Tải bản đầy đủ (.doc) (183 trang)

KHẢO sát THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG tại KHOA y đại học y dược THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH THEO TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.26 KB, 183 trang )

1

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦM THỊ LỆ HỒNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI KHOA Y
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO TIÊU
CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA I

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008


2

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦM THỊ LỆ HỒNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠI KHOA Y
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO TIÊU
CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tổ chức Quản lý dược

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA I

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS LÊ QUAN NGHIỆM


TS. HUỲNH VĂN HĨA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2008


3

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Ngày 19 tháng 09 năm 2008

TRẦM THỊ LỆ HỒNG


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
Viết tắt Từ
Bộ GD&ĐT..................................................................Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBCC.....................................................................................Cán bộ công chức
CBGV....................................................................................Cán bộ giảng viên
CBQL.........................................................................................Cán bộ quản lý
CBVC......................................................................................Cán bộ viên chức
CNTT.................................................................................Công nghệ thông tin
CTĐT................................................................................Chương trình đào tạo
Đồn TNCS HCM..............................Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

ĐTSĐH................................................................................Đào tạo sau đại học
HTQT........................................................................................Hợp tác quốc tế
KH&CN........................................................................Khoa học và công nghệ
KTX.....................................................................................................Ký túc xá
NCKH...............................................................................Nghiên cứu khoa học
SV.........................................................................................................Sinh viên
SV-HS....................................................................................Sinh viên học sinh
TDTT.......................................................................................Thể dục thể thao
TP.HCM......................................................................Thành phố Hồ Chí Minh
SEAMEO......................................................Organizationnal Ellements Model
CHE..............................................................Commission of Higher Education
ONESQA...Office for National Educational Standards and Quality Assesment
TQM........................................................................Total Quality Management
AUN-QA..............................ASEAN University Network - Quality Assurance


5

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục ở Việt Nam có rất nhiều
vấn đề cần quan tâm. Đặc biệt là việc đào tạo nhân lực phục vụ cho q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mỗi năm các trường Trung cấp, Cao
đẳng, Đại học trong toàn quốc cho ra đời một lực lượng rất lớn những người
được đào tạo chuyên môn cho xã hội, nhưng thực tế đội ngũ này chưa đảm
trách được công việc của mình. Hầu hết nguồn nhân lực này phải đào tạo lại
theo từng chun ngành cụ thể thì mới hồn thành công việc được giao.
Về mặt chuyên môn, các trường cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho người học, cịn chất lượng về phẩm chất đạo đức thì nói chung tới
nay giáo dục chưa làm chủ được như đối với phần chuyên môn. Đây cũng là
vấn đề tồn tại cơ bản nhất của nền khoa học giáo dục hiện nay.

Theo quan điểm của một số trường là phải tuyển được học sinh giỏi, có đội
ngũ giảng viên uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để đầu tư trang thiết bị,
vật tư để phục vụ cho việc giảng dạy được tốt nhất thì được xem đó là
trường có chất lượng cao. Một số trường khác lại cho rằng sản phẩm của
giáo dục được thể hiện bằng năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề
của người tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của
trường đó. Một trường có khả năng tiếp nhận các học viên giỏi, khơng có
nghĩa là học viên của họ sẽ tốt nghiệp loại giỏi vì có một sự tác động liên tục
trong nhiều năm tại trường. Hơn nữa cách đánh giá học viên của các trường
khi tốt nghiệp cũng rất khác nhau.
Ở một số nước phương tây chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên
gia về năng lực học và tay nghề của đội ngũ cán bộ giảng dạy từng trường
trong q trình thẩm định cơng nhận chất lượng đào tạo. Trường nào có đội


6

ngũ giáo viên giỏi, có uy tín, có kinh nghiệm khoa học và tay nghề cao thì
được xem là trường có chất lượng cao.
Ở Việt Nam, việc giáo dục đại học chưa đồng nhất, mỗi một trường có
một nét riêng biệt nhưng quan trọng nhất là chất lượng đào tạo đến đâu ?
Trường đã có những tác động tích cực tới học viên trong sự phát triển về trí
tuệ và tay nghề cá nhân như thế nào ?
Để trả lời câu hỏi này cần phải có những tiêu chí, chuẩn mực. Bộ tiêu
chuẩn cho giáo dục đại học với 10 tiêu chuẩn về tất cả các lãnh vực và việc
kiểm định chất lượng sẽ dựa vào bộ tiêu chuẩn đó. Để đánh giá chất lượng
đào tạo của một trường đại học với những vấn đề đã nêu ra trên đây. Đề tài
“Khảo sát thực trạng hoạt động tại khoa Y đại học Y Dược TPHCM theo tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng trường đại học” được thực hiện. Đề tài này góp
phần cho việc tự đánh giá và cơng nhận trường đại học đạt tiêu chuẩn chất

lượng giáo dục của bộ.


7

Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. QUAN NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG
1.1.1. Quan niệm về chất lượng giáo dục.
Hiện nay quan điểm về chất lượng giáo dục của nước ta cũng đồng thời
là quan điểm về mục tiêu giáo dục, nó bao hàm những kiến thức, năng lực
phẩm chất mà một nền giáo dục nói chung hay một cấp học, ngành học cụ
thể nào đó phải cung cấp bồi dưỡng cho người học. Đánh giá chất lượng của
một nền giáo dục là đánh giá xem nền giáo dục đó thực hiện đến đâu mục
tiêu giáo dục đã đề ra.
Khi nói đến hiệu quả của một nền giáo dục, hiệu quả đầu tư là nói đến tác
dụng của nền giáo dục đó đối với xã hội đối với đất nước mà nền giáo dục
đó phục vụ. Hiệu quả của giáo dục tất nhiên là phụ thuộc vào chất lượng
giáo dục, nhưng cũng cịn phụ thuộc vào quy mơ số lượng của ngành đó(đào
tạo đủ, thừa hay thiếu so với nhu cầu của xã hội , của đất nước ), và cũng
còn phụ thuộc rất nhiều vào cách thức sử dụng dân trí , nhân lực, nhân tài
của đất nước.
Dưới thời phong kiến chất lượng giáo dục được đo theo mục tiêu đào tạo
những người có khả năng “Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”
Dưới thời Pháp thuộc, mục tiêu giáo dục công khai cho người học là một
số kiến thức và những kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến những kiến thức đó mà
nhà trường có trách nhiệm truyền thụ cho người học
Từ sau cách mạng tháng tám năm 1945, chúng ta có một quan niệm đầy
đủ và rõ ràng về chất lượng giáo dục. Trước hết là quan điểm chất lượng
tồn diện(đức và tài), sau đó nền giáo dục đã cụ thể hóa nội dung đức và tài
tùy theo từng giai đoạn.



8

Trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, có hàng trăm
định nghĩa tổng quát về chất lượng khác nhau:
- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: “Chất là tổng thể những tính chất
thuộc tính cơ bản của sự vật… làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác”
- Theo Oxford Poket Dictionary:
“Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”
- Theo tiêu chuẩn Pháp NFX 50-109:
“Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu người sử dụng”.
- Theo Kaoru Ishikawa:
“Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp
nhất”
“Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể(đối tượng) tạo cho
thực thể(đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn”
- Theo INQAA (International Network for Quanlity assurance Agencies):
“Chất lượng là sự phù hợp với mục đích”
Tóm lại, các quan niệm về chất lượng tổng qt tuy có khác nhau, nhưng
cùng chung một ý tưởng: chất lượng là sự thỏa mãn một yêu cầu nào đó. Ví
dụ, trong sản xuất, chất lượng của một sản phẩm được đánh giá qua mức độ
đạt các tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra của sản phẩm. Còn trong giáo dục đào
tạo, chất lượng được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra của
chương trình giáo dục đào tạo (tài liệu 1).
1.1.2. Các yếu tố tạo nên chất lượng đào tạo



9

Chất lượng đào tạo thể hiện chính qua năng lực của người được đào tạo
sau khi hồn thành chương trình đào tạo.
Năng lực này bao hàm 4 yếu tố sau:
- Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo.
- Kỹ năng kỹ sảo thực hành được đào tạo.
- Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo.
- Phẩm chất nhân văn được đào tạo (tài liệu 1).
1.1.3. Phân tích các yếu tố tạo nên chất lượng
1.1.3.1 Về khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo:
được quy định trong chương trình đào tạo phải đảm bảo chất lượng cho cấp
hoặc bậc học tương ứng, đồng thời thực hiện được các mục tiêu đào tạo của
chương trình đào tạo đã đề ra.
1.1.3.2 Về kỹ năng kỹ sảo(năng lực vận hành) được chia thành 5
cấp độ từ thấp đến cao như sau:
- Bắt chước: quan sát và lặp lại một kỹ năng nào đó.
- Thao tác: hồn thành một kỹ năng nào đó mà khơng cịn phải bắt
chước.
- Chuẩn hóa: lặp lại một cách chính xác.
- Phối hợp: kết hợp được nhiều kỹ năng theo thứ tự xác định.
- Tự động hóa: hồn thành một hay nhiều kỹ năng một cách tự nhiên.
1.1.3.3 Về năng lực nhận thức được phân thành 8 cấp độ như sau:
- Biết: ghi nhớ các sự kiện đã được học.
- Hiểu: có khả năng diễn giải, mơ tả tóm tắt thơng tin thu thập được.
- Áp dụng: vận dụng được những thơng tin đã học vào từng tình huống
cụ thể.



10

- Phân tích: biết tách từ tổng thể thành từng bộ phận nhỏ và biết liên hệ
giữa các thành phần đó với nhau.
- Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận với nhau thành tổng thể.
- Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc và quyết định dựa trên cơ
sở các tiêu chí xác định.
- Chuyển giao: có khả năng diễn giải và truyền thụ kiến thức cho đối
tượng khác.
- Sáng tạo: tạo ra những giá trị mới trên cơ sở những kiến thức đã học.
1.1.3.4 Về năng lực tư duy, tối thiểu chia thành 4 cấp độ sau:
- Tư duy logic: suy luận theo một chuỗi có trình tự, có khoa học và có
hệ thống.
- Tư duy trừu tượng: suy luận một cách khái quát, tổng quát hóa ngồi
khn khổ có sẵn.
- Tư duy phê phán: suy luận một cách có hệ thống, có nhận xét, có phê
phán.
- Tư duy sáng tạo: suy luận các vấn đề một cách mở rộng, tạo ra những
sáng kiến phát minh mới.
1.1.3.5 Về năng lực xã hội, ít nhất có 3 cấp độ:
- Năng lực hợp tác: sẵn sàng cùng đồng nghiệp chia sẻ và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Năng lực thuyết phục: thuyết phục đồng nghiệp chấp nhận các ý
tưởng, kế hoạch, dự kiến…để cùng thực hiện.
- Năng lực quản lý: khả năng tổ chức điều phối và vận hành một tổ
chức để thực hiện một mục tiêu đề ra (tài liệu 1).
1.2. CÁC MƠ HÌNH ĐẢM BẢO VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1.2.1. Các mơ hình đảm bảo chất lượng



11

1.2.1.1. Kiểm sốt chất lượng: là một q trình mà trong đó một sản
phẩm hay một dịch vụ, hoặc bất cứ bộ phận nào trong q trình có liên quan
đến việc sản xuất hay vận chuyển sản phẩm, được kiểm tra theo một tiêu
chuẩn đã được định trước và sẽ bị loại bỏ hay làm lại nếu như nó dưới
chuẩn.
1.2.1.2. Đảm bảo chất lượng: là một quá trình xảy ra trước và trong
khi thực hiện. Mối quan tâm của nó là phịng chống những sai phạm có thể
sảy ra ngay từ bước đầu tiên. Trong giáo dục, đảm bảo chất lượng được xác
định như các hệ thống, chính sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ
được xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất
lượng (woodhouse, 1998).
Ở các nước phương Tây, việc thiết kế hệ thống đảm bảo chất lượng được
tính đến như là bước đầu tiên trong quá trình đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Đảm bảo chất lượng là sự “ xem xét các quá trình được sử dụng nhằm kiểm
soát và sản xuất sản phẩm hay các dịch vụ và nhằm tránh các phế phẩm. Nếu
như chúng ta có hệ thống đảm bảo chất lượng, sẽ tránh đi việc có thể có phế
phẩm.”
Đảm bảo chất lượng như một hệ thống quản lý.
Khơng giống như kiểm sốt chất lượng, đảm bảo chất lượng phải diễn ra
trước và trong tiến trình hoạt động nhằm tránh lỗi, và dựa rất nhiều vào việc
công khai các hoạt động. Một hệ thống đảm bảo chất lượng hiệu quả là một
hệ thống có thể học cách tránh, tìm ra, và sửa các lỗi có thể xảy ra trong q
trình. Nó được thiết kế nhằm hỗ trợ một tổ chức đạt được các mục tiêu đã
được đề ra.
Có hai dạng lỗi: một dạng do con người gây ra và một dạng là do hệ
thống đã lỗi thời. Đối với dạng thứ nhất, hệ thống đảm bảo chất lượng sửa



12

các lỗi hay các sai sót có thể có. Đối với dạng thứ hai, cần phải thay đổi
phương pháp.
1.2.1.3 Thanh tra chất lượng: là việc của một nhóm người do các cơ quan
hữu quan cử tới xem xét một cách kỹ lưỡng quá trình đảm bảo chất lượng và
kiểm tra chất lượng tại trường đó có được thực hiện một cách hợp lý và có
đúng kế hoạch hay khơng. Thanh tra chất lượng thường không quan tâm tới
sứ mạng hoặc mục tiêu của trường, hoặc những mục tiêu này đạt được như
thế nào, mà duy nhất chỉ quan tâm tới quá trình thực hiện kế hoạch chiến
lược tại một thời điểm nhất định.
1.2.1.4 Kiểm định chất lượng: kiểm định có thể áp dụng cho một trường,
hoặc chỉ cho một chương trình đào tạo của một mơn học. Kiểm định đảm
bảo với cộng đồng cũng như với các tổ chức hữu quan rằng một trường (hay
một chương trình, một mơn học nào đó) có những mục tiêu đào tạo được xác
định rõ ràng và phù hợp, có được những điều kiện để đạt được những mục
tiêu đó, và có những khả năng phát triển bền vững. Kiểm định nhằm hai mục
đích:
- Đảm bảo với những đối tượng tham gia vào công tác giáo dục rằng
một chương trình đào tạo, hay một trường, khoa nào đó đã đạt hay vượt
những chuẩn mực nhất định về chất lượng.
- Hỗ trợ trường liên tục cải tiến chất lượng.
1.2.1.5 Đánh giá chất lượng:
Chất lượng giáo dục là một khái niệm động, đa chiều và gắn với các yếu
tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người. Do vậy không thể dùng
một phép đo đơn giản để đánh giá và đo lường chất lượng giáo dục. Trong
giáo dục người ta thường dùng một bộ thước đo bao gồm các tiêu chí và các
chỉ số ứng với các lãnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và



13

dịch vụ cộng đồng của các trường. Bộ thước đo này có thể dùng để đánh giá
đo lường các điều kiện đảm bảo chất lượng, bản thân chất lượng đào tạo của
một trường. Các chỉ số đó có thể là chỉ số định lượng, tức là đánh giá và đo
được bằng điểm số. Cũng có thể có các chỉ số định tính, tức là đánh giá bằng
nhận xét chủ quan của người đánh giá (tài liệu 1).
1.2.2 Các mơ hình quản lý chất lượng:
1.2.2.1 Mơ hình BS 5750/ISO 9000
Bản chất của mơ hình này là một hệ thống các văn bản quy định tiêu
chuẩn và quy trình chi tiết ở từng giai đoạn trong quá trình sản xuất đảm bảo
mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã, quy cách, các thông số
kỹ thuật quy định trước đó với mục tiêu là tạo một đầu ra phù hợp với mục
đích.
1.2.2.2 Quản lý chất lượng tổng thể tập trung vào năm lĩnh vực:
- Sứ mạng và chú trọng đến khách hàng
- Cách tiếp cận các hoạt động có hệ thống
- Việc phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực
- Các tư tưởng dài hạn
- Sự phục vụ hết mực
Triết lý của quản lý chất lượng tổng thể là tất cả mọi người bất kỳ ở
cương vị nào ,vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất
lượng của phần việc mình được giao và hồn thành nó một cách tốt nhất, với
mục đích tối cao là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
+ Cải tiến liên tục: là cải tiến khơng ngừng và có thể đạt được do quần
chúng và thông qua quần chúng. Sự cải tiến liên tục này được thể hiện trong
kế hoạch chiến lược của trường bằng các chu kỳ cải tiến, nâng cao dần theo
vịng xốy trơn ốc từ lợi ích trước mắt đến lợi ích lâu dài, từ trình độ xuất



14

phát ở một thời điểm nhất định vươn lên không ngừng tới các trình độ cao
hơn.
+ Cải tiến từng bước: được thực hiện bằng một loạt dự án quy mô nhỏ có
mức độ tăng dần. Các dự án nhỏ sẽ dễ thành công và tạo ra sự tự tin làm cơ
sở cho các dự án sau lớn hơn.
1.2.2.3 Mơ hình các yếu tố tổ chức (SEAMEO, 1999)
Mơ hình này đưa ra năm yếu tố để đánh giá chất lượng như sau :
 Đầu vào: học viên, cán bộ trong trường, cơ sở vật chất, chương trình
đào tạo, quy chế, luật định , tài chính…
 Q trình đào tạo: phương pháp và quy trình đào tạo, quản lý đào
tạo…
 Kết quả đào tạo: mức độ hồn thành khóa học, năng lực đạt được và
khả năng thích ứng của học viên.
 Đầu ra: học viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ khác
đáp ứng nhu cầu kinh tế và xã hội.
 Hiệu quả: kết quả của giáo dục và ảnh hưởng của nó đối với xã hội.
Dựa vào năm yếu tố đánh giá trên người ta đã đưa ra năm khái niệm về
chất lương giáo dục như sau:


Chất lượng đầu vào: trình độ đầu vào thỏa mãn các tiêu chí, mục tiêu
đề ra.



Chất lượng q trình đào tạo: mức độ đáp ứng yêu cầu của quá trình
dạy, học và các quá trình đào tạo khác.




Chất lượng đầu ra: mức độ đạt được của đầu ra (học viên tốt nghiệp,
kết quả nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác) so với bộ tiêu chí
các mục tiêu đã định sẵn.


15



Chất lượng sản phẩm: mức độ đạt các yêu cầu công tác của học viên
tốt nghiệp qua đánh giá của chính bản thân học viên, của cơ quan
cơng tác và xã hội.



Chất lượng của giá trị gia tăng: mức độ năng lực của học viên tốt
nghiệp (kiến thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội và đặc
biệt cho hệ thống giáo dục đại học.

Trong các mơ hình quản lý chất lượng giáo dục đây là mơ hình phù hợp
nhất nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và từ đó nâng cao dần chất lượng
giáo dục theo kế hoạch đã đề ra (tài liệu 1).
1.3. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1.3.1 Khái niệm:
Kiểm định chất lượng là gì ?
Kiểm định chất lượng là “một quá trình đánh giá ngồi nhằm đưa ra một
quyết định cơng nhận một cơ sở giáo dục đại học hay một ngành đào tạo của

cơ sở giáo dục đại học đáp ứng các chuẩn mực qui định”. (SEAMEO, 2003)
Như vậy, kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng và hiệu
quả nhằm các mục tiêu sau đây:
1- Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra
như thế nào ? –Tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu
quả ra sao ?
2- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu
chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục.
3- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn
đề ra của cơ sở giáo dục.


16

4- Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với với các tiêu
chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu
để phát triển.
Kiểm định chất lượng mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là người học việc
đảm bảo chắc chắn một trường đã được chứng minh thỏa mãn các yêu cầu
và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng cơ sở giáo dục này tiếp tục
đạt các yêu cầu và tiêu chí đưa ra (tài liệu 3).
1.3.2 Mục đích, mục tiêu của kiểm định
Mục đích của kiểm định chất lượng không chỉ là đảm bảo có trách nhiệm đối
với chất lượng đào tạo mà cịn mang lại động lực cải tiến và nâng cao chất
lượng chương trình đào tạo cũng như chất lượng tồn trường.
Một kiểm định được coi là hoạt động có hiệu quả khi không chỉ đánh giá
xem một trường hay một chương trình đào tạo có đạt chất lượng hay khơng
mà cịn phải có vai trị như những chun gia tư vấn sẵn sàng giúp nhà
trường giải quyết các vấn đề tồn đọng và nâng cao chất lượng các hoạt
động.

Kết quả kiểm định, góp phần định hướng các hoạt động sau đây của xã
hội:
1- Định hướng lựa chọn đầu tư của người học – của phụ huynh đối
với cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả hơn mà phù hợp với
khả năng của mình.
2- Định hướng lựa chọn đầu tư của nhà nước để đào tạo nguồn nhân
lực theo những ngành nghề cần thiết cho sự phát triển trong tương
lai.
3- Định hướng đầu tư của các doanh nghiệp.


17

4- Định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài làm từ thiện hay cần
phát triển vốn của mình.
5- Định hướng phát triển cho các cơ sở giáo dục để tăng cường năng
lực cạnh tranh trong và ngoài nước (xây dựng văn hóa chất lượng,
khơng ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học thuật, quản lý
tài chính …)
6- Định hướng cho sự hợp tác đào tạo (chuyển đổi, công nhận văn
bằng chứng chỉ …) của các cơ sở trong và ngoài nước với nhau.
1.3.3. Đặc trưng của kiểm định chất lượng
1- Kiểm định chất lượng có thể được tiến hành ở phạm vi trường hoặc
chương trình đào tạo.
2- Kiểm định chất lượng là hoạt động hoàn toàn tự nguyện.
3- Kiểm định chất lượng không thể tách rời công tác tự đánh giá.
4- Tất cả các quy trình kiểm định luôn gắn liền với đánh giá đồng
nghiệp.
5- Các chuẩn mực đánh giá rất mềm dẻo và được biến đổi cho phù
hợp với sứ mệnh của từng trường.

6- Kiểm định cấp trường và kiểm định chương trình khơng chỉ tập
trung đánh giá các yếu tố đầu vào mà còn tập trung vào cả quá
trình đào tạo và chất lượng học viên khi ra trường (tài liệu 3).
1.3.4 Qui trình kiểm định
1.3.4.1 Quy trình và nội dung tự đánh giá cơ sở giáo dục đào tạo:
Tự đánh giá là một khâu đầu tiên trong tổng thể các hoạt động kiểm định
chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục. Trước hết tự đánh giá là thể hiện
cụ thể tính tự chủ và tự chụi trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ các
hoạt động đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ xã hội theo chức năng nhiệm vụ


18

được giao của cơ sở giáo dục và phù hợp với tơn chỉ mục đích và sứ mạng
của nhà trường, tạo cơ sở cho bước tiếp theo là đánh giá từ phía ngồi.
1.3.4.2 Mục đích của tự đánh giá:
1) Làm rõ thực trạng quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động
đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm vụ
của nhà trường và phù hợp với tơn chỉ mục đích và sứ mạng của
nhà trường trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2) Xác định và so sánh theo các tiêu chuẩn kiểm định nhà nước hoặc
hiệp hội đã công bố xem đạt được đến mức nào, (cụ thể là đánh giá
thực trạng các hoạt động tổ chức quản lý và các điều kiện bảo đảm
chất lượng cho đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ của nhà trường: từ
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên,
chương trình, giáo trình đào tạo… đến các nguồn kinh phí và dịch
vụ học viên… xem đạt đến mức nào của tiêu chuẩn đòi hỏi).
3)Xác định rõ tầm nhìn, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức
của cơ sở giáo dục đào tạo và đề xuất ra các chiến lược, kế hoạch,
biện pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên

cứu khoa học và dịch vụ của cơ sở đào tạo liên tục phát triển. Kiến
nghị với các cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền như bộ chủ
quản hay lãnh đạo địa phương chỉ đạo và cung cấp các biện pháp
hỗ trợ cho nhà trường không ngừng mở rộng qui mô, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của mình.
1.3.4.3. Kế hoạch trình tự triển khai các hoạt động tự đánh giá
Cơng tác tự đánh giá của các cơ sở giáo dục đào tạo được thực hiện bao
gồm các bước và nội dung sau đây:
Bước 1:


19

 Đăng ký và nộp văn bản chính thức tham gia kiểm định lên Hội
đồng kiểm định.
 Lập và trình kế hoạch triển khai công tác tự đánh giá của nhà
trường.
 Bộ chủ quản hay Hiệp hội phê duyệt về kế hoạch tự đánh giá của
nhà trường.
Bước 2:
 Lập Hội đồng tự đánh giá của nhà trường, bao gồm một số thành
viên, do Bộ chủ quản hay Hiệp hội qui định tối thiểu.
 Xây dựng và thông qua kế hoạch triển khai chi tiết công tác tự
đánh giá của hội đồng tự đánh giá của nhà trường.
 Nhận và phân bổ kinh phí cho các hoạt động tự đánh giá (nếu có )
Bước 3:
 Tổ chức tập huấn các cán bộ, nhân viên tham gia công tác tự đánh
giá về mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp điều tra, đánh giá
và xây dựng các văn bản báo cáo.
 Xây dựng đề cương văn bản báo cáo tự đánh giá.

 Thu thập các thông tin, tư liệu thống kê của nhà trường.
 Chuẩn bị và xây dựng bộ công cụ điều tra, đánh giá tình hình việc
làm của học viên tốt nghiệp.
 Chuẩn bị và xây dựng bảng câu hỏi lấy ý kiến đánh giá của cán bộ
quản lý, giáo viên và học viên nhà trường: phiếu lấy ý kiến đánh
giá của các cơ sở sử dụng học viên tốt nghiệp của trường.
Bước 4:


20

 Thực hiện các công tác thu thập, thống kê thông tin, tư liệu và điều
tra khảo sát; xử lý kết quả và viết báo cáo theo chuyên đề.
 Soạn thảo dự thảo Báo cáo tự đánh giá theo các tiêu chuẩn kiểm
định.
Bước 5:
 Tổ chức các hội thảo đóng góp ý kiến cho dự thảo Báo cáo tự đánh
giá.
 Hoàn thiện văn bản Báo cáo tự đánh giá.
 Ban hành văn bản Báo cáo tự đánh giá.
Bước 6:
 Trình văn bản chính thức Báo cáo tự đánh giá lên Hội đồng kiểm
định của Bộ chủ quản hoặc của Hiệp hội (tài liệu 5).
1.3.5 Quy trình đánh giá ngồi trong kiểm định chất lượng
Đánh giá ngoài là bước quan trọng tiếp theo sau tự đánh giá trong quy
trình kiểm định chất lượng đào tạo của các trường. Đánh giá ngoài để tạo cơ
sở cho việc ra quyết định công nhận kết quả kiểm định và là một bằng chứng
về uy tín và mức độ đạt được các chuẩn mực chất lượng của nhà trường.
1.3.5.1 Mục đích của cơng tác đánh giá ngồi
1- Thẩm định tính xác thực và khách quan của văn bản báo cáo kết

quả tự đánh giá của nhà trường theo các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh
giá chất lượng đã ban hành.
2- Khảo sát và đánh giá trực tiếp tại nhà trường về các thông tin mà
văn bản tự báo cáo đưa ra.
3- Đề xuất các khuyến nghị cho nhà trường về các biện pháp bảo đảm
và nâng cao chất lượng hiệu quả của nhà trường trong thời gian tới
và tư vấn cho hội đồng kiểm định của bộ chủ quản hoặc hiệp hội


21

trong quá trình ra quyết định về kết quả kiểm định chất lượng của
nhà trường.
1.3.5.2 Cấp chứng nhận và công bố kết quả kiểm định
1- Kết quả kiểm định được cơng bố chính thức trên các kênh thơng tin
đại chúng. Giấy chứng nhận kết quả kiểm định được ban hành và
cấp cho cơ sở giáo dục đào tạo theo kết luận và kết quả kiểm định
do bộ trưởng bộ chủ quản hay chủ tịch hiệp hội ký.
2- Kết luận về kết quả kiểm định là quyết định cuối cùng. Không giải
quyết các khiếu nại sau khi văn bản kết luận đã được cơng bố
chính thức.
3- Kết quả kiểm định có giá trị từ 5 đến 6 năm tùy thuộc qui định của
hội đồng kiểm định tại mỗi nước.
4- Sau khi đã được công nhận kết quả kiểm định, hàng năm nhà
trường đó vẫn phải gửi báo cáo tự đánh giá về triển khai các biện
pháp khắc phục các điểm tồn tại và phát huy các ưu điểm đã nêu
trong bản báo cáo tự đánh giá trước đây tới hội đồng kiểm định.
Hội đồng kiểm định có thể gửi đồn đánh giá ngoài tới trường khi
cần thiết (tài liệu 1).
1.4 CÁC MƠ HÌNH, QUAN ĐIỂM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN

CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRÊN THẾ GIỚI,
TRONG KHU VỰC VÀ TRÊN PHẠM VI QUỐC GIA
- Hiện nay trên thế giới có rất nhiều mơ hình và quan điểm khác nhau về
hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học. Tại
Hoa Kỳ hoạt động đảm bảo chất lượng theo phương pháp kiểm định chất
lượng, đã trải qua một chặng rất dài, đã đúc kết được rất nhiều kinh nghiệm
và sản sinh ra nhiều chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm về lĩnh vực này.


22

Rõ ràng là không phải ngẫu nhiên mà hiện nay rất nhiều trường đại học của
Hoa Kỳ được đánh giá là những trường đại học hàng đầu trên thế giới, mà
đó phải là kết quả của q trình thực hiện một phương pháp quản lý phù hợp
với bối cảnh quốc gia này, trong đó có việc thường xuyên thực hiện kiểm
định chất lượng. Và chất lượng giáo dục hàng đầu chính là một trong những
lý do chủ yếu giải thích cho sự phát triển vượt bậc trong một thời gian ngắn
đưa Hoa Kỳ từ một nước tân lục địa trở thành một cường quốc trên nhiều
lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt là Khoa học và Công nghệ(cả Khoa học Tự
nhiên và Khoa học Nhân văn).
- Tại các quốc gia Châu Âu mà tiêu biểu là Anh, Pháp, Hà Lan và tại Úc,
hoạt động đảm bảo và kiểm định chất lượng đã xuất hiện và phát triển liên
tục từ những năm đầu thập niên 1980 cho đến nay. Mỗi quốc gia nói trên đều
có mơ hình và quan điểm riêng về hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục,
đồng thời hầu hết các quốc gia đều thành lập những tổ chức đánh giá chất
lượng giáo dục từ bên ngồi có cơ chế hoạt động độc lập với chính phủ và
các trường, theo những quy trình và nội dung khác nhau. Tuy nhiên, tất cả
đều thừa nhận một điểm chung đó là việc thực hiện đánh giá chất lượng từ
bên ngoài là một công cụ hữu hiệu để tạo ra những thay đổi tích cực nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng.

- Trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, một số quốc gia như
Philippines, Singapore, Thái Lan, ... đã có nhiều nỗ lực và sáng kiến trong
việc áp dụng các mơ hình đảm bảo chất lượng giáo dục trên thế giới, với
những điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp với hoàn cảnh từng nước. Nhiều
quốc gia khác trong khu vực, sau những khó khăn, chệch choạc ban đầu, đã
đạt được những thành tựu khả quan và sẽ tiếp tục thúc đẩy phát triển hoạt


23

động đảm bảo và kiểm định chất lượng không chỉ ở cấp đại học mà còn mở
rộng cho tất cả các cấp học khác.
- Tại Việt Nam, hầu như tất cả chúng ta, những người phục vụ trong ngành
giáo dục đại học hoặc các nhà quản lý đều chú trọng việc đảm bảo chất
lượng giáo dục. Tuy nhiên, làm thế nào để việc đảm bảo và phát triển chất
lượng đó có hiệu quả và thành cơng, hay nói cách khác những quy trình hoạt
động cụ thể để có chất lượng cao trong giáo dục đại học thì rất nhiều người
trong chúng ta lúng túng khó trả lời thật chi tiết rõ ràng. Mặt khác, trong
những năm gần đây, đất nước chúng ta phát triển rất mạnh mẽ vào quá trình
hội nhập quốc tế, và giáo dục đại học Việt Nam cũng hịa chung vào q
trình hội nhập đó. Xu thế trên đòi hỏi các trường đại học của Việt Nam phải
khơng ngừng tìm kiếm những biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng để
có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội về một nền tri thức.
Trong quá trình tìm kiếm những biện pháp nâng cao chất lượng đó, chúng ta
phải đối mặt với rất nhiều thách thức khó khăn trong việc xác định, lựa chọn,
thí điểm, điều chỉnh, và áp dụng một hoặc những mơ hình đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học cho phù hợp với những trường đại học của Việt Nam
(tài liệu 8).
1.5 KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TRONG HỆ THỐNG ĐẠI HỌC
HOA KỲ

- Đại học ở châu Âu, điển hình là Anh và Pháp, dù là công hay tư, cũng
nhận được trợ cấp dưới nhiều dạng khác nhau của ngân sách nhà nước và tổ
chức kiểm định thường là cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, việc xây dựng tiêu
chuẩn, tiêu chí, chỉ tiêu chung lại do nhiều thành phần xã hội khác nhau đảm
nhiệm và việc tiến hành chủ yếu do các trường thực hiện qua định kỳ kiểm
tra chéo. Ở Mỹ, việc kiểm định là do các tổ chức độc lập, tư nhân, phi lợi


24

nhuận thực hiện. Điều này nói lên tính độc lập của tổ chức kiểm định và làm
rạch ròi hai quan điểm giữa một bên cấp phép hoạt động (nhà nước) và một
bên chứng nhận có đảm bảo chất lượng hoạt động hay không (tư nhân). Hơn
nữa, việc kiểm định là tự nguyện đăng ký và chịu các phí tổn cần thiết cho
các hoạt động kiểm định. Một điều cần nói là các trường không kiểm định
không thể liên thông với các trường kiểm định. Vấn đề này có ý nghĩa rất
quan trọng: sinh viên Mỹ khi tìm hiểu trường để đăng ký học thường trước
hết phải xem xét trường đó được kiểm định hay chưa. Nhìn chung, xã hội
khơng thừa nhận chất lượng của các trường không được kiểm định. Cịn loại
trường do tiểu bang chấp nhận vẫn khơng phải là trường được kiểm định. Ở
Mỹ, việc cấp phép cho đại học hoạt động là thẩm quyền của tiểu bang, nên
việc cấp phép và việc kiểm định hoàn toàn khác nhau. Nhưng sau một thời
gian nhất định tùy theo tiểu bang, việc xem xét tiếp tục hoạt động hay thu
hồi giấy phép sẽ phụ thuộc chủ yếu vào việc kiểm tra, đánh giá và đảm bảo
chất lượng.
- Trong hệ thống đại học và cao đẳng Mỹ, đến 55% số trường là tư nhưng
chỉ giảng dạy cho khoảng 25% trên tổng số sinh viên (khoảng 15 triệu). Đại
học tư có nhiều trường nổi tiếng thế giới là Harvard, Yale, Princeton. Theo
bảng xếp loại nổi tiếng của tuần báo US News anh World Report, năm 2005,
trong 55 trường nổi tiếng nhất nước Mỹ có đến 37 trường là tư. Tuy nhiên,

các trường không kiểm định đại đa số cũng là trường tư. Như vậy, loại
trường này làm sao tồn tại trong hệ thống giáo dục Mỹ? Sinh viên vẫn có thể
đến các trường này để học các khóa ngắn hạn về nghề nghiệp, theo sở thích,
và đồng thời hướng ra chủ yếu mà các trường loại này vận dụng rất hiệu quả
trong nhiều thập niên qua là bán các sản phẩm của mình (bằng cấp kể cả
bằng tiến sĩ) ra các nước đang phát triển. Đây là mảnh đất màu mỡ cho loại


25

bằng cấp không kiểm định sinh sôi phát triển khi mà các thơng tin để thẩm
định cịn thiếu (nhiều người học không biết đây là loại trường không kiểm
định) và ở những nơi có nền kinh tế đang chuyển đổi rất cần nhân lực có
trình độ (dễ thấy nhất là trên giấy tờ) và được dán nhãn hiệu Mỹ (tài liệu 8).
1.6 GIỚI THIỆU MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
1.6.1 Thái Lan
- Về cơ cấu tổ chức, hoạt động đảm bảo chất lượng được chia thành hai
mảng độc lập nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau: đảm bảo chất lượng bên
trong do Hội đồng Đại học quản lý, cịn đảm bảo chất lượng bên ngồi do
cục Tiêu chuẩn giáo dục và đánh giá chất lượng quốc gia quản lý.
- Về chính sách, Luật Giáo dục 1999 quy định tất cả các trường đại học tư
cũng như các ngành mới mở của tất cả các trường đại học đều phải được
kiểm định theo chu kỳ 5 năm. Kết quả kiểm định là sự công nhận / không
công nhận những đơn vị đạt chuẩn.
- Chức năng của ONESQA: thăm trường, cung cấp thông tin cho trường và
CHE, viết báo cáo đánh giá, giám sát chất lượng đào tạo của các đơn vị.
- Chức năng của CHE: đẩy mạnh phong trào chất lượng trong toàn quốc,
cụ thể là tổ chức xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng hoạt động thường
xuyên ở các trường, hỗ trợ các trường, khoa, nghiên cứu về đảm bảo chất
lượng quốc tế, xã hội hóa cơng tác đảm bảo chất lượng, liên kết các trường

-ONESQA- các tổ chức đảm bảo chất lượng quốc tế.
- Dù chỉ mới bắt đầu thực sự khoảng từ năm 2000, nhưng những quy định
chặt chẽ kết hợp với hệ thống hỗ trợ hữu hiệu đã làm cho phong trào chất
lượng của ThaiLand nâng lên một bước rõ rệt trong những năm gần đây.
- Trường đại học Chulalongkorn -trường lớn nhất ThaiLand- ngay từ năm
1996 đã có ý tưởng phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng, đặt mục tiêu đến


×