201 0
Trong những tháng đầu năm 2010 dịch cúm gia cầm đa xảy ra ở nhiều tỉnh
trên toàn quốc. Dịch xay ra đầu tiên ở Ca Mau, sau đó dịch lan ra ở một sô huyện

ở Sóc Trăng. Tiếp đó dịch xảy ra ở Kon Tum, Quảng Tri, Nghệ An, Nam Định,
Khánh Hòa va một sô tỉnh khác. Trong gian đó, ở vùng Bắc Trung Bộ dịch xảy ra
cũng khá phức tạp. Ở Ha Tĩnh dịch đa xảy ra ở huyện Cẩm Xuyên, thành phô Ha
Tĩnh, huyện Thạch Ha. Tổng sô gia cầm ốm la 3.527 con va tổng sô tiêu hủy la
5.726 con. Dịch cũng đa xay ra ở một sô huyện ở tỉnh Nghệ An như huyện Nam
Đàn, huyện Nghi Lộc, thanh phô Vinh lam cho 370 con bi ốm va 1.139 con tiêu
hủy. Ở Quảng Tri, dịch mới chi xảy ra ở huyện Triệu Phong đa lam cho 495 gia
cầm bi ốm va 1.440 con gia cầm tiêu hủy (Cục Thú y, 2010) [14].
D ịch b ện h năm 201 2
Trong 3 tháng đầu năm 2012, dịch cúm gia cầm đa xảy ra ở 36 xa, phường
thuộc 12 tỉnh, thanh phố: Hai Phòng, Hai Dương, Thái Nguyên, Ha Nam, Bắc
Giang, Bắc Ninh, Quang Trị, Thanh Hóa, Sóc Trăng, Kiên Giang, Ha Tĩnh va
Quang Nam. Tổng sô gia cầm mắc bệnh, chết va tiêu hủy la 51.983 con, trong đó
vịt chiếm 90% (Văn Đăng Kỳ, 2012) [24].
Dịch bệnh cúm gia cầm gia i đoạ n 2014- 2017
Theo báo cáo của Cục Thú y (2018) [17], tình hình dịch bệnh cúm gia cầm
trên đàn vật nuôi được trình bày tại bảng 1.2.


11

Bảng 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trong 4 năm (2014-2017)
Số
Số gà mắc
Năm Số tỉnh
Số xã
huyện
bệnh

Số vịt

mắc
bệnh

Số ngan
mắc
bệnh

Tổng

2014

33

93

158

84.972

136.426

119

212.600

2015

21

34


39

19.370

12.403

1.055

32.828

2016

7

12

14

6.172

3.244

540

9.956

2017

21


31

40

25.198

24.665

453

50.316

Có thê nói rằng dịch cúm gia cầm ngày càng diễn ra phức tạp trên phạm vi
toan quốc. Do vậy công tác phòng chống dịch ngày càng phai chặt chẽ hơn, ý
thức người dân cũng phai nâng cao hơn.
1.3. VIRUS HỌC BỆNH CÚM GIA CẦM TYPE A
1.3.1. Cấu trúc chung của virus cúm
Virus cúm gia cầm type A la thanh viên của họ Orthomyxoviridae. Virus
có vỏ ngoai với bộ gen la ARN cực âm một sợi. Hạt virus (virion) có dạng hình
khối tròn, hình trứng hoặc hình khối kéo dài có đường kính 80 – 120 nm. Đôi khi
virus có hình sợi kéo dai đến vai µm. Phân tư lượng của hạt virus khoảng 4.6 –
6.4 dalton. Virus được bọc bên ngoai bằng các protein va có mang lipit ở ngoài
cùng. Bề mặt ngoai phủ bằng hệ thống protein bao gồm protein có phản ứng
ngưng kết hồng cầu HA (hemagglutinin), Protein enzym cắt thụ thê NA
(neurominidase). Hạt virus có cấu tạo đơn gian gồm mang bao ngoai (envelope),
vỏ (capsid) va loi la RNA sợi đơn âm (negative single strand) (Murphy va
Webstenf, 1996) [50].



12

Hình 1.1. Cấu trúc bên ngoài của virus cúm gia cầm
Capsid bên ngoai nhân của virus được cấu tạo từ protein, cấu trúc đối xứng
xoắn, độ dai 130 – 150 nm, đường kính 9 – 15 nm tạo thành giới hạn vòm của
mỗi phân đoạn va liên kết với nhau một cách riêng biệt.
Cùng với virus cúm A thuộc họ Orthromyxoviridae còn có 3 nhóm
khác la: Virus cúm type B chi gây bệnh cho người
Virus cúm type C chi gây bệnh cho người va lợn
Virus nhóm Thogovirus
1.3.2. Nét đặc trưng về cấu trúc hệ gen
Hệ gen của virus cúm chứ a duy nhất axit ribonucleic (RNA) mộ t sợ i.
Sợ i RNA có độ dài 10.000 – 15.000 nucleotide tùy loại virus, chúng không
đượ c nố i với nhau tạo thàn h mộ t sợ i RNA hoàn chỉn h ma đượ c chia thà n h
7 – 8 phân đọ a n, mỗi mộ t phân đoạn chịu trác h nhiệ m ma hóa cho cá c
protein khác nhau (Murphy va cs, 1996) [52].
Các phân đoạn 1, 2 va 3 la những phân đoạn ma hóa tổng hợp các enzyme
trong phức hợp polymerase (RNA transcriptase) của virus, có độ dai ổn định va
có tính bảo tồn cao.
Các phân đoạn 4 va 6 ma hóa cho các protein (HA va NA) bề mặt capsid của
virus, có tính kháng nguyên đặc trưng theo từng chủng virus cúm A, bao gồm:
- Phân đoạn 4 (gen HA) có độ dai thay đổi tuỳ theo từng chủng virus cúm
A (ở A/H1N1 la 1.778 bp, ở H9N1 la 1.714 bp, ở H5N1 la khoảng 1.704 – 1.707
bp). Đây la gen chịu trách nhiệm ma hóa tổng hợp protein HA - kháng nguyên bề


13

mặt virus cúm, gồm hai tiêu phần la HA1 va HA2. HA1 nối với HA2 bằng một sô
amino acid mang tính kiềm được ma hóa bởi một chuỗi oligonucleotide, đó la

điêm cắt của enzym protease, va đây la vùng quyết định độc lưc của virus. Mô
typ của chuỗi oligopeptit nay chứa một sô axit amin cơ ban lam khung, thay đổi
đặc hiệu theo từng loại hình subtype H. Sư thay đổi thanh phần của chuỗi nối
quyết định độc lực của virus thuộc biến chủng mới (Lê Thanh Hòa, 2004) [21].
- Phân đoạn 6: Ma hóa cho protein enzim Neuraminidae (NA), có chức
năng la một enzyme phân cắt HA sau khi virus vào bên trong tế bao nhiêm. Phân
đoạn 6 la gen chịu trách nhiệm tổng hợp protein, giúp giai phóng ARN virus từ
endosome va tạo hạt virus mới.
Các phân đoạn gen M, NP va NS ma hóa tổng hợp các protein chức năng
khác nhau của virus, có độ dai tương đối ổn định giữa các chủng virus cúm A,
bao gồm:
- Phân đoạn 5 (gen NP) kích thước khoảng 1.556 bp, ma hóa tổng hợp
nucleoprotein (NP) - thanh phần của phức hệ phiên ma, chiu trách nhiệm vận
chuyển RNA giữa nhân va bào tương tế bào chủ.
- Phân đoạn 7: Ma hóa cho 2 tiêu phần protein đệm (Matrix protein) M1
va M2 la protein mang không được glycosyl hóa, có vai trò lam đệm bao bọc lấy
ARN hệ gen. M2 la một tetramer có chức năng tạo khe H+ giúp cởi bỏ virus sau
khi xâm nhập vào tế bào cảm nhiêm. M1 có chức năng tham gia vào quá trình
tổng hợp va nẩy mầm của virus (Horimoto va cs, 1995) [44].
- Phân đoạn 8: Có độ dai ổn định (890 nucleotit) ma hóa cho 2 tiêu phần
protein không cấu trúc NS1 va NS2 có chức năng chuyển ARN từ nhân ra kết
hợp với M1, kích thích phiên ma, chống interferon (Luong G. va cs, 1992) [49].
Trong các đoạn trên, đoạn RNA có trọng lượng nhỏ nhất mang mật ma
cho 2 loại protein không cấu trúc la NS1 va NS2, chúng dê dàng tách được ở các
tế bao bi nhiêm. Tất ca 8 đoạn của sợi RNA có thê tách va phân biệt dê dang qua
phương pháp điện di.
1.3.3. Kháng nguyên của virus
Dưa trên yếu tô ngưng kết hồng cầu (Haemagglutinin viết tắt la H) va trung
hòa (Neuraminidase viết tắt la N) la những kháng nguyên có vai trò trong miễn



14

dịch bao hộ va có tính đa dạng cao ma virus cúm type A được phân type. Đến
nay, có tất ca 16 loại gen H (H1 – H16) va 9 loại gen N (N1 – N9), mỗi một hợp
gen H va N tạo nên 1 biến chủng gây bệnh.
Haemagglutinin(HA) một đặc tính kháng nguyên quan trọng của virus cúm
la kha năng gây ngưng kết hồng cầu của nhiều loại động vật ma thưc chất la sư
kết hợp giữa mấu lồi kháng nguyên HA trên bề mặt virus với thụ thê có trên bề
mặt hồng cầu lam cho hồng cầu ngưng kết lại với nhau tạo mạng ngưng kết qua
cầu nối virus. Từ đặc tính kháng nguyên này có thê sư dụng các phản ứng ngưng
kết hồng cầu HA va ngăn trở ngưng kết hồng cầu HI trong việc chẩn đoán bệnh.
HA la một loại kháng nguyên vừa quyết định tính kháng nguyên vừa quyết định
tính độc lưc của virus cúm type A.
Neuraminidase (NA) la một enzyme có ban chất la glycoprotein mang tính
kháng nguyên trên bề mặt virus cúm. Có 9 gen N nhưng trong đó chi có N1 va
N2 có liên quan đến các vụ dịch ở người. Neuraminidase có tác dụng hỗ trợ giai
phóng virus ra khỏi tế bao vật chủ. Neuraminidase cắt liên kết giữa gốc sialic
acid tận cùng khỏi phân tư carbonhydrate của tế bào va virus, từ đó ngăn cản quá
trình kết hợp của virus va cho phép giải phóng các hạt virus ra khỏi tế bào bi
nhiễm.
Nguy hiêm nhất về kháng nguyên virus cúm type A la chúng có kha năng tổ
hợp biến chủng dẫn đến sư biến đổi liên tục về tính kháng nguyên. Chúng có hai
kha năng đột biến:
- Đột biến tái tổ hợp di truyền la hiện tượng tái tổ hợp gen, ít xay ra hơn so
với hiện tượng đột biến điêm. Hiện tượng này chi xảy ra khi 2 hoặc nhiều loại
virus cúm khác nhau cùng nhiêm vào một tế bào chủ do sư trộn lẫn 2 bộ gen của
virus, tạo nên sư sai khác cơ bản về bộ gen của virus cúm đời con so với virus bô
mẹ. Khi hiện tượng tái tổ hợp gen xuất hiện có thê sẽ gây ra các vụ dịch lớn cho
người va động vật với mức độ nguy hiêm không thê lường trước được. Vụ dịch

năm 1918-1819 lam chết khoảng 50 triệu người ma tác nhân gây bệnh la virus
H1N1 từ lợn lây sang người kết hợp với virus cúm người tạo ra chủng virus mới
có độc lưc rất mạnh (Phạm Sỹ Lăng va cs, 2012) [27].
- Đột biến điêm (đột biến ngẫu nhiên) la kiêu đột biến xay ra liên tục


×