Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã linh sơn huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.85 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ THẾ HIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ LINH SƠN
ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

:Chính quy

Định hướng đề tài :Hướng ứng dụng
Chuyên ngành

:Phát triển nông thôn

Khoa

:Kinh tế và Phát triển nông thôn

Khóa

:2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ THẾ HIỂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ LINH SƠN
ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

:Chính quy

Định hướng đề tài

:Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

:Phát triển nông thôn

Lớp

:K46 – PTNT

Khoa


:Kinh tế và PTNT

Khóa

:2014 – 2018

Giáo viên hướng dẫn

:Th.S Đặng Thị Bích Huệ

Thái Nguyên,năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, là bước đầu giúp sinh viên tiếp cận với thực tế nhằm củng cố và vận dụng kiến
thức đã học trong nhà trường vào thực tế.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của giảng viên Th.S. Đặng Thị Bích Huệ, em đã thực hiện đề tài: “Tìm
hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Linh
Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Sau thời gian 4 tháng thực tập tại UBND xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên, đến nay đề tài đã được hoàn thành.
Trong quá trình thực hiện đề tài, cùng với nỗ lực phấn đấu của bản thân, em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân. Nhân dịp này, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên Th.S. Đặng Thị Bích Huệ, người đã tận

tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành đề
tài thực tập này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo
Khoa Kinh tế và Phát triển nôngthôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
dạy dỗ em trong những năm tháng học tập tại trường.
Qua đây, em cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ UBND xã Linh Sơn, các cấp
các ngành đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp các tài
liệu, thông tin để em hoàn thành đề tài thực tập của mình.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế
nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót.Rất mong nhận được ý kiến góp
ý của Thầy, Cô giáo và tất cả các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Sinh viên

Hà Thế Hiển


ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Linh Sơn năm (2015 - 2016) .......... 14
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của xã Linh Sơn
giai đoạn 2015 - 2016...................................................................................... 15
Bảng 3.3 : Nội dung thực tập và công việc cụ thể .......................................... 20
Bảng 3.4: Thống kê số lượng vật nuôi ............................................................ 23
Bảng 3.5 : Các hoạt động của CBPTNN xã Linh Sơn ................................ 26
Bảng 3.6: Các lớp tập huấn, đào tạo cho người dân năm 2016 ...................... 28
Bảng 3.7: Kết quả xây dựng mô hình trình diễn trong 3 năm 2014 – 2016 ... 29
Bảng 3.8: Các hoạt động tham quan, hội thảo trong 3 năm 2014 - 2016 ....... 30
Bảng 3.9: Kết quả tiêm phòng cho đàn gia súc năm 2016.............................. 31
Bảng 3.10: Kết quả phòng chống dịch bệnh cho cây trồng năm 2016 ........... 32

Bảng 3.11: Các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật năm 2016 ...... 33


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Stt

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CBPTNN

Cán bộ phụ trách nông nghiệp

3

CCB

Cựu chiến binh


4

CĐV

Cổ động viên

5

DT

Diện tích

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KHKT

Khoa học kỹ thuật

8

LMLM

Lở mồm long móng


9

NN

Nông nghiệp

10 NS

Năng suất

11 PCCR

Phòng chống cháy rừng

12 PTNT

Phát triển nông thôn

13 SDD

Suy dinh dưỡng

14 TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

15 TDTT

Thể dục thể thao


16 THCS

Trung học cơ sở

17 TS

Thủy sản

18 TT

Thể thao

19 UBND

Ủy ban nhân dân

20 VĐV

Vận động viên


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập..................................................... 1

1.2. Mục tiêu chung........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.3.1. Về chuyên môn ....................................................................................... 2
1.3.2. Về thái độ, kĩ năng làm việc ................................................................... 3
1.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................
3
1.4.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 3
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 3
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 4
Phần2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
2.1.2. Yêu cầu cơ bản đối với cán bộ nông nghiệp cấp xã................................ 5
2.1.3. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã .....................................
6
2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ............................ 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
2.2.1. Quản lý, phụ trách nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới............ 8
2.2.2. Quản lý, phụ trách nông nghiệp tại một số địa phương ở Việt Nam. ...
10
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................... 13
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập...................................................................... 13
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 13


5

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 15
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............ 19
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 19

3.2.1. Nội dung thực tập và công việc cụ thể.................................................. 19
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................ 23
3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ...................................................... 34
3.4. Đề xuất giải pháp cho các hoạt động khuyến nông của cán bộ phụ trách
nông nghiệp xã Linh Sơn ................................................................................ 34
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 38
4.1. Kết luận .................................................................................................... 38
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39
4.2.1. Đối với huyện Đồng Hỷ ........................................................................ 39
4.2.2. Đối với cấp xã ....................................................................................... 39
4.2.3. Đối với CBPTNN .................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Việt Nam là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, hiện nay
vẫn còn trên 65% dân số sống ở nông thôn và 42% lao động xã hội làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp (năm 2016), năng suất khai thác ruộng đất và
năng suất lao động còn thấp, sản xuất còn manh mún nhỏ lẻ, chưa khai thác
hết tiềm năng sẵn có của đất nước. Nông nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều bất
cập như: Chưa đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống nhân dân, chưa cung cấp
đủ nguyên liệu cho công nghiệp hàng hoá và xuất khẩu, chưa tạo được động
lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, sản xuất
nông nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn do điều kiện thời tiết, dịch bệnh, việc
chăm sóc còn chưa hợp lý.
Để khắc phục được những tồn tại và hạn chế trên cần có sự lãnh đạo

của Đảng và Chính Phủ, các cơ quan và cán bộ khuyến nông, sự nỗ lực của
hàng chục triệu nông dân và sự đóng góp to lớn của tất cả đội ngũ cán bộ phụ
trách nông nghiệp xã.
Đội ngũ cán bộ nông nghiệp ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của
mình trong cộng đồng, xã hội với nhiệm vụ truyền bá kiến thức về phát triển
nông nghiệp, nông thôn cho nông dân, tuyên truyền phổ biến những kĩ thuật
mới về nông lâm ngư nghiệp cho nông dân, hướng dẫn nông dân về quy trình
kĩ thuật về thâm canh các loại cây trồng vật nuôi mới, xây dựng các mô hình
cho cộng đồng tham quan học tập...cán bộ nông nghiệp đã đem “nguyên liệu”
thông tin khoa học đến, bày cách làm cho người dân, là chất “xúc tác” thổi
bùng ngọn lửa canh tân trong từng hộ, trong cả cộng đồng, để người người,
nhà nhà và toàn thể cộng đồng tự chủ, giải quyết tốt những công việc của
chính mình.


2

Bên cạnh những thành tựu đạt được thì đội ngũ cán bộ nông nghiệp cơ
sở của chúng ta hiện nay còn yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lại
không được bồi dưỡng thường xuyên, không cập nhật được thông tin kịp thời,
khả năng thực hành chưa thuần thục, do vậy chưa hoàn thành vai trò “xúc tác”
khoa học kĩ thuật với nông dân.
Linh Sơn là một xã thuần nông với các hoạt động sản xuất nông nghiệp
chủ yếu như: trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp...Chính vì vậy, cán bộ phụ
trách nông nghiệp đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy các hoạt động này
phát triển.Xuất phát từ vấn đề trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Linh
Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn và đưa ra cái nhìn chính xác và cụ thể
hơn về những người cán bộ sống và làm việc cùng dân.

1.2. Mục tiêu chung
Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp tại xã Linh Sơn - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, làm căn cứ đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác.
1.3. Mục tiêu cụ thể
1.3.1. Về chuyên môn
- Đánh giá được tiềm năng về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của
xã Linh Sơn.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất nông nghiệp tại xã Linh Sơn
- Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông
nghiêp tại xã Linh Sơn
- Tìm hiểu mức độ thực hiện chức năng và hoàn thành nhiệm vụ của
cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã Linh Sơn
- Đề xuất giải pháp cho các hoạt động của cán bộ phụ trách nông
nghiệp trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.


3

1.3.2. Về thái độ, kĩ năng làm việc
- Phải có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, phải làm việc theo
kế hoạch đã được quy định trong thời gian thực tập.
- Chấp hành nghiêm túc nội quy và kỷ luật tại đơn vị thực tập.
- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến
nơi đến chốn, chính xác, kịp thời do đơn vị thực tập phân công.

- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn
bị số liệu để viết báo cáo thực tập.

- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị

thực tập.

- Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
1.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Linh Sơn
- Thực trạng sản xuất nông nghiệp xã Linh Sơn
- Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CBPTNN xã.
- Mô tả những công việc cụ thể của CBPTNN xã.
- Đề xuất giải pháp cho cáchoạt động của CBPTNN xã Linh Sơn.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về tình hình
hoạt động nông nghiệp của một số địa phương khác, tình hình cơ bản của xã
về tự nhiên, kinh tế, xã hội, các văn bản pháp lý của phòng NN & PTNT
huyện Đồng Hỷ, báo cáo cuối năm của xã Linh Sơn năm 2015, 2016, để có số
liệu cần thiết. Thông tin được thu thập qua các nguồn: Sách, báo, tạp chí,
internet, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết, kết quả nghiên cứu khoa học.
Các dữ liệu, thông tin được thu thập từ các cơ quan: Bộ NN và PTNT, các
viện, trường, Tổng cục thống kê.


4

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua điều tra
phỏng vấn. Nội dung chủ yếu của cuộc phỏng vấn CBPTNN xã là: Thông tin
chung của CBPTNN, tên, tuổi, giới tính, trình độ, thông tin về công tác tập
huấn về sản xuất nông nghiệp.
- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và
cách xử lý công việc của CBPTNN.
- Tổng hợp và phân tích thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập

được tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết cho đề tài.
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: từ ngày 20/8/2017 đến ngày 20/12/2017
- Địa điểm thực tập: xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ,tỉnh Thái Nguyên.


5


6

Phần2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: là công dân Việt Nam trong
biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật, làm việc tại Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do được bầu để giữ
chức vụ, hoặc được tuyển dụng giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. [4]
- Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi khai thác cây trồng vật nuôi làm tư liệu lao
động chủ yếu tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp là một ngànhsản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành:
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản, theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản.[10]
- Cán bộ nông nghiệp: là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn
trong một cơ quan hoặc một tổ chức quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các
ngành khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. [4]
- Cán bộ nông nghiệp cấp xã:là những người trực tiếp chỉ đạo hoặc

trực tiếp làm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã. Đây là
những người trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển
khai các hoạt động nông nghiệp cho nông dân.[9]
2.1.2. Yêu cầu cơ bản đối với cán bộ nông nghiệp cấp xã
- Có tinh thần thực sự yêu mến quê hương, biết thương yêu quý trọng
mọi người đặc biệt là người nông dân.
- Có trình độ hiểu biết và đã qua đào tạo nghiệp vụ, có trình độ chuyên
môn về một trong những ngành cơ bản sản xuất nông nghiệp ở địa phương
như: trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy sản....


- Có đạo đức, tác phong lành mạnh, khiêm tốn, kiên trì, chịu khó học
hỏi kinh nghiệm của những bậc lão nông tri điền, các kinh nghiệm hay của
người khác.
- Biết làm giàu cho bản thân, gia đình mình và có tinh thần thương yêu,
giúp đỡ những người xung quanh mình cùng làm giàu.
- Biết cách vận động và tổ chức cho nông dân thực hiện đúng các yêu
cầu của chương trình dự án nông nghiệp. [16]
2.1.3. Nhiệm vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã
- Giúp Uỷ ban nhân dân xã tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện quy
hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước
về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, phát triển rừng hàng năm; hướng dẫn nông dân thực hiện các biện
pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch, huy động lực lượng và tổ chức thực hiện phòng
trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo

vệ đê điều, đê bao, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo
vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng và khắc phục hậu
quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; biện pháp ngăn chặn
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng,
công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã giám sát việc xây dựng các công trình
thủy lợi nhỏ, công trình nước sạch nông thôn và mạng lưới thủy nông; việc sử
dụng nước trong công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.


- Phối hợp hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, thống kê rừng, kiểm kê rừng,
diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn
cấp xã theo quy định. Tổng hợp tình hình thực hiện tiến độ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
- Hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, làng nghề
truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới nhằm giải quyết việc làm,
cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, cải thiện đời
sống của nhân dân địa phương.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý chất lượng
sản phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo
quy định.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các hoạt động cung
cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn; củng cố các tổ chức
dân lập, tự quản của cộng đồng dân cư theo quy định.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, công tác thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên

địa bàn cấp xã theo quy định.[11]
2.1.4.Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Cán bộ phụ trách Nông nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì rất cần
đến các quy định của nhà nước, sau đây là một số văn bản pháp lý liên quan
đến nội dung học tập:
- Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội luật
cán bộ, công chức (Chương 1 điều 4).
- Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
Phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công


chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã.
- Thông tư 04/2009/TT-BNNngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông
Nghiệp về Hướng dẫn nhiệm vụ của Cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật
ngành Nông nghiệpvà phát triển nông thôn côngtác trên địa bàn cấp xã, Hà Nội.
- Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012của Bộ
Nội vụ về việc hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn
- Thông tư 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/03/2015 của
liên bộ Bộ NN & PTNT và Bộ Nội Vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Quản lý, phụ trách nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới
2.2.1.1. Tại Nakhon Phanôm, Thái Lan
Mô hình sản xuất tại làng Nông Đạt, huyện Mương được trồng quanh
năm với các loại: cải, bắp cải, xu hào, cà rốt, măng tây và rau gia vị. Việc sản
xuất được tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và
được thực hiện khép kín từ khâu chuẩn bị giống, kỹ thuật canh tác đến đóng

gói và tiêu thụ sản phẩm. CBNN là người hướng dẫn bà con cách cải tạo đất,
các quy trình kỹ thuật để rau, củ, quả đạt chất lượng và năng suất cao. Bên
cạnh đó CBNN còn giúp người dân quản lý chất lượng giống cây trồng, phân
bón và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đây là mô hình sản xuất theo mô hình hợp tác 30 thành viên trong làng
do trưởng bản làm trưởng nhóm. Mô hình này đã được chính quyền tỉnh
Nakhon Phanôm và chính phủ Thái Lan tặng thưởng nhiều bằng khen vì
thành tích sản xuất hiệu quả, an toàn.[8]


2.2.1.2. Tại Canada
Cán bộ PTNN có một số chức năng, nhiệm vụ như:
- Lập kế hoạch, thiết kế, giám sát việc xây dựng thủy lợi, cấp thoát
nước, lũ lụt và các hệ thống nước kiểm soát.
- Lập kế hoạch, thiết kế, giám sát việc xây dựng các tòa nhà nông
nghiệp và các cở sở lưu trữ, chẳng hạn như kết cấu vật nuôi, nhà kính, silo, và
các cở sở bảo quản lạnh.
- Thiết kế và đánh giá các thiết bị được sử dụng để chuẩn bị mặt bằng,
gieo hạt, phun thuốc, thu hoạch và vận chuyển hàng hóa nông nghiệp.
- Đảm bảo thiết kế phù hợp với mã số địa phương và tất cả các giấy
phép cần thu được.
- Giám sát làm sạch, xay sát, phân loại, trộn, chế biến, làm mát, đóng
gói và phân phối các sản phẩm nông nghiệp.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo kỹ thuật, đáp ứng với khách hàng, giao
tiếp khái niệm kỹ thuật cho đồng nghiệp và khách hàng mới với nên phi kỹ
thuật.
- Tiến hành nghiên cứu để tìm ra những cách mới, bền vững để sản
xuất thực phẩm và chất xơ cho người tiêu dùng.
- Tiến hành nghiên cứu cho việc thiết kế các cấu trúc mới sáng tạo và
hệ thống.

- Tiến hành nghiên cứu để phát triển các công nghệ mới và thực hành
quản lý sản xuất thực phẩm bảo vệ tài nguyên môi trường. [15]
2.2.1.3. Tại Mĩ
Chức năng, nhiệm vụ của CBPTNN tại Mĩ được thể hiện qua một số
công việc:
- Thiết kế của máy móc nông nghiệp, thiết bị, động cơ đốt trong và áp
dụng cho máy móc nông nghiệp.
- Quản lý tài nguyên nông nghiệp (bao gồm cả sử dụng đất, sử dụng
nguồn nước).


- Quản lý nguồn nước, bảo tồn và lưu trữ cho vụ tưới tiêu và chăn nuôi
sản xuất.
- Quan lý chất thải, các chất thải chăn nuôi, chất thải nông nghiệp, phân
bón và dòng chảy, kỹ thuật thực phẩm, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Thiết kế các thí nghiệm liên quan đến sản xuất nông nghiệp.
- Khảo sát đất, xói mòn và chống xói mòn, quản lý hạt giống, làm đất,
thu hoạch và chế biến các loại cây trồng, chăn nuôi bao gồm gia cầm, thủy
sản và sữa động vật. [17]
2.2.2. Quản lý, phụ trách nông nghiệp tại một số địa phương ở Việt Nam.
2.2.2.1. Xã Canh Vinh, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Anh Nguyễn Văn Huy là cán bộ nông nghiệp của xã Canh Vinh, anh
luôn bám sát cơ sở nắm tình hình sản xuất,chăn nuôi và dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi, để đề xuất với chính quyền xã có các biện pháp chỉ đạo xử lý
kịp thời, hiệu quả.
Anh Huy còn làm tốt công tác tham mưu với Trạm Khuyến nông huyện
thông qua hơn 10 mô hình khuyến nông , khuyến lâm, như mô hình trồng me
trên đât lua kém hiệu quả tại

thôn Tăng Lợi, cho lãi cao hơn 11,2 triệu


đồng/ha so với trồng lúa; giúp cải tạo đồng ruộng, ngăn chặn được sự phát
triển của một số dịch bệnh trên cây lúa, hạn chế bỏ đất hoang do thiếu nước
vào mùa khô. Đây là cơ sở giúp bà con lựa chọn cây trồng để chuyển đổi trên
những vùng ruộng thiếu nước, trồng lúa Hè Thu kém hiệu quả ở Canh Vinh.
Anh luôn nắm chắc tình hình tại cơ sở, chủ động tham mưu, đề xuất với
cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất
nông, lâm nghiệp phù hợp. Anh thường xuyên tuyên truyền, vận động nông
dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào
đầu tư thâm canh, đưa những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và hiệu
quả kinh tế cao vào sản xuất. Đặc biệt, mô hình vỗ béo bò đang đem lại nguồn
thu đáng kể cho hàng trăm hộ gia đình ở xã Canh Vinh. [12]


2.2.2.2. Huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Sau khi đi tham quan một số mô hình trồng cây thanh long có hiệu quả
ở một số tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, anh Nguyễn Anh Hùng về đã trực tiếp
chỉ đạo triển khai mô hình này ở xã Quỳnh Lộc và chọn hộ gia đình anh Hồ
Phi Toàn, ở xóm 14 làm mô hình điểm. Qua 4 năm thực hiện mô hình cho
thấy, cây thanh long trồng ở xã Quỳnh Lộc rất được thị trường ưa chuộng hơn
so với thanh long có nguồn gốc từ miền Nam và có hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài thực hiện mô hình trồng cây thanh long, anh Hùng còn tham gia
nhiều mô hình trình diễn như mô hình thâm canh ngô lai quy mô 30 ha với
600 hộ tham gia, năng suất đạt 150 - 200kg/sào ở xã An Hòa. Mô hình thâm
canh lạc L14 quy mô 40 ha với 800 hộ nông dân ở xã Quỳnh Thuận tham gia
năng suất đạt 80 - 90 kg/sào và mô hình thâm canh trồng cà chua theo hướng
Vietgap ở xã Quỳnh Minh... Nhiều công việc tưởng chừng như quá sức,
nhưng anh với các đồng nghiệp luôn động viên nhau vượt qua khó khăn để
tìm tòi, đưa nhiều giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả hơn nữa cho bà con
nhân rộng. Trong năm 2015, anh cùng với đồng nghiệp đã phối hợp với các

đoàn thể của huyện và chính quyền các xã mở được trên 150 lớp tập huấn kỹ
thuật cho trên 12.000 lượt hộ nông dân, phát được hàng nghìn tờ tài liệu nội
dung tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc lúa mùa, cách phòng trừ sâu bệnh
hại lúa, phòng trị bệnh trong nuôi trồng thủy sản, kỹ thật trồng ngô lai... Cán
bộ nông nghiệp đã đưa các loại giống mới, áp dụng các tiến bộ khoa học để
giúp bà con phát triển nông nghiệp, mở các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng,
chăm sóc lúa giúp tăng năng suất cây trồng, cải thiện đời sống người dân. [13]
2.2.2.3. Huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Anh Trần Đình Tập cán bộ Khuyến nông huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh luôn phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể trong huyện, các cơ
quan chuyên môn, đảm bảo vừa nắm bắt tình hình thực tế, vừa bám sát cơ sở
để hướng dẫn bà con nông dân phát triển sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế
cao.


Năm 2013, anh cùng các đồng nghiệp thực hiện mô hình nuôi thâm
canh cá rô phi đơn tính theo tiêu chuẩn VietGAP, mô hình nuôi cá chép lai
V1, mô hình nuôi cá chim trắng... Ngoài thực hiện các mô hình thuỷ sản, anh
Tập còn tham gia thực hiện nhiều mô hình trồng trọt, chăn nuôi đem lại hiệu
quả thiết thực cho người nông dân.Anh đến từng hộ để tư vấn, hướng dẫn
cách thức nuôi trồng thuỷ sản, phòng trừ dịch bệnh như thế nào, chỉ ra những
cái làm được và chưa làm được của người dân, thường xuyên tuyên truyền,
vận động bà con đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù
hợp, cách thức làm ăn mới có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất.
Anh Tập thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với bà con nông dân nên biết
được nông dân cần tập huấn những nội dung gì, từ đó xây dựng kế hoạch tập
huấn cho phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người dân. Bên cạnh đó, anh
luôn chủ động nghiên cứu những mô hình mới, những tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, để tham mưu cho huyện tổ chức tập huấn, xây dựng mô hình
trình diễn phù hợp với địa phương. [14]



Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Linh Sơn thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm ở phía
Đông Nam huyện Đồng Hỷ, cách trung tâm Thành phố Thái Nguyên 3km. Có
vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ
- Phía Nam giáp xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ
- Phía Đông giáp xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ
- Phía Tây giáp trung tâm Thành phố Thái Nguyên
Tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn xã là 1549,6 ha, diện tích đất
nông nghiệp là 1087,49 ha.
Xã có 14 đơn vị là Núi Hột, Mỏ Đá, Hùng Vương, Khánh Hòa, Bến
Đò, Làng Phan, Thông Nhãn, Ao Lang, Thanh Chử, Tân Lập, Cây Sơn, Ngọc
Lâm, Cây Thị, Nam Sơn.
3.1.1.2.Địa hình
Xã Linh Sơn có địa hình tương đối thuận lợi, tuy nhiên cũng có nhiều
đồi núi, các cánh đồng xen kẽ đây cũng là điều kiện gây khó khăn cho việc
phát triển nông nghiệp, đưa cơ giới hóa vào sản xuất, phát triển sản xuất theo
hướng chuyên canh, sản xuất theo hướng hàng hóa.
3.1.1.3.Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu:
Xã Linh Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa được chia làm
hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
o


o

tháng 3 năm sau. Nhiệt độ mùa hè từ 25 - 30 C, mùa đông từ 12 - 15 C. Tổng


o

tích ôn trung bình hàng năm khoảng 8000 C. Tổng giờ nắng trong năm đạt
1600 giờ. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy thuận lợi cho việc phát triển
nông - lâm nghiệp.
- Thủy văn:
Toàn xã có 72,24 ha sông suối và mặt nước chuyên dùng, 7,30 ha đất
nuôi trồng thủy sản, đây là diện tích nước mặt tự nhiên quý giá phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đến nay trên địa bàn xã chưa có nghiên
cứu cụ thể về nguồn nước ngầm.
3.1.1.4.Đất đai
Đất đai xã Linh Sơn được chia làm 2 loại chính:
- Đất đồi núi: Tầng đất còn tương đối dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ
đến trung bình, ít dinh dưỡng. Loại đất này chủ yếu được nhân dân sử dụng
để trồng chè, cây lâm nghiệp và một số loại cây lâu năm khác.
- Đất ruộng và đất màu có tương đối màu mỡ, hàm lượng dinh dưỡng ở
mức trung bình đến khá. Loại đất này chủ yếu sử dụng để trồng cây lương
thực và các loại cây hoa màu.
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Linh Sơn năm (2015 -2016)
Năm 2015
Chỉ tiêu

Năm 2016

Diện tích


Cơ cấu

Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Tổng DT đất tự nhiên

1.549,60

100

1.549,60

100

1. Đất nông - lâm nghiệp

1.087,49

70,18


1.087,32

70,17

1.1. Đất sản xuất NN

782,35

50,49

782,18

50,48

1.2. Đất lâm nghiệp

297,84

19,22

297,84

19,22

7,30

0,47

7,30


0,47

459,84

29,67

460,01

29,68

2,27

0,15

2,27

0,15

1.3. Đất nuôi trồng TS
2. Đất phi nông nghiệp
3. Đất chưa sử dụng

(Nguồn: UBND xã Linh Sơn)


Qua bảng 3.1 ta thấy:
- Năm 2016, đất nông nghiệp chiếm 70,17% (1.087,32ha). Diện tích đất
nông nghiệp qua hai năm có xu hướng giảm nhẹ (0,17ha). Do người dân đầu
tư vào xây dựng trang trại và gia trại, giảm diện tích canh tác.

-Diện tích đất nuôi trồng thủy sản không thay đổi, chiếm 0,47% diện
tích đất nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp: chiếm 29,68% đất tự nhiên (460,01 ha). Diện
tích đất phi nông nghiệp năm 2016 tăng, là do nhu cầu mở rộng diện tích nhà
ở của người dân và quy hoạch để xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ đời
sống người dân.
- Đất chưa sử dụng: diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ nhỏ với
0,15% tương đương 2,27 ha.
3.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Để đưa nước ta trở thành một nước CNH - HĐH, Đảng và nhà nước ta
đãđưa ra những chính sách nhằm phát triển KT - XH cũng như nâng cao thu
nhập cải thiện đời sống cho người dân. Hòa chung với sự phát triển của cả
nước và tỉnh Thái Nguyên, xã Linh Sơn đã có những sự thay đổi rõ rệt. Đặc
biệt,chương trình nông thôn mới đã làm thay đổi căn bản diện mạo xã Linh
Sơn.
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của xã Linh Sơn
giai đoạn 2015- 2016
Năm 2015
Chỉ tiêu

Giá trị
(triệu
đồng)

CC
(%)

Năm 2016
Giá trị

(triệu
đồng)

CC
(%)

Tổng giá trị sản xuất

856

100

876

100

+ Nông lâm nghiệp - TS

308

35,98

305

34,82

+ CN và Xây dựng

384


44,86

410

46,80

+ Dịch vụ

164

19,16

161

18,38

(Nguồn: Văn phòng thống kê xã Linh Sơn)


Năm 2016 tổng giá trị sản xuất là 876(triệu đồng), tăng so với các năm
2015 là 856 (triệu đồng). Trong đó, tổng giá trị sản xuất của ngành công
nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng cao. Cơ cấu các ngành có sự chuyển dịch
từ Nông nghiệp sang Công nghiệp - xây dựng và Dịch vụ.
3.1.2.2. Điều kiện xã hội
*Dân số và lao động
Năm 2016, xã Linh Sơn có: 2327 hộ và 9720 nhân khẩu, trong đó 4608
nam và 5049 nữ.
Toàn xã có 8 dân tộc, trong đó: dân tộc Kinh chiếm 58,44%; Dân tộc
Tày chiếm 3,65%; Dân tộc Nùngchiếm 4,22%; Dân tộc Sán Dìu chiếm
32,6%, còn lại 12,6% là các dân tộc khác.

Số lao động trong độ tuổi là: 5365 người, nguồn lao động có cơ cấu trẻ,
số người trong độ tuổi lao động chiếm khá cao 56,7% so với tổng số dân
trong toàn xã.
* Về văn hóa - xã hội
- Tổ chức các hoạt động, lễ hội văn hóa, thể thao và du lịch xã Linh
Sơn lần thứ nhất, Đại hội TDTT lần thứ 3 với tinh thần đoàn kết, vui tươi,
lành mạnh, an toàn và tiết kiệm được nhân dân đồng tình tham gia và ủng hộ.
- Thành lập đoàn cán bộ, VĐV, CĐV tham gia Đại hội TDTT huyện
Đồng Hỷ; Tham gia ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân và giải việt giã
năm 2017.
- Tổ chức giao lưu văn nghệ tuyên truyền kỷ niệm 30/4 - 1/5. Tham gia
thi đấu môn cầu lông tại huyện đạt 1 giải nhì cá nhân, 1 giải ba đồng đội nữ
và 1 giải ba đôi nam.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách xã hội đối với người có công, hộ
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, chế độ chăm sóc người cao tuổi.


* Về công tác giáo dục
- Trong năm học 2016 - 2017, các trường đã thực hiện hiệu quả các
hoạt động giáo dục trong nhà trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, các
cuộ vận động, phòng trào thi đua, nghiêm túc thực hiện quy chế chuyên môn
nên chất lượng giáo dục dần được nâng lên, tỉ lệ học sinh giỏi toàn diện và
học sinh đạt giải các cấp được duy trì tốt. Đặc biệt trong tháng 5 năm 2017,
qua quá trình phấn đấu của giáo viên và học sinh, trường Mầm non được đón
Bằng công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 1; các trường THCS và
trường Tiểu học số 1 vẫn duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Kết quả đạt được cụ thể như sau:
Trường THCS: Tổng số cán bộ, giáo viên là 30 đ/c; 482 em học sinh.
Có 5 đ/c đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 2 đ/c đạt giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh; học sinh giỏi là 64 em, học sinh khá là 193 em; trong các kỳ thi đạt được

116 giải cấp huyện, 30 giải cấp tỉnh và 1 giải cấp quốc gia.
Trường Tiểu học số 1: Tổng số cán bộ, giáo viên là 31 đ/c; có 6 đ/c đạt
giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 3 đ/c đạt chiến sỹ thi đua; Trong tổng số 476
em học sinh có 80 học sinh giỏi, 260 học sinh khá; trong các kỳ thi đạt được
83 giải cấp huyện, 9 giải cấp tỉnh và 1 giải quốc gia.
Trường Tiểu học số 2: Có 23 đ/c cán bộ, giáo viên và 236 em học sinh.
Trong đó có 4 đ/c đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 3 đ/c đạt chiến sỹ thi đua;
84 học sinh giỏi và 152 học sinh khá; trong các kỳ thi đạt được 47 giải cấp
huyện.
Trường Mầm non: Có 33 cán bộ, giáo viên và 486 em. Tham gia hội thi
Bé tài năng cấp huyện, có 6 trẻ tham gia và đạt được kết quả là 2 giải A, 2
giải B, 2 giải C.
* Công tác y tế
- Công tác khám chữa bệnh an toàn, hiệu quả. Đảm bảo đủ thuốc thiết
yếu phục vụ cho bệnh nhân. Tiêm chủng mở rộng an toàn có hiệu quả. Khám
chữa bệnh tại Trạm là 1184 lượt; công tác khám dự phòng: tổng khám 2147
lượt người.


×