Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

SKKN: HDHS giải bài tập điền số - K2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.04 KB, 7 trang )

Phơng pháp giảI Toán điền số lớp 2
Sáng kiến:
Hớng dẫn học sinh giảI các bài tập điền số
Trong toán nâng cao lớp 2.

A. Đặt vấn đề :
Dạy các bài toán nâng cao cho học sinh lớp 2 quả là không đơn giản bởi
với học sinh lớp 2 ,vốn sống, vốn kinh nghiệm còn ít, t duy của các em chủ yếu
vẫn là t duy trực quan cụ thể. Trong chơng trình toán nâng cao lớp 2, các bài tập
về điền số lại chiếm một phần lớn. Với các bài tập đơn giản học sinh khá giỏi có
thể tự tìm ra cách giải một cách dễ dàng, còn với các bài toán phức tạp hơn thì
sao? Hầu nh các em gặp khó khăn trong cách giải. Nếu có giải đợc thì cũng là tìm
hoặc đoán mò. Để giúp các em đỡ lúng túng trong việc giải các bài tập về điền số,
say mê học toán hơn cũng chính là định hớng cho các em một phơng pháp học tập
môn toán có hiệu quả. Tôi đã nghiên cứu và đa ra cách hớng dẫn học sinh giải một
số bài tập điền số phức tạp điển hình sau.
Tôi xin trình bày vấn đề này trong các ví dụ cụ thể d ới đây:
B. GiảI quyết vấn đề:
( các ví dụ cụ thể của phơng pháp dạy bài tập điền số)

Ví dụ 1 : Điền vào dãy số sau số thích hợp.
a) 2, 4, 6, , , ,
b) 30, 27, 24, , ,
c) 1, 3, 4, 7, 11, , ,
( Đề thi HSG lớp 2 năm học 2004-2005)
Học sinh lớp 2 đã học các phép tính cộng- trừ trong phạm vi 100.
Giáo viên giúp học sinh tìm ra qui luật của dãy số để viết đợc số thích hợp tiếp
theo:
Nhận xét: ở ví dụ trên,ta thấy:
a,Số liền sau bằng số liền trớc + 2 ( dãy số chẵn)
b)Số liền sau bằng số liền trớc 3


c,Số thứ ba bằng tổng của hai số đứng trớc nó.
Với một số dãy số cùng dạng trên nhng quy tắc viêt số phức tạp hơn.
Ví dụ:
d) 8; 6; 7; 5; 6; 4; 5; tổng hai số liên tiếp giảm dần từ 14, 13, 12,
e) 1; 3; 6; 10; 15; ; hiệu giữ hai số liên tiếp tăng dần từ 2, 3, 4,
GV: Phạm Thị Thanh Hằng
1
Phơng pháp giảI Toán điền số lớp 2
Nh vậy,phơng pháp giảI bài toán điền số trên học sinh chỉ cần nắm đợc là:
-Xác định dãy số là dãy số chẵn hay lẻ .
-Dãy số lớn dần hay bé dần.
- Khoảng cách, tổng, hiệu, giữa hai số liền nhau là bao nhiêu đơn vị.
Dựa vào cách làm trên, học sinh có thể giảI quyết các bài toán điền số tơng tự
khác một cách dễ dàng.
Ví dụ 2 : Điền mỗi số: 1; 2; 3; 4; 5; 6 vào ô trống ở H1 sao cho tổng ba số
trên mỗi cạnh của tam giác đều bằng nhau và bằng 11.
( mỗi số chỉ đợc điền một lần )
11
Gv h ớng dẫn học sinh xác
định:
-Bớc1:Dãy tính trên mỗi cạnh của
tam giác gồm mấy phép tính cộng?
(2)
-Bớc2:Liệt kê 3 dãy tính có tổng
bằng 11 từ các số đã cho
Bớc3:Gạch chân những số xuất
hiện 2 lần trong các dãy tính vừa
tìm để viết vào 3 góc của tam giác.
Các số còn lại ở giữa,ta tìm lần lợt
điền vào giữa các phép tính tơng

ứng.
Cụ thể HS viết các dãy tính:
2+3+6=11
2+5 + 4=11
6+1+4=11
*Lu ý:Các số trong cùng dãy tính
không đợc trùng nhau.
Ta điền đợc:
GV: Phạm Thị Thanh Hằng
2
Phơng pháp giảI Toán điền số lớp 2

*Ví dụ 3: Điền số thích hợp vào ô trống:
7+ =10.Học sinh tìm ngay đ ợc ô trống bằng 3 bằng cách lấy số lớn trừ số bé.Nh-
ng ở ví dụ sau: 7+3 = +4 học sinh lúng túng không biết làm thế nào.Đa số các
em lấy7+3 =10 và điền 10 vào ô trống dẫn đến kết quả sai Bài tập này tôi hớng
dẫn học sinh làm nh sau:
-Cho học sinh liên hệ với trò chơi bập bênh,bên phải có 7+3 bạn, bên trái mới
có 4 bạn. Hỏi bên trái cần có thêm bao nhiêu bạn nữa thì mới chơi đ ợc trò
chơi?
- Học sinh có thể tìm ngay số bạn cần có thêm là 6 bạn nữa thì hai bên mới thăng
bằng. Bài toán đến đây trở lên dễ dàng.
-Giáo viên hớng dẫn học sinh theo các bớc:
+Thực hiện tính kết quả ở vế không có ô trống.
+ Đa về dạng: a = .. + c
+ Nhẩm và tìm kết quả để điền vào ô trống.
*Ví dụ 4:
Với bài điền số đơn giản hơn:
Chẳng hạn: 39 + 109 = + 39
Với dạng toán này,thông thờng học sinh thờng tính kết quả vế trái rồi lấy kết quả đó

trừ đi số
Học sinh không cần tính, mà chỉ cần so sánh các số hạng ở hai vế của dấu bằng sẽ
tìm ra ngay đợc số hạng còn lại theo quy luật :39 +a = + 39

Các em dễ dàng tìm đợc số cần điền là 109 mà không tốn công đặt tính và tính.

* Ví dụ 5:
Điền số thích hợp vào ô trống dới đây sao cho khi cộng ba số ở ba ô liền nhau
đều có kết quả bằng nhau và bằng 50
19 21
ô1 ô2 ô3 ô4 ô5 ô6 ô7 ô8 ô9 ô10
Nhận xét: Ba ô liền nhau có tổng bằng 50 nên ô thứ 2 và ô thứ 5 phải bằng
(50 19 21 = 10) suy ra ô thứ 2 và ô thứ 5 bằng 10.
Tơng tự, ô thứ 1 sẽ bằng (50 19 10 = 21) suy ra ô thứ 1 bằng 21
Lần lợt điền nh trên, ta đợc dãy số sau:
21 10 19 21 10 19 21 10 19 21
GV: Phạm Thị Thanh Hằng
3
Phơng pháp giảI Toán điền số lớp 2
Tiếp theo tôi hớng dẫn học sinh tìm ra quy luật.
*Nhận xét:
Cứ sau ba ô các số lặp lại giống nhau.Với các bài tập khác tơng tự nh
vậy nhng khác số các em có thể vận dụng quy luật trên để kiểm tra kết quả hoặc
áp dụng để điền một cách nhanh nhất. Nếu 3 ô liên tiếp các số không lặp lại thì
bài toán giải sai.
Ví dụ 6:
Hình vuông có 16 ô, mỗi ô viết một số trong các số từ 1 đến 16. Biết rằng tổng
các số ở mỗi hàng, mỗi cột, mỗi đờng chéo đều bằng nhau. Em hãy ghi số vào
các ô bị xoá.
(Toán Nâng cao lớp 2 )

16 13
5 10 11
6 12
4 15 1
*Hớng dẫn:
-Xác định tổng các số ở đờng chéo đã cho trớc:
4 + 6 + 11 + 13 = 34
Vậy tổng các hàng, các cột, đờng chéo cũng bằng 34.
*Điền số:
.ô3 cột 1 = 34 (16 + 5 + 4) = 9
. ô1 cột 2 = 34 10 6 5 = 3
.ô2 cột 4 = 34 1 12 13 = 8
. ô3 hàng 1 = 34 16 13 3 = 2
. ô3 hàng 4 = 34 4 1 15 = 14
.ô3 cột 3 = 34 14 - 11 2 = 7
*Ví dụ 7: (Toán Tuổi Thơ- Trang 1 và 2 năm 2006-2007).
Hãy xếp các số 10; 20; 30; 40; 50; 60; 70; 80 vào các ô vuông sao cho
tổng các số ở mỗi cột đều bằng nhau và tổng các số mỗi hàng đều bằng nhau


GV: Phạm Thị Thanh Hằng
4
Phơng pháp giảI Toán điền số lớp 2
*Nhận xét :
.Có 8 số điền vào 4 cột dọc và 2 hàng ngang.
.Để các cột dọc có tổng bằng nhau,các hàng ngang có tổng bằng nhau thì những
số nhỏ nhất phải đi cùng với số lớn nhất .
Cách 1: Cột dọc .Hàng ngang:
10 + 80 = 90 10 + 70 + 60 + 40 = 180
70 + 20 = 90 80 + 20 + 30 + 50 = 180

60 + 30 = 90
40 + 50 = 90
hTứ tự các số cần điền là:
10 70 60 40
80 20 30 50
*Cách 2(Tơng tự cách 1)
20 50 80 30
70 40 10 60
Qua 7 ví dụ trên, tôi thấy :
Để học sinh lớp 2 giải đợc các bài toán khó thì ngời giáo viên cần nghiên
cứu để tìm ra một phơng pháp giải toán hay nhất, hớng dẫn cho học sinh dễ
hiểu, dễ tiếp thu, nhớ lâu và vận dụng tốt. Nh vậy bớc đầu đã định hình cho học
sinh một phơng pháp học toán khoa học làm nền tảng cho việc học toán nâng
cao ở các lớp trên.
Trong nhiều năm lên tục dạy bồi dỡng học sinh giỏi lớp 2 tôi luôn tìm tòi nghiên
cứu để làm phong phú các dạng bài tập cho học sinh lớp 2 đồng thời tìm phơng
pháp dạy đơn giản, dễ hiểu, để học sinh dễ tiếp thu, đạt kết quả cao
trong việc dạy học.
Kết quả đội tuyển do tôi dạy các em đều nắm vững phơng pháp và cách giải
từng dạng bài tập. Qua các năm học, năm nào tôi cũng có nhiều học sinh giỏi cấp
huyện, tỉnhvới các giải nhất, nhì, ba,
GV: Phạm Thị Thanh Hằng
5

×