Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

CƠ sở lý LUẬN và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu về cơ CHẾ tự CHỦ tài CHÍNH của đơn vị sự NGHIỆP CÔNG lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.2 KB, 78 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CƠNG LẬP

1


Cơ sở lý luận
Tổng quan cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài
Liên quan đến vấn đề TCTC đối với đơn vị sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, đã có một số cơng trình nghiên cứu, thể
hiện tầm quan trọng của vấn đề và sự cần thiết phải tiếp tục
nghiên cứu hoàn thiện cơ chế TCTC đối với đơn vị sự nghiệp
giáo dục và đào tạo nói chung và đối với các trường Đại học
nói riêng. Có thể kể đến một số Hội thảo khoa học, một số đề
tài nghiên cứu khoa học (NCKH) về lĩnh vực này là:
Hội thảo khoa học “Vấn đề tự chủ-tự chịu trách nhiệm ở
các trường đại học và cao đẳng Việt nam” do trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thay mặt ban liên lạc các
trường Đại học và Cao đẳng Việt nam (VUN) tổ chức tại Đại
học Tây Nguyên ngày 24/10/2009. Phần lớn các ý kiến tham
luận đều đề cập những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý
các trường ĐHCL hiện nay.
Tiến sỹ Nguyễn Danh Nguyên – Đại học Bách khoa Hà
Nội trong phần tham luận đã nhận xét: Hệ thống giáo dục Đại
2



học hiện nay đã có những thay đổi so với trước nhưng việc
quản lý hệ thống vẫn chưa có nhiều thay đổi. Ngoại trừ một
số trường như: Đại học Quốc gia và một số Đại học vùng, tất
cả các trường ĐHCL vẫn được quản lý theo cơ chế quản lý
của thời kỳ bao cấp, nghĩa là chịu sự xét duyệt chỉ tiêu tuyển
sinh, chương trình đào tạo (chương trình khung), ngân sách
tài chính, cho đến thù lao giảng viên, bổ nhiệm chức danh...
Trong khi đó, đối với các trường Đại học tư thục/dân lập,
quốc tế hay liên kết quốc tế, việc kiểm sốt khá thơng thống.
Chính sự khác biệt trong quản lý này đã tạo ra sự thiếu nhất
quán trong tồn hệ thống, tạo ra sự cạnh tranh thiếu bình đẳng
giữa các trường Đại học...Bài tham luận cũng xác định những
ảnh hưởng không mong muốn đến sự phát triển của các
ĐHCL và đề xuất một số giải pháp liên quan tự chủ cho các
ĐHCL Việt nam.
Tiến sỹ Võ Xuân Đàn - Đại học Ngoại ngữ - Tin học
thành phố Hồ Chí Minh cho rằng: tự chủ, tự chịu trách nhiệm
chính là bước đột phá của cải cách giáo dục Đại học, Cao
đẳng ở Việt Nam. Ơng khẳng định: “Có tự chủ, tự chịu trách
nhiệm
được những vấn đề chuyên biệt cao của Đại học thì tính
3


khả thi của đề án đổi mới, cải cách giáo dục Đại học từ nay
đến năm 2020 mới thực hiện hiệu quả” (Tr16).
PGS-TS Phạm Xuân Hậu - Viện trưởng Viện nghiên cứu
giáo dục – Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh nhận
định: tự chủ - tự chịu trách nhiệm là nội dung quan trọng
trong quá trình cải cách giáo dục Đại học nhằm đáp ứng nhu

cầu xã hội và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, cần phải có điều
kiện cần thiết và lộ trình phù hợp cho việc thực hiện tự chủ,
tự chịu trách nhiệm. Để được tự chủ, trường phải có được
thương hiệu, khẳng định đẳng cấp về quy mô và chất lượng
trong lĩnh vực đào tạo chính, cùng các nghiên cứu khoa học
được áp dụng vào thực tiễn, có niềm tin với xã hội.
PGS-TS Phùng Xuân Nhạ - Hiệu trưởng trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đánh giá: Với thực tiễn
còn nhiều bất cập của giáo dục Đại học hiện nay, khơng thể
giao một lúc quyền tự chủ hồn tồn và cho tất cả các trường
Đại học, Cao đẳng. Mặt khác, khi được giao quyền tự chủ,
chưa chắc một số trường đủ sức nhận. Hoặc, một số trường
sau khi nhận có thể lạm dụng quyền tự chủ để tùy tiện mở
rộng quy mô đào tạo mà không cần quan tâm đến chất lượng.

4


Hội thảo khoa học “Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực GD&ĐT và Khoa học công nghệ” diễn ra ngày
09/11/2013, tham gia Hội thảo có nhiều chuyên gia đến từ
Học viện Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Thông tin và
đại diện một số trường Đại học, Cao đẳng. Tại Hội thảo các
nhà khoa học đã đóng góp nhiều bài viết bàn về vấn đề TCTC
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và khoa học cơng nghệ.
Tại hội thảo Ơng Nguyễn Việt Hồng - Vụ trưởng Vụ
Hành chính sự nghiệp –Bộ tài chính đã nêu bật những kết
quả, cũng như những nguyên nhân tồn tại trong tiến trình đổi
mới cơ chế quản lý của Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ

sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Cho đến nay số các đơn vị giáo
dục và đào tạo tự đảm bảo kinh phí cịn rất thấp, chủ yếu vẫn
là các đơn vị sự nghiệp do nhà nước đảm bảo một phần hoặc
toàn bộ kinh phí. Nguyên nhân các đơn vị giáo dục và đào tạo
tự đảm bảo kinh phí cịn rất thấp trong thời gian qua, về quản
lý phương thức hoạt động của các đơn vị cung cấp dịch vụ sự
nghiệp giáo dục và đào tạo chưa được đổi mới đồng bộ; Chưa
tạo ra cơ chế hạch tốn đầy đủ chi phí và cơ chế giá dịch vụ
để khuyến khích các đơn vị sử dụng kinh phí gắn với hiệu quả
5


công việc.
Hội thảo khoa học “Tháo gỡ vướng mắc trong cơng tác
quản lý tài chính tại các đơn vị Giáo dục và Đào tạo” do trung
tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ tổ chức ngày 14 và
15/11/2013.
Tại hội thảo TS Nguyễn Trường Giang - Vụ Hành chính
sự nghiệp - Bộ Tài chính đã nêu một số hạn chế và giải pháp
về thực trạng cơ chế tài chính trong giáo dục đại học như:
việc duy trì học phí thấp, khơng đủ bù đắp chi thường xuyên,
đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến các
cơ sở giáo dục ĐHCL phải xé rào, ban hành nhiều khoản thu
ngoài quy định, dẫn đến thiếu công khai, minh bạch trong
việc sử dụng nguồn thu; Phân bổ NSNN chưa gắn với nhu cầu
đào tạo, cơ cấu ngành nghề. Và đưa ra một số giải pháp đổi
mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học như sau; Từng
bước tính đủ học phí, đối với giáo dục đại học, việc tính đủ
học phí là cần thiết, phù hợp với thơng lệ quốc tế về giáo dục
đại học, học đại học để có nghề, tạo thu nhập kiếm sống nuôi

sống bản thân và gia đình nên người học phải đóng đủ học
phí. Việc tính đủ học phí đối với giáo dục đại học là phù hợp
với kết luận của Bộ chính trị tại Thông báo số 37-TB/TW
6


ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị về đề án “Đổi
mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập, đẩy
mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng”.
Hội thảo khoa học “Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ
sở giáo dục đại học công lập” do Bộ Tài chính tổ chức năm
2011.
Tại Hội thảo có nhiều tham luận của các chuyên gia, các
nhà khoa học về vấn đề làm thế nào để đổi mới cơ chế tài
chính đối với các trường ĐHCL. Có nhiều biện pháp được
đưa ra như: trước mắt cần phải hoàn thiện Luật Giáo dục đại
học, hoặc việc đổi mới quản lý tài chính ở các trường đại học
phải gắn với nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu
công bằng.
Luận án Tiến sỹ của tác giả Trần Đức Cân (2012) :
“Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học cơng
lập ở Việt nam”. Luận án đã làm rõ thêm về bản chất TCTC,
phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đưa ra 6 tiêu chí đánh giá
mức độ hồn thiện của cơ chế TCTC. Phân tích thực trạng,
những thuận lợi, khó khăn của cơ chế TCTC hiện nay từ góc
độ các trường ĐHCL. Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả, tính
7


linh hoạt, tính cơng bằng, tính ràng buộc, tính đồng thuận của

các trường đối với Nghị định 43. Đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện cơ chế TCTC.
Bài báo khoa học của tiến sỹ Phạm Thị Thu Thủy
(2012), “Tăng cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của
các trường đại học, cao đẳng nhằm thực hiện hội nhập quốc tế
về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế
“Hội nhập: Cơ hội và thách thức”, NXB Thống kê. Bài báo
đánh giá thực trạng tự chủ hiện nay của các trường ĐHCL và
chỉ ra những hạn chế của các trường trong quá trình hội nhập
quốc tế do thiếu quyền tự chủ đầy đủ, bài báo cũng gợi ý các
giải pháp tăng cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của
các trường ĐHCL, giúp các trường có điều kiện tốt hơn khi
hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo.
Bài báo khoa học của GS.TS Đinh Văn Sơn (2013), “Tự
chủ tài chính-giải pháp chiến lược về chất lượng đào tạo của
các trường đại học ở Việt nam trong điều kiện hội nhập”, Kỷ
yếu Hội thảo quốc tế “Hội nhập: Thành tựu và những vấn đề
đặt ra”, NXB Thống kê. Bài báo phân tích, luận giải về một số
giải pháp có tính quyết định đến chất lượng đào tạo và vai trị
của nguồn lực tài chính đối với việc tạo lập các yếu tố nền
8


tảng của quá trình đào tạo, tác giả cũng đề cập đến một số vấn
đề về TCTC trong các trường ĐHCL, như là giải pháp then
chốt cho bài toán chất lượng đào tạo của giáo dục đại học Việt
Nam.
Bài báo khoa học của GS.TS Hoàng Văn Châu (2011),
“Một số vấn đề về thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại
trường đại học Ngoại thương”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học:

“Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ sở GDĐH cơng lập”, Bộ
Tài chính và Bộ GD&ĐT phối hợp tổ chức. Bài báo nêu thực
trạng TCTC tại Đại học Ngoại thương và các vấn đề thực tế
đặt ra trong quá trình thực hiện TCTC, đồng thời nêu các
giải pháp cần thiết nhằm giải quyết tốt vấn đề TCTC tại đại
học Ngoại Thương trong thời gian tới.
Bài báo khoa học của Nguyễn Thị Yến Nam (2011),
“Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tài chính theo
hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại trường đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh (số 31 - 2011). Bài báo đề cập đến
thực trạng về tình hình tài chính và cơng tác quản lý tài chính
của trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đối với
các hoạt động chi thường xuyên được giao tự chủ trong chu
9


kỳ kinh phí ổn định ba năm gần đây (2008 - 2011) từ đó đề ra
những giải pháp cho việc cải tiến cơng tác quản lý tài chính
cũng như góp phần đổi mới công tác quản lý của trường trong
thời gian tới.

Đề án Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 20092014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2009. Mục tiêu của đề
án là xây dựng cơ chế tài chính mới cho giáo dục, nhằm huy
động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của
nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng và tăng quy mô
giáo dục và đào tạo. Xây dựng hệ thống các chính sách để tiến
tới mọi người ai cũng được học hành với nền giáo dục chất
lượng cao.
Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu nêu trên, có thể

khái qt các vấn đề mà các cơng trình nghiên cứu đã đề cập
như sau:
Nêu lên xu thế và các ảnh hưởng của q trình tồn cầu
hóa đến phát triển GDĐH
Kinh nghiệm của một số nước và một số mơ hình tự chủ
10


tài chính đại học của các nước có nền GDĐH phát triển, kinh
nghiệm của một số trường đại học Việt nam.
Đưa ra một số khái niệm, bản chất của tự chủ và tự chủ
tài chính, lý luận về tự chủ, đánh giá sơ bộ thực trạng tự chủ
nói chung và tự chủ tài chính nói riêng; đánh giá những tác
động của chính sách đối với vấn đề tự chủ của các đại học ở
Việt nam hiện nay.
Nêu những vướng mắc liên quan đến việc thực thi quyền
tự chủ
Nêu một số giải pháp nhằm hồn thiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với các trường đại học công lập.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu và các bài viết đều
đánh giá thực trạng chung của vấn đề tự chủ nói chung và
TCTC nói riêng trên tồn hệ thống, một vài bài báo đánh giá
thực trạng của một đơn vị cụ thể như Đại học Quốc gia Hà
Nội, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học
Ngoại thương…, tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu hay
bài báo khoa học nào nghiên cứu về thực trạng TCTC tại Đại
học Công nghiệp Quảng Ninh. Vì vậy, trong nghiên cứu của
mình, tác giả chỉ nghiên cứu cụ thể về vấn đề tự chủ tài chính
11



tại trường ĐHCNQN theo Nghị định 16, từ thực trạng của hệ
thống, thực trạng của trường ĐHCNQN đề xuất một số giải
pháp phù hợp với trường trong thời gian tới.
Một số khái niệm chung
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp cơng
Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ
công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hồn
tồn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân
sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
tự chủ).
Đơn vị sự nghiệp cơng lập chưa được giao quyền tự chủ
hồn tồn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,
nhân sự.
Chủ yếu là các Viện nghiên cứu, Bệnh viện, Trường
học….trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12


Khái niệm về trường đại học công lập
Trường đại học công lập là một đơn vị sự nghiệp công
được thành lập theo quyết định của Nhà nước, được Nhà nước
cấp kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động
thường xuyên thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực, tổ
chức nghiên cứu khoa học và các nhiệm vụ khác theo quy
định tại Điều lệ trường đại học ban hành theo quyết định

58/2010/QĐ-TTG ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ:
Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có
kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với
trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc
làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những
người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ
quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo về Tổ quốc;
Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ
khoa học và công nghệ theo quy định;
Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học
và đội ngũ cán bộ giảng viên của trường;

13


Quản lý giảng viên, cán bộ nhân viên, xây dựng đội ngũ
giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình
độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới;
Quản lý sử dụng tài sản, trang thiết bị và tài chính theo
quy định;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Hoạt động của các trường đại học là cung cấp các dịch
vụ công đáp ứng yêu cầu đào tạo trang bị các kiến thức theo
các chuyên ngành thuộc các lĩnh vực khác nhau cho người
học không vì mục tiêu lợi nhuận.
Tổ chức hoạt động đào tạo của các trường đại học được
thực hiện theo nhiều chương trình, chuyên ngành và cấp bậc
khác nhau (cao đẳng, đại học, sau đại học). Điều đó địi hỏi
tổ chức quản lý phải theo từng chuyên ngành, cấp đào tạo, đặc

biệt trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính cần xác định
được chi phí và các khoản thu của từng chuyên ngành và cấp
đào tạo.
Thời gian tổ chức hoạt động của các trường đại học
được thực hiện thống nhất chung giữa các trường và không
14


phù hợp với thời gian thực hiện cấp phát và thanh quyết tốn
các nguồn kinh phí (năm tài chính ).
Trong các trường đại học ngoài hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học theo nhiệm vụ được Nhà nước giao còn
tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh các dịch
vụ sự nghiệp ngồi nhiệm vụ chính của Nhà nước.
Cơ chế tự chủ tài chính và tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính có thể khái qt đó là hệ thống
các ngun tắc, luật định, chính sách, chế độ về quản lý tài
chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các
cấp với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước. Cơ
chế tự chủ tài chính được hiểu là cơ chế do Nhà nước quy
định theo đó các đơn vị sự nghiệp cơng lập được trao quyền
quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu chi của đơn
vị mình nhưng khơng được vượt q mức khung do Nhà nước
quy định.
Cơ chế TCTC là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị về các mặt hoạt
15



động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó
làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn
vị.
Cơ chế tự chủ tài chính trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo hiện nay được thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015.
b) Tự chủ tài chính
Được hiểu là vấn đề tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công trong việc tạo ra và sử dụng nguồn tài chính có được
trong q trình hoạt động, tự chủ tài chính là tự chủ trong việc
phân bổ nguồn tài chính cho mọi hoạt động của đơn vị.
Thực hiện việc đổi mới quản lý tài chính cơng, Chính
phủ bắt đầu giao quyền TCTC cho các đơn vị sự nghiệp trong
đó có ĐHCL bằng việc ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP
ngày 16/01/2002. Nghị định 10 đã quy định rõ quyền hạn và
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp có thu và trách nhiệm của
cơ quan quản lý các cấp. Tuy nhiên quá trình thực hiện, Nghị
định 10 bộc lộ nhiều hạn chế. Sau đó Chính phủ ban hành
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/10/2006 và nghị định
16


16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập. Hiện nay cơ chế TCTC
trường ĐHCL thực hiện theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
Nghị

định


16/2015/NĐ-CP

so

với

Nghị

định

10/2002/NĐ-CP có mở rộng hơn về mục tiêu, nội dung, quy
định chi tiết hơn và có một số điểm mới như sau:
Phạm vi vay vốn để hoạt động dịch vụ của các trường
được nới rộng (được huy động vốn của công chức, viên chức
trong đơn vị);
Nguồn thu sự nghiệp được bổ sung thêm lãi được chia từ
hoạt động liên doanh, liên kết và lãi tiền gửi ngân hàng. Về
các khoản thu, mức thu trong các hoạt động dịch vụ theo hợp
đồng, hoạt động liên doanh liên kết, trường được quyết định
khoản thu, mức thu sao cho thu đủ bù đắp chi và có tích lũy;
Sử dụng nguồn vốn được chia thành 2 loại rõ rệt (chi
thường xuyên và chi không thường xuyên). Thủ trưởng đơn
vị được quyền quyết định phương thức khốn chi phí cho
từng đơn vị, bộ phận trực thuộc;

17


Việc chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ, sau

khi trang trải tồn bộ chi phí hoạt động và làm nghĩa vụ với
nhà nước được quy định cụ thể, chi tiết hơn;
Việc lập và chấp hành dự toán được chia thành 2 thời
điểm:
Một là: Năm đầu thời kỳ ổn định, dự toán được lập dựa
vào chức năng nhiệm vụ được giao, kết quả thu chi của năm
trước liền kề - lập dự tốn chi khơng thường xun;
Hai là: Hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định, dự toán
được lập dựa trên mức ngân sách cấp cho năm trước liền kề,
nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch-lập dự tốn chi
khơng thường xun.
Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình trong việc thực hiện quyền tự chủ, xây dựng phương
án tự chủ báo cáo cơ quan cấp trên.
Tài chính trong các trường đại học cơng lập:
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình phân phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu
18


dùng của các chủ thể xã hội.
Tài chính trong các trường đại học là phản ánh các
khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các trường
đại học. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển
hóa các nguồn lực tài chính trong q trình sử dụng các quỹ
bằng tiền. Xét về bản chất, nó là những mối quan hệ tài chính
biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình
thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự
nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Các quan hệ tài

chính trong các trường ĐHCL như sau:
Quan hệ tài chính giữa các trường với NSNN
Ngân sách nhà nước cấp kinh phí bao gồm: Chi hoạt
động thường xuyên và chi hoạt động không thường xuyên.
Các trường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước như nộp thuế theo quy định của nhà nước.
Quan hệ tài chính giữa các trường với xã hội
Quan hệ tài chính giữa các trường với xã hội, mà cụ thể
là người học được thể hiện qua các khoản thu sau: Học phí, lệ
phí tuyển sinh để góp phần đảm bảo cho hoạt động giáo dục.
19


Nhà nước quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học
phí đối với các trường ĐHCL. Người học thuộc diện chính
sách xã hội và người nghèo được nhà nước hỗ trợ thơng qua
các chính sách xã hội, sinh hoạt phí, cho vay…
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với nước ngồi
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với nước ngồi gồm
các quan hệ tài chính với các trường, tổ chức nước ngoài về
hoạt động như liên kết đào tạo, NCKH và hợp tác quốc tế
nhằm phát triển các nguồn lực tài chính, tìm kiếm các nguồn
tài trợ.
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường gồm các quan
hệ tài chính giữa các đơn vị trong trường và giữa các công
chức, viên chức trường thông qua quan hệ tạm ứng, thanh
toán, phân phối thu nhập, thù lao giảng dạy, NCKH, tiền
lương, thưởng, thu nhập tăng thêm…
Tổ chức tài chính trong các trường Đại học cơng lập:

Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những
20


phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau được
thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh
tế tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập
quốc tế của đất nước. Quản lý tài chính là việc sử dụng các
cơng cụ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn
vị.
Tổ chức quản lý tài chính trong các trường ĐHCL là tổ
chức quản lý công tác thu, chi của các quỹ tài chính trong nhà
trường, quản lý thu chi của các chương trình, dự án đào tạo,
quản lý thực hiện dự toán ngân sách của nhà trường.
Quản lý tài chính địi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa
chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các
quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động quản lý tài
chính của đơn vị mình. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo
từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy
nhiên khác với doanh nghiệp, mục tiêuquản lý tài chính trong
các trường ĐHCL khơng vì mục đích lợi nhuận mà phục vụ
cho cộng đồng là chủ yếu nên quản lý tài chính tại các trường
ĐHCL là quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng
các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo
đúng quy định của pháp luật.
21


Cơ chế tự chủ tài chính trong các trường đại học

công lập
Cơ cấu tổ chức của trường đại học công lập

Hiệu trưởng

Các hội đồng tư vấn

Hội đồng khoa học và đào tạo

Sơ đồ 1.1. Bộ máy của trường ĐHCL
(Nguồn: tác giả tổng hợp)

22


Phó hiệu trưởng

Phó hiệu trưởng

Các phịng
chức năng

Các khoa
chun ngành

Bộ mơn

Bộ mơn

Phó hiệu trưởng


Các khoa
quản lý

Bộ mơn

Bộ mơn

Lớp sinh viên

23

Phó hiệu trưởng

Các đơn vị
trực thuộc

Bộ môn

Bộ môn


Theo cơ cấu tổ chức các trường Đại học được quy định
trong luật Giáo dục, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm
quản lý tất cả các hoạt động của nhà trường, do Bộ GD&ĐT
có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
quyền hạn và thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng được
thực hiện theo quy định của nhà nước. Các phó Hiệu trưởng là
thành viên trong Ban giám hiệu và là người giúp việc cho
Hiệu trưởng, cũng do Bộ chủ quản có thẩm quyền bổ nhiệm,

cơng nhận.
Các phòng chức năng là các đơn vị trực thuộc trường,
thực hiện nhiệm vụ phục vụ đào tạo, triển khai thực hiện các
kế hoạch và đóng vai trị tham mưu cho Hiệu trưởng trong
việc hoạch định, chiến lược phát triển cũng như thực hiện các
nghiệp vụ trong lĩnh vực chuyên môn.
Các khoa là cấp quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về đào tạo, NCKH và quản lý người học.
Các bộ môn là cấp quản lý và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ về đào tạo, NCKH

24


Đ
ầu vào

CÁC
TRƯỜNG ĐẠI

Nguồn lực

HỌC CƠNG LẬP

Đầu ra
Mục tiêu
đào tạo

tài chính


Đào tạo (chính quy, VHVL,
hợp đồng)

NSNN

SV

tốt

nghiệp các hệ

Học phí
Hoạt động ngồi đào tạo
(NC, SX, DV...)

SP dịch vụ

Đóng góp
cộng đồng

Cơng trình
khoa học

25


×