Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

giao án 10 của nghia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.91 KB, 8 trang )

Tuần: 1 Bài 1
Tiết PPCC: SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI
Ngày giảng: NGUYÊN THỦY
I. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức:
Học sinh cần nắm được những mốc thời gian và bước tiến hóa qua
chặng đường hàng triệu năm của xã hội loài người nhằm cải thiện đời sống
và hoàn thiện con người.
2. Tư tưởng tình cảm:
Giáo dục lòng yêu lao động, vì lao động không những nâng cao đời
sống của con người mà còn làm cho con người hoàn thiện hơn.
3. Về kỉ năng:
Rèn luyện kỉ năng sử dụng đồ dùng trực quan, kỉ năng phân tích, đánh
giá, tổng hợp về đặc điểm tiến hóa của xã hội loài người.
II. Thiết bị tài liệu dạy học.
Tài liệu, tranh ảnh về sự tiến hóa của xã hội loài người .
III. Tiến trình tổ chức dạy học.
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10, hướng dẫn học
sinh phương pháp học tập môn lịch sử.
3. Dẫn dắt vào bài mới:
Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở Trung học cơ sở được phân
chia thành những thời kì nào? Các thời kì đó là gì? Những hình thái chế độ
tương ứng với từng thời kì ra sao?… Để hiểu và trả lời được tất cả những
câu hỏi trên, chúng ta sẽ đi vào bài học hôm nay.
1
Hoạt động thầy - trò Nội dung cơ bản của bài học
Hoạt động 1: HĐ cá nhân.

GV dẫn dắt học sinh bằng những


quan điểm khác nhau về sự xuất hiện
loài người.
Thượng đế sinh ra con người…
Lạc Long Quân - Âu Cơ…
Hỏi: Theo sự hiểu biết của em thì
loài người có nguồn gốc xuât thân từ
đâu? Vì sao ban đầu lại có những quan
niệm thần thánh hóa như vậy?
Hỏi: Buổi ban đầu, đời sống vật
chất, tinh thần và quan hệ xã hội của con
người được thể hiện như thế nào?
Hỏi: Vì sao lúc này người ta lại
thường gọi là bầy người nguyên thủy?
Hoạt đông 2: Thảo luận nhóm.

GV chia cả lớp thành 3 nhóm và
hướng dẫn cho mỗi nhóm thảo luận tìm
hiểu một nội dung cụ thể sau:
Nhóm 1: Thời gian xuất hiện và
những dấu tích của người tinh khôn.
Nhóm 2: Đời sống vật chất của
người tinh khôn.
Nhóm 3: Quan hệ xã hội của người
tinh khôn.

HS thảo luận 5 phút: sau đó đại
diện từng nhóm lên trình bày những nội
dung đã tìm hiểu được và đặt câu hỏi
cho nhau để bổ sung, cũng cố thêm phần
nội dung thảo luận.

1. Sự xuất hiện loài người và đời sống của bầy người
nguyên thủy.
a. Sự xuất hiện loài người:
Loài người được tiến hóa từ một loài vượn cổ tồn tại
cách đây khoảng sáu triệu năm.
Khoảng bốn triệu năm thì tìm thấy dấu vết của
người tối cổ ở một số nơi như Đông Phi, Trung Quốc,
Việt Nam…
b. Đời sống vật chất:
Sử dụng công cụ đồ đa cũ
Sử dụng lửa và tạo ra lửa
Tìm kím thức ăn bằng săn bắt, hái lượm
c. Quan hệ xã hội:
Quan hệ hợp quần xã hội (gọi là bầy người nguyen
thủy)
2. Người tinh khôn và óc sáng tạo.
a. Sự xuất hiện:
Khoảng bốn vạn năm trưóc đây người tinh khôn
xuất hiện. Hinh dáng và cấu tạo cơ thể giống như người
ngày nay.
b. Óc sáng tạo:
Người tinh khôn đã cải tiến công cụ đồ đá và sản
xuất ra nhiều loại công cụ khác.
Đồ đá cũ - đồ đá mới ( gè đẽo, đục lỗ, tra cán, mài
nhẵn…)
Công cụ mới: lao, nạo, cung tên, đồ gốm…
3. Cuộc cách mạng đá mới.
a. Sự xuất hiện:
Một vạn năm cách nay thời kì đá mới bắt đầu.
b. Đời sống vật chất:

Cuộc sống con người có nhiều thay đôỉ lớn lao:
biết trồng trọt và chăn nuôi.
2
Làm sạch da thú để che thân
Làm đồ trang sức, nhạc cụ.
Cuộc sống ấm no, hạnh phúc và ít lệ thuộc vào thiên
nhiên hơn.
GV đặt thêm câu hỏi mở rộng vấn
đề sau đó cũng cố toàn bộ nội dung phần
thảo luận và chốt ý cho HS ghi bài.
Hỏi: Bước tiến bộ vượt bậc về sống
vật chất, quan hệ xã hội và những cải
tiến về công cụ lao động của người tinh
khôn so với người tối cổ là gì?
GV sử dụng biểu đồ mốc thời gian
và bộ sưu tập hình ảnh để cũng cố kiến
thức cho HS.
Người tối cổ Người tinh khôn Thời đá mới
(4 triệu năm) (4 vạn năm) (1 vạn năm)
4. Sơ kết bài:
Giáo viên sử dụng câu hỏi cho học sinh ôn lại kiến thức vừa học xong.
Câu 1. Thế nào là người tối cổ, đời sống vật chất và quan hệ xã hội của
họ ra sao?
Câu 2. Những điêm khác biệt về đời sống vật chất và kỉ thuật chế tác
công cụ của người tinh khôn so với người tối cổ là gì?
5. Dặn dò và bài tập về nhà:
Học sinh về nhà học bài cũ để nắm vững kiến thức và làm bài tập trong
SGK (trang 8). Chuẩn bị trước Bài 2 (đọc bài, sưu tầm hình ảnh có liên quan
đên bai học).
3

Tuần: 2 Bài 2
Tiết PPCC: 2 XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
Ngày giảng:
I. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được đặc điểm của tổ chức thị tộc và bộ lạc. Mối
quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loài người.
Mốc thời gian quan trọng của sự xuất hiện kim loại và hệ quả của nó.
2. Tư tưởng tình cảm:
Giúp học sinh nuôi dưỡng giấc mơ xây dựng thời đại văn minh tiến
bộ.
3. Về kỉ năng:
Rèn luyện kỉ năng sử dụng đồ dùng trực quan, kỉ năng phân tích, đánh
giá, tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại, nguyên nhân và hệ quả của sự
xuất hiện chế độ tư hữu.
II. Thiết bị tài liệu dạy học.
Tài liệu, tranh ảnh về đời sống sinh hoạt, công cụ lao động của người
nguyên thủy.
Những mẫu chuyện về đời sống sinh hoạt của xã hội thị tộc, bộ lạc.
III. Tiến trình tổ chức dạy học.
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Lập niên biểu về quá trình tiến hóa từ vượn thành người.
Mô tả đời sống vật chất và quan hệ xã hội của người nguyên thủy.
3. Dẫn dắt vào bài mới:
Tổ chức xã hội theo kiểu bầy đàn là hình thái xã hội giản đơn và
hoang sơ nhưng với quy luật phát triển chung ấy, sự gắn kết bầy đàn xưa kia
sẽ tạo điều kiện định hình ra một tổ chức xã hội của loài người thật sự. Để
hiểu rõ những vấn đề trên chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu bài học hôm nay.
4

Hoạt động thầy - trò Nội dung cơ bản của bài học
Ho ạt động 1: Cả lớp và cá nhân.
GV nhắc cho học sinh nhớ lại những
tiến bộ và sư hoàn thiện của người tinh
khôn rồi đặt câu hỏi cho học sinh.
Hỏi: Thế nào là thị tộc, mối quan hệ
trong thị tộc được biểu hiện như thế nào?
HS tìm hiểu sách giáo khoa trả lời câu
hỏi, GV nhận xét và chốt ý cho học sinh .
Thị tộc là nhóm người khoảng 10 gia
đình (2 đến 3 thế hệ), có chung dòng máu
cùng sinh sống với nhau.
Trong thị tộc lối sống cộng đồng
“cùng làm cùng hưởng” là nguyên tắc
vàng.
Hỏi: Thế nào là bộ lạc? nêu điểm
giống và khác nhau giữa thị tộc và bộ lạc?
Bộ lạc lớn hơn thị tộc.
Đều có cùng nguồn gốc tổ tiên.
Hoạt động 2: Hoạt động nhóm.
GV gợi cho học sinh nhố lại sự xuất
hiện của công cụ đá và quá trinh phát triển
của nó để đáp ứng nhu cầu của con người.
GV chia học sinh thành hai nhóm sau
đó cho các em thảo luận và tìm hiểu
những vấn đề đặt ra:
Nhóm 1. Mốc thời gian và quá trình
xuất hiện của công cụ kim khí?
Nhóm 2. Sự xuất hiện của công cụ
kim khí có ý nghĩa như thế nào đối với

sản xuất và sinh hoạt của con người?
HS đọc sách giáo khoa thảo luận và
thống nhất ý kiến sau đó đại diện từng
nhóm trình bày ý kiến của nhóm. Các
thành viên trong nhóm và nhóm khác bổ
1. Thị tộc và bộ lạc.
a. Thị tộc:
Thị tộc là nhóm người khoảng 10 gia đình có cùng
dòng máu cùng chung sống với nhau.
Quan hệ trong thị tộc: Công bằng, bình đẵng,
cùng làm, cùng hưởng.
Lớp trẻ tôn kính ông bà, cha mẹ. Ông bà, cha mẹ
đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu trong thị
tộc.
b. Bộ lạc:
Là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có
cùng nguồn gốc tổ tiên
Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó,
giúp đỡ lẩn nhau.
2. Buổi đầu của thời đại kim khí.
a. Quá trình tìm và sử dụng kim loại:
Khoảng 5500 trước đây đồng đỏ xuất hiện ở Tây
Á và Ai Cập; 4000 năm thì xuất hiện đồng thau; 3000
năm thì loài ngươì biết chế tác và sử dụng đồ sắt.
b. Hệ quả:
Diện tích đất đai được mở rộng.
Xuất hiện thêm nhiều ngành nghề mới như: đóng
thuyền, xây dựng, rèn sắt…
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×